Tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định 365 của Bộ Chính trị

Quy định 365-QĐ/TW của Bộ Chính trị ban hành ngày 30/8/2025 đã đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
Tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định 365 của Bộ Chính trị
Tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định 365 của Bộ Chính trị (Ảnh minh họa)

Cụ thể, Quy định 365-QĐ/TW  nêu Tiêu chuẩn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố như sau:

1 - Trình độ và kiến thức: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cần có trình độ và kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; Am hiểu sâu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước.

Ngoài ra, cần nắm vững các lĩnh vực như quy hoạch, đầu tư công, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quản lý tài chính - ngân sách, chỉ số năng lực cạnh tranh và các yêu cầu quản trị địa phương hiện đại.

2 - Năng lực cụ thể hóa và thể chế hóa: Có khả năng cụ thể hóa, thể chế hóa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp ủy, hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.

Bên cạnh đó, cần có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và Ủy ban nhân dân cấp dưới.

3  - Khả năng ứng phó và lãnh đạo: Có khả năng ứng phó nhanh với các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, bất ổn xã hội hoặc biến động kinh tế - tài chính lớn tại địa phương.

Đồng thời, có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành, giải quyết các vấn đề mới, khó, phức tạp; có tinh thần trách nhiệm cao và chủ động, sáng tạo để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền.

4 - Khả năng lãnh đạo và chỉ đạo: Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương; có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có chuyển biến tích cực về các chỉ số xếp hạng của địa phương như PCI, PAPI, PAR Index.

5 - Kiến thức và kinh nghiệm công nghệ: Có kiến thức và kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ, tư duy đổi mới, khả năng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và quản lý các dự án công nghệ cũng như khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý hiệu quả trong môi trường số.

6 - Khả năng tháo gỡ điểm nghẽn: Có năng lực tháo gỡ điểm nghẽn, rào cản, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, huy động khơi thông mọi nguồn lực bên trong, bên ngoài, nguồn lực trong Nhân dân, phát triển khoa học, công nghệ đồng bộ, thông suốt, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

7 - Kinh nghiệm lãnh đạo: Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân), lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn (CÓ PHÍ)
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

Đã có toàn văn Luật Dân số 2025

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Dân số 2025, số 113/2025/QH15. Luật này có nhiều chính sách mới đáng chú ý như: Khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ dành cho người cao tuổi; Có chính sách phù hợp hỗ trợ cặp vợ chồng, cá nhân sinh con, nuôi con...

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

Đã có toàn văn Luật Viên chức 2025, có hiệu lực từ 01/7/2026

LuatVietnam.vn đã cập nhật toàn văn Luật Viên chức của Quốc hội 2025, số 129/2025/QH15. Theo đó, viên chức có nghĩa vụ thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ, quyền hạn được giao; chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn...