Làm thế nào để được làm Chủ tịch UBND xã?

Chủ tịch Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã là cán bộ chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND trên địa bàn xã. Vậy, tiêu chuẩn để trở thành Chủ tịch UBND xã là gì?


Để trở thành Chủ tịch UBND xã, phải đáp ứng điều kiện gì?

Chủ tịch UBND xã là cán bộ chuyên trách lãnh đạo UBND cấp xã, tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ dân phố… (căn cứ Điều 8 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV).

Theo đó, Khoản 4 Điều 8 Quyết định 04/2004/QĐ-BNV nêu rõ, tiêu chuẩn với Chủ tịch UBND cấp xã cụ thể gồm:

- Tuổi đời: Căn cứ vào tình hình của từng địa phương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tuổi đời của Chủ tịch UBND cấp xã. Tuy nhiên, tuổi tham gia lần đầu phải đảm bảo làm việc ít nhất 02 nhiệm kỳ.

- Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp Trung học phổ thông.

- Chính trị: Ở khu vực đồng bằng, Chủ tịch UBND xã phải có trình độ trung cấp lý luận chính trị trở lên; ở khu vực miền núi thì đối tượng này phải được bồi dưỡng lý luận chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

- Chuyên môn, nghiệp vụ: Ở đồng bằng, Chủ tịch UBND cấp xã phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; ở miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn tương đương trình độ sơ cấp trở lên.

Riêng trường hợp giữ chức vụ lần đầu thì phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên, phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp xã còn phải đã được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hành chính Nhà nước, quản lý kinh tế.

Như vậy, để trở thành Chủ tịch UBND cấp xã thì phải đáp ứng các điều kiện về tuổi đời, trình độ học vấn, chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ đã nêu ở trên.

tieu chuan chuc danh chu tich ubnd xa

Tiêu chuẩn chức danh Chủ tịch UBND xã là gì? (Ảnh minh họa)

Chủ tịch UBND được xếp lương thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 92/2009/NĐ-CP, Chủ tịch UBND cấp xã là cán bộ cấp xã. Các đối tượng này được xếp lương theo Điều 5 Nghị định 92 này và hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch số 03/2010 như sau:

1/ Có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Xếp lương theo 02 bậc: Bậc 01 có hệ số lương là 2,15 và bậc 02 có hệ số lương là 2,65.

Hiện nay, mức lương cơ sở đang là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương của Chủ tịch UBND cấp xã là:

Đơn vị: đồng/tháng

Hệ số bậc 1

Mức lương bậc 1

Hệ số bậc 2

Mức lương bậc 2

2,15

3.203.500

2,65

3.948.500

Trong đó:

- Nếu được bầu giữ chức danh Chủ tịch UBND cấp xã lần đầu (nhiệm kỳ đầu) thì xếp lương vào bậc 01 của chức danh cán bộ cấp xã được đảm nhiệm.

- Nếu có tổng thời gian đủ 05 năm (60 tháng) xếp lương bậc 01 ở chức danh Chủ tịch UBND cấp xã, hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được xếp lương lên bậc 02 của chức danh hiện đảm nhiệm.

- Nếu trong thời gian giữ bậc 01, cán bộ cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật thì sẽ bị kéo dài 06 tháng thời gian xếp lương lên bậc 02.

- Nếu trong một năm công tác vừa không hoàn thành nhiệm vụ được giao, vừa bị kỷ luật thì thời gian bị trừ của năm đó cũng tính theo thời gian bị trừ của hình thức bị kỷ luật.

2/ Đã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên: Xếp lương như bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ với cán bộ, công chức trong cơ quan Nhà nước ban hành kèm Nghị định 204/2004/NĐ-CP.

Trên đây là tiêu chuẩn trở thành Chủ tịch UBND xã. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900 6192 để được hỗ trợ, giải đáp.

>> 6 quy định mới từ 25/12/2019 mọi cán bộ, công chức xã cần biết

Đánh giá bài viết:
(2 đánh giá)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Lý do quân đội, công an không bị cắt phụ cấp thâm niên?

Một trong những điều đáng chú ý trong đợt cải cách tiền lương 01/7/2024 chính là việc bãi bỏ phụ cấp thâm niên đối với công chức, viên chức. Tuy nhiên, điều này lại không áp dụng đối với quân đội, công an. Vậy lý do quân đội công an không bị cắt phụ cấp thâm niên là gì?