Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có quy định về nội dung hồ sơ địa chính từ 01/8/2024 như sau:
Một là thông tin về thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến, gồm:
- Số hiệu;
- Địa chỉ;
- Ranh giới;
- Diện tích;
- Loại đất;
- Hình thức sử dụng đất;
- Thời hạn sử dụng đất;
- Nguồn gốc sử dụng đất;
- Thông tin về nghĩa vụ tài chính;
- Thông tin về hạn chế quyền sử dụng đất, quyền đối với thửa đất liền kề (nếu có);
- Thông tin về tài liệu đo đạc.
Hai là thông tin về tài sản gắn liền với đất gồm: tên tài sản, đặc điểm của tài sản, hình thức sở hữu, thời hạn sở hữu, địa chỉ tài sản, hạn chế quyền đối với tài sản.
Ba là thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý.
Bốn là thông tin về tình trạng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý.
Và năm là thông tin về biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Việc thể hiện các thông tin trong các thành phần của hồ sơ địa chính được quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
- Số hiệu, diện tích và loại đất được thể hiện trong bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai và sổ địa chính;
- Ranh giới được thể hiện trong bản đồ địa chính;
- Thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý được thể hiện trong sổ mục kê đất đai và sổ địa chính;
- Các thông tin còn lại được thể hiện trong sổ địa chính.