Học phí của các trường công và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, giá dịch vụ lĩnh vực giáo dục được Chính phủ ban hành tại Nghị định 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021.
Theo đó, mức sàn - mức trần học phí của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên năm học 2022 - 2023 nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này như sau:
Đơn vị: đồng/học sinh/tháng
Vùng | Mầm non | Tiểu học | Trung học cơ sở | Trung học phổ thông |
Thành thị | 300.000 - 540.000 | 300.000 - 540.000 | 300.000 - 650.000 | 300.000 - 650.000 |
Nông thôn | 100.000 - 220.000 | 100.000 - 220.000 | 100.000 - 270.000 | 200.000 - 330.000 |
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi | 50.000 - 110.000 | 50.000 - 110.000 | 50.000 - 170.000 | 100.000 - 220.000 |
Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh căn cứ mức trần này để quyết định khung học phí và mức học phí cụ thể với địa phương mình.
Đã có khung học phí từ mầm non đến cấp ba công lập (Ảnh minh họa)
Đồng thời, tại Nghị định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các mức học phí của các năm học khác gồm:
- Học phí năm 2021 - 2022: Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định học phí nhưng không vượt quá mức trần đã ban hành năm học 2020 - 2021.
- Học phí từ năm 2023 - 2024 trở đi: Điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với kinh tế, xã hội của địa phương… và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Riêng trường hợp học online, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể mức thu học phí dựa trên chi phí phát sinh thực tế hợp lý nhưng tối đa chỉ được bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã ban hành…
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 15/10/2021.
Nếu còn thắc mắc về học phí các cấp học, đọc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.