LuatVietnam gửi đến quý độc giả điểm tin VBPL tuần từ 15/11 - 21/11/2024 với các nội dung nổi bật liên quan đến Luật Hành chính, Luật Ngân hàng, Luật Dân sự.
Lĩnh vực | Văn bản | Nội dung |
Luật Hành chính | Nghị định 149/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ | Điều 10 Nghị định 149/2024/NĐ-CP đã quy định về thủ tục cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí như sau: - Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí, gồm: Văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu; số quyết định thành lập hoặc số giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; lý do; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nước sản xuất vũ khí; họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và người đến liên hệ; Bản sao văn bản được Bộ trưởng Bộ Công an hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí. - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công an thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2024/NĐ-CP lập thành 01 bộ và nộp tại Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Bộ Công an. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. - Đối với các tổ chức, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 149/2024/NĐ-CP lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng phải kiểm tra, cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu vũ khí; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. |
Luật Hành chính | Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe | Theo đó, tại Điều 3 Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định người được tham gia kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ là người có giấy phép lái xe bị trừ hết điểm. Điều 6 Thông tư 65/2024/TT-BCA quy định nội dung, phương pháp, thời gian, kết cấu bài kiểm tra, kết quả kiểm tra đạt yêu cầu. (1) Nội dung kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ để được phục hồi điểm giấy phép lái xe như sau: - Kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ được thực hiện theo câu hỏi sát hạch lý thuyết để cấp giấy phép lái xe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải - Kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo mô phỏng các tình huống giao thông trên máy tính theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. (2) Phương pháp kiểm tra: - Đối với kiểm tra lý thuyết kiến thức pháp luật, người dự kiểm tra thực hiện bài kiểm tra trắc nghiệm trên máy tính theo phần mềm kiểm tra kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ; - Đối với kiểm tra kiến thức pháp luật theo mô phỏng, người dự kiểm tra xử lý các tình huống giao thông theo mô phỏng trên máy tính. |
Luật Hành chính | Thông tư 36/2024/TT-BYT về tiêu chuẩn sức khỏe, việc khám sức khỏe đối với người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng; việc khám sức khỏe định kỳ đối với người hành nghề lái xe ô tô; cơ sở dữ liệu về sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng | Theo đó tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư 36/2024/TT-BYT về Mẫu giấy khám sức khỏe của người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng có nêu rõ: Giấy khám sức khỏe này có giá trị sử dụng trong vòng 12 tháng (01 năm) kể từ ngày ký kết luận. Như vậy, từ 01/01/2025, Giấy khám sức khỏe lái xe có giá trị sử dụng trong 01 năm thay 06 tháng như hiện hành tại Phụ lục 2 về mẫu giấy khám sức khỏe của người lái xe quy định tại Thông tư liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT quy định "Giấy khám sức khỏe này có giá trị sử dụng trong vòng 06 tháng kể từ ngày ký kết luận". Điều 9 Thông tư 36/2024/TT-BYT cũng nêu rõ Giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe được cấp trước 01/01/2025 thì được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy khám sức khỏe và sổ khám sức khỏe định kỳ của người lái xe. |
Luật Hành chính | Thông tư 34/2024/TT-BGTVT quy định về hoạt động trạm thu phí đường bộ | 03 trường hợp trạm thu phí thực hiện thu tiền dịch vụ sử dụng đường bộ dừng thu được quy định tại khoản 2 Điều luật này gồm: (1) Hết thời gian thụ phí theo hợp đồng dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh hoặc hợp đồng nhận chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng đường cao tốc; (2) Khi có quyết định dừng thu phí của của cơ quan có thẩm quyền (hoặc của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý công tác thu phí đường bộ); (3) Chấm dứt hợp đồng dự án PPP theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. |
Luật Ngân hàng | Thông tư 50/2024/TT-NHNN về an toàn, bảo mật cho việc cung cấp dịch vụ trực tuyến trong ngành Ngân hàng | Theo đó tại Điều 8 Thông tư 50/2024/TT-NHNN quy định phần mềm ứng dụng Mobile Banking do đơn vị cung cấp phải bảo đảm tuân thủ các quy định về phần mềm ứng dụng Online Banking tại Điều 7 Thông tư này và các yêu cầu sau: - Phải được đăng ký và quản lý tại kho ứng dụng chính thức của hãng cung cấp hệ điều hành cho thiết bị di động và hướng dẫn cài đặt rõ ràng trên trang tin điện tử đơn vị để khách hàng tải và cài đặt phần mềm ứng dụng Mobile Banking. - Phải được áp dụng các biện pháp bảo vệ để hạn chế dịch ngược mã nguồn. - Có biện pháp bảo vệ, chống can thiệp vào luồng trao đổi dữ liệu trên ứng dụng Mobile Banking và giữa ứng dụng Mobile Banking với máy chủ cung cấp dịch vụ Online Banking. - Triển khai các giải pháp nhằm phòng, chống, phát hiện các hành vi can thiệp trái phép vào ứng dụng Mobile Banking đã cài đặt trong thiết bị di động của khách hàng. Đặc biệt, không cho phép chức năng ghi nhớ mã khóa bí mật truy cập. Đây là quy định mới tại Thông tư 50/2024/TT-NHNN, hiện hành tại Thông tư 35/2018/TT-NHNN chưa quy định về điều này. |
Luật Dân sự | Nghị định 152/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 33/2020/NĐ-CP | Theo đó, Nghị định 152/2024 sửa đổi, bổ sung quy định về trở ngại khách quan tại điểm b khoản 3 Điều 4 Nghị định 62/2015 là trường hợp: - Đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; - Đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo hoặc phải thực hiện theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; - Đương sự bị tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc chết mà chưa xác định được người thừa kế; - Tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, chuyển đổi hình thức, chuyển giao bắt buộc, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần, phần vốn góp mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật; - Lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; - Các trở ngại khác theo quy định tại Điều 165 của Bộ luật Dân sự. |