Theo Nghị định 03/2021 của Chính phủ, có hiệu lực từ 01/3/2021, Giấy chứng nhận bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm chủ động thiết kế và bắt buộc có một số thông tin nhất định.
Cụ thể, theo khoản 3 Điều 6, những thông tin bắt buộc này gồm:
- Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới;
- Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy;
- Loại xe, trọng tải, số chỗ ngồi, mục đích sử dụng đối với xe ô tô;
9 thông tin trên bảo hiểm bắt buộc xe máy, ô tô (Ảnh minh họa)
- Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm;
- Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách;
- Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn;
- Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm;
- Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm;
- Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và nội dung cơ bản của Giấy chứng nhận bảo hiểm.
Trong khi đó, theo quy định cũ tại Nghị định 103, Giấy chứng nhận bảo hiểm có mẫu “cứng” của Bộ Tài chính, và doanh nghiệp không tuân thủ sẽ bị xử phạt.