Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Dưới đây là hướng dẫn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân.


1. Đối tượng, điều kiện áp dụng

Theo điểm c, d khoản 2 Điều 2 và điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân thuộc đối tượng sau:

Đối tượng

Nguồn thu nhập

Điều kiện

- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động.

- Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác.

- Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp và các tổ chức khác.

- Có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

- Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.


- Toàn bộ thu nhập là tiền lương, tiền công hoặc có tính chất là tiền lương, tiền công.


2. Mức khấu trừ và thời điểm khấu trừ

- Mức khấu trừ: 10% trên thu nhập trả cho cá nhân

Ví dụ: Lương của người lao động ký hợp đồng dưới 03 tháng là 07 triệu đồng (không làm cam kết) sẽ bị khấu trừ 700.000 đồng => Lương thực nhận là 6.3 triệu đồng.

- Thời điểm khấu trừ: Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác thì phải khấu trừ trước khi trả cho cá nhân.

Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân

Hướng dẫn khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân (Ảnh minh họa)

3. Trường hợp không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% nếu đủ điều kiện sau:

Điều kiện tạm thời chưa khấu trừ

Nhiệm vụ tổ chức, cá nhân trả thu nhập

Căn cứ tạm thời chưa khấu trừ

- Cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế.

- Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập sẽ không khấu trừ thuế (trả đầy đủ);

- Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế và nộp cho cơ quan thuế.

- Phải làm cam kết theo mẫu 02/CK-TNCN  gửi nơi trả thu nhập.

- Phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Lưu ý:

- Ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế như sau:

+ Nếu không có người phụ thuộc thì mức phải nộp thuế là > 09 triệu đồng/tháng (> 108 triệu đồng/năm);

+ Nếu có người phụ thuộc thì mỗi người sẽ được giảm trừ với mức 3.6 triệu đồng/tháng (43.2 triệu đồng/năm).

Như vậy, nếu không có người phụ thuộc mà có mức thu nhập chưa đến 09 triệu đồng/tháng thì người lao động phải làm cam kết và không bị khấu trừ thuế.

- Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế.

- Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.

Kết luận:

- Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên sẽ bị nơi trả thu nhập khấu trừ 10% trên thu nhập;

- Cá nhân sẽ không bị khấu trừ nếu chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế và làm cam kết theo mẫu.

>> Chi tiết cách tính thuế thu nhập cá nhân 2019 

Khắc Niệm

Đánh giá bài viết:

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

Tin cùng chuyên mục

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Chính sách gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất 2024

Nghị định 64/2024/NĐ-CP ngày 17/6/2024 quy định về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất được Chính phủ ban hành nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho cá nhân, doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ ngày 17/6/2024 đến hết ngày 31/12/2024.

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024

Bộ Tài chính ban hành Thông tư 71/2024/TT-BTC quy định về chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, nguyên tắc ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Sau đây là những điểm nổi bật trong quy định về tài khoản kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 7/10/2024

Chứng từ kế toán áp dụng cho các hợp tác xã được thực hiện theo quy định của Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Bài viết dưới đây sẽ xoay quanh nội dung chứng từ kế toán là gì? Quy định về chứng từ kế toán Hợp tác xã từ 07/10/2024.