1. Ai được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất?
Căn cứ Điều 1 Nghị định 41/2020/NĐ-CP, đối tượng được gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất gồm:
Trường hợp 1. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất trong các ngành kinh tế sau:
- Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Sản xuất, chế biến thực phẩm; dệt; sản xuất trang phục; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện…
- Xây dựng.
Trường hợp 2. Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh trong các ngành kinh tế sau:
- Vận tải kho bãi; dịch vụ lưu trú và ăn uống; giáo dục và đào tạo; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội; hoạt động kinh doanh bất động sản.
- Hoạt động dịch vụ lao động và việc làm; hoạt động của các đại lý du lịch, kinh doanh tua du lịch và các dịch vụ hỗ trợ, liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
- Hoạt động sáng tác, nghệ thuật và giải trí; hoạt động của thư viện, lưu trữ, bảo tàng và các hoạt động văn hóa khác; hoạt động thể thao, vui chơi giải trí; hoạt động chiếu phim.
Danh mục ngành kinh tế nêu tại trường hợp 1 và 2 được xác định theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg.
Trường hợp 3: Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển; sản phẩm cơ khí trọng điểm
Căn cứ xác định:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được xác định theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP.
- Sản phẩm cơ khí trọng điểm được xác định theo Quyết định 319/QĐ-TTg.
Trường hợp 4: Doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ được xác định theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định 39/2018/NĐ-CP.
Trường hợp 5: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện các giải pháp hỗ trợ khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Danh sách cụ thể sẽ được Ngân hàng Nhà nước công bố.
Lưu ý: Ngành kinh tế, lĩnh vực của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh quy định tại trường hợp 1, 2 và trường hợp 3 là ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát sinh doanh thu trong năm 2019 hoặc năm 2020.
Quy định về gia hạn nộp thuế theo Nghị định 41 (Ảnh minh họa)
2. Lùi thời hạn nộp thuế, tiền thuê đất 5 tháng
Theo Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP, thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất được gia hạn như sau:
2.1. Gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu)
TT | Đối tượng | Kỳ tính thuế được gia hạn | Hạn cũ | Hạn mới |
1 | Kê khai theo tháng | Tháng 3/2020 | 20/4/2020 | Được gia hạn 05 tháng. |
Tháng 4/2020 | 20/5/2020 | |||
Tháng 5/2020 | 20/6/2020 | |||
Tháng 6/2020 | 20/7/2020 | |||
2 | Kê khai theo quý | Quý 1/2020 | 30/4/2020 | |
Quý 2/2020 | 30/7/2020 |
Lưu ý:
- Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế giá trị gia tăng phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ sung.
- Các doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý theo quy định, nhưng chưa phải nộp số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh trên Tờ khai thuế giá trị gia tăng đã kê khai. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của tháng, quý được gia hạn như sau:
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 3/2020 chậm nhất là ngày 20/9/2020.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 4/2020 chậm nhất là ngày 20/10/2020.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 5/2020 chậm nhất là ngày 20/11/2020.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế tháng 6/2020 chậm nhất là ngày 20/12/2020.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 1/2020 chậm nhất là ngày 30/9/2020.
+ Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng của kỳ tính thuế quý 2/2020 chậm nhất là ngày 30/12/2020.
2.2. Gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
TT | Kỳ được gia hạn | Hạn cũ | Hạn mới |
1 | Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của kỳ tính thuế năm 2019 | Hạn quyết toán chậm nhất là ngày 30/3/2020 | Được gia hạn 05 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế. |
2 | Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 1/2020 | 30/4/2020 | |
3 | Số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý 2/2020 | 30/7/2020 | |
Lưu ý: - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức đã thực hiện nộp số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp theo quyết toán của năm 2019 vào ngân sách Nhà nước thì doanh nghiệp, tổ chức được điều chỉnh số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp để nộp cho số phải nộp của các loại thuế khác. - Để thực hiện điều chỉnh, người nộp thuế lập thư tra soát (Mẫu số C1-11/NS ban hành kèm theo Thông tư 84/2016/TT-BTC) kèm theo chứng từ nộp thuế hoặc thông tin liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh gửi cơ quan thuế. - Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức được gia hạn nộp thuế có các chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng với cơ quan thuế quản lý trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc cũng được gia hạn. - Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc không có hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc ngành kinh tế, lĩnh vực được gia hạn thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì không được gia hạn nộp thuế. |
2.3. Gia hạn nộp thuế đối với hộ gia đình, cá nhân kinh doanh
Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phát sinh phải nộp năm 2020 của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn chậm nhất là ngày 31/12/2020.
2.4. Gia hạn tiền thuê đất
Khoản 4 Điều 3 Nghị định 41/2020/NĐ-CP quy định thời hạn gia hạn đối với tiền thuê đất như sau:
- Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với số tiền thuê đất phải nộp kỳ đầu năm 2020 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định, Hợp đồng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì gia hạn là 05 tháng.
- Quy định gia hạn áp dụng đối với cả doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhiều Quyết định, Hợp đồng thuê đất trực tiếp của Nhà nước và có nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh khác nhau trong đó có ngành kinh tế, lĩnh vực quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 5 Điều 2 Nghị định 41/2020.
3. Trình tự, thủ tục gia hạn nộp thuế
Bước 1: Chuẩn bị Giấy đề nghị gia hạn
Bước 2: Gửi Giấy đề nghị gia hạn
Nơi gửi: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Thời điểm nộp:
- Nộp Giấy đề nghị gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế theo tháng (hoặc theo quý).
- Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tháng (hoặc theo quý) thì thời hạn nộp chậm nhất là ngày 30/7/2020.
- Nếu người nộp thuế gửi Giấy đề nghị gia hạn cho cơ quan thuế sau ngày 30/7/2020 thì không được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất.
Lưu ý:
- Chỉ cần gửi 01 lần cho toàn bộ các kỳ của các sắc thuế và tiền thuê đất được gia hạn cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế.
- Cơ quan quản lý thuế vẫn thực hiện gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất của các kỳ phát sinh được gia hạn trước thời điểm nộp Giấy đề nghị gia hạn.
- Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp thuế về việc chấp nhận gia hạn nộp thuế và tiền thuê đất.
- Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, căn cứ Giấy đề nghị, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế, tiền thuê đất được gia hạn.
Kết luận: Trên đây là quy định về gia hạn nộp thuế theo Nghị định 41/2020. Theo đó đối tượng được gia hạn nộp thuế sẽ được gia hạn 05 tháng và phải nộp Giấy đề nghị trước ngày 30/7/2020.
>> Niên giám thuế 2020: Toàn bộ lịch nộp Tờ khai thuế năm 2020
Khắc Niệm