Điểm mới của Nghị định 228/2025/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm toán

LuatVietnam đã tổng hợp các điểm mới của Nghị định 228/2025/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm toán áp dụng từ ngày 18/8/2025.

1. Tăng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính từ 01 năm lên 05 năm

Trước đây, khoản 1 Điều 3 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập là 01 năm.

Theo quy định mới tại Điều 3 Nghị định 228/2025/NĐ-CP, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được tăng lên 05 năm.

Trong đó, thời điểm tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập được quy định như sau:

Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;

Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt hành vi vi phạm.

Điểm mới của Nghị định 228/2025/NĐ-CP
Điểm mới của Nghị định 228/2025/NĐ-CP (Ảnh minh họa)

2. Tăng mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi lên đến 02 tỷ đồng

So với mức phạt quy định tại Điều 6 Nghị định 41/2018, Điều 6 Nghị định 228/2025 đã tăng mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập như sau:

- Đối với cá nhân: tăng mức phạt tối đa từ 50 triệu đồng lên 01 tỷ đồng;

- Đối với tổ chức: tăng mức phạt tối đa từ 100 triệu đồng đồng lên 02 tỷ đồng.

Có thể thấy, mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm trong lĩnh vực kiểm toán độc lập đã tăng gấp 20 lần.

3. Tăng mức phạt vi phạm về giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính năm

Mức phạt hành vi vi phạm quy định về hợp đồng kiểm toán thay đổi như sau:

Hành vi

Mức phạt cũ

(quy định tại Điều 46 Nghị định 41)

Mức phạt mới

(quy định tại Điều 9 Nghị định 228)

Doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định.

Phạt cảnh cáo

Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng

Doanh nghiệp kiểm toán giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán sau khi thực hiện kiểm toán.

Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng

Phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng

Doanh nghiệp kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán khi thực hiện kiểm toán.

Phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng

Phạt tiền từ 40 - 60 triệu đồng

Biện pháp khắc phục hậu quả

Không có

Buộc giao kết hợp đồng kiểm toán với doanh nghiệp kiểm toán đầy đủ theo quy định.

4. Điều chỉnh quy định về xử phạt vi phạm liên quan đến cuộc kiểm toán

4.1. Tăng mức phạt với hành vi không giải trình và giải trình không đầy đủ

Trước đây, khoản 1 Điều 55 Nghị định 41 quy định phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Theo quy định mới tại Điều 21 Nghị định 228, 02 hành vi trên đã tăng mức phạt và được tách riêng:

- Mức phạt đối với hành vi giải trình không đầy đủ, đúng thời gian quy định về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: 20 - 30 triệu đồng;

- Mức phạt đối với hành vi không giải trình về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền: 40 - 60 triệu đồng.

4.2. Đơn vị được kiểm toán ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề bị phạt tới 80 triệu

Đây là quy định mới tại khoản 3 Điều 29 Nghị định 228 mà trước đây chưa có. Theo đó, đơn vị được kiểm toán chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện hành nghề kiểm toán để ký hợp đồng kiểm toán sẽ bị phạt tiền từ 60 - 80 triệu đồng.

4.3. Tăng mức phạt đối với đơn vị được kiểm toán từ chối cung cấp thông tin, tài liệu

Trước đây, việc từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán chỉ bị phạt tiền từ 20 -30 triệu đồng theo khoản 2 Điều 55 Nghị định 41/2018.

Theo quy định mới tại khoản 4 Điều 29 Nghị định 228, mức phạt đối tiền đối với đơn vị được kiểm toán có hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm toán theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc doanh nghiệp kiểm toán tăng lên mức phạt từ 80 - 100 triệu đồng.

4.4. Một số hành vi tăng mức phạt lên đến 200 triệu đồng

Khoản 5 Điều 29 Nghị định 228 đã điều chỉnh tăng mức phạt đối với một số hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 55 Nghị định 41/2018.

Cụ thể, các hành vi sau đây tăng mức phạt tiền từ 20 - 30 triệu đồng lên mức phạt tiền lên mức phạt từ 100 - 200 triệu đồng:

- Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;

- Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;

- Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;

- Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.

Ngoài ra, Điều 29 Nghị định 228 còn bổ sung quy định: Phạt tiền từ 200 - 400 triệu đồng đối với đơn vị được kiểm toán thực hiện từ lần thứ 2 trở đi kể cả tái phạm một trong các hành vi này.

5. Tăng mức phạt vi phạm quy định liên quan đến trách nhiệm của đơn vị có lợi ích công chúng

Theo Điều 30 Nghị định 288, các đơn vị có lợi ích công chúng thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt từ 80 - 100 triệu đồng:

1. Không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ.

2. Không tổ chức kiểm toán nội bộ.

3. Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán khác được chấp thuận đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính khi báo cáo tài chính đó đã được một doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận thực hiện kiểm toán, trừ trường hợp được phép theo quy định của pháp luật.

4. Không báo cáo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận so với năm trước liền kề và lý do thay đổi doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận đang thực hiện kiểm toán (nếu có).

5. Không thông báo với cơ quan có thẩm quyền chấp thuận doanh nghiệp kiểm toán thực hiện kiểm toán cho đơn vị mình khi phát hiện kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán được chấp thuận vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập.

6. Cung cấp thông tin, số liệu không đúng sự thật liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

7. Không giải trình, cung cấp thông tin liên quan đến các báo cáo tài chính đã được kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trước đây Điều 60 Nghị định 41/2018 chỉ quy định mức phạt đối với các hành vi trên là từ 10 - 20 triệu đồng.​

Ngoài tăng mức phạt chính, Điều 30 Nghị định 228 còn bổ sung biện pháp khắc phục hậu quả đối với một số hành vi vi phạm như: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn; Buộc báo cáo, giải trình, cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu đúng sự thật đối với một số vi phạm.

Trên đây là các điểm mới của Nghị định 228/2025/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kiểm toán. Mời độc giả tham gia Group Zalo cập nhật hàng ngày các văn bản pháp luật về thuế - kế toán.

1900 6192 để được giải đáp qua tổng đài
090 222 9061 để sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn
Đánh giá bài viết:

Tin cùng chuyên mục

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Nộp thuế là một nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với nhà nước. Người nộp thuế có thể nộp qua hình thức trực tiếp và trực tuyến. Vậy quy trình kê khai thuế trực tuyến như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách kê khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai.

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Quy trình kê khai thuế trực tuyến đối với hộ kinh doanh [Hướng dẫn mới nhất]

Nộp thuế là một nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức đối với nhà nước. Người nộp thuế có thể nộp qua hình thức trực tiếp và trực tuyến. Vậy quy trình kê khai thuế trực tuyến như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn chi tiết cách kê khai thuế trực tuyến theo phương pháp kê khai.