Tại Điều 9 Quy định 296-QĐ/TW, các hình thức kỷ luật của Đảng được quy định như sau:
Đối với tổ chức đảng: khiển trách, cảnh cáo, giải tán.
Đối với đảng viên chính thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.
Đối với đảng viên dự bị: khiển trách, cảnh cáo.

Đặc biệt, Điều 13 của Quy định này đã nêu cụ thể nguyên tắc, thẩm quyền và cách thức thực hiện hình thức kỷ luật cách chức đối với Đảng viên, cụ thể:
(1) Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc ở các nhiệm kỳ trước đó), nếu vi phạm đến mức bị cách chức thì tuỳ theo mức độ, tính chất vi phạm có thể bị cách một, một số hoặc tất cả các chức vụ; nếu đến mức khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.
(2) Đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ (trừ Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương) nếu vi phạm đến mức phải cách chức cấp uỷ viên cao nhất hoặc khai trừ thì ban thường vụ cấp uỷ cấp trên trực tiếp của cấp uỷ cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên sẽ quyết định. Trường hợp chỉ cách chức ở cấp uỷ cấp dưới thì ban thường vụ cấp uỷ quản lý đảng viên đó quyết định.
(3) Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp uỷ, giữ nhiều chức vụ và bị cách chức một trong các chức vụ đó (dù là đương nhiệm hay trước đó), thì cấp uỷ hoặc ban thường vụ cấp uỷ có thẩm quyền phải xem xét toàn diện các chức vụ còn lại để quyết định việc cách chức hoặc cho thôi giữ một, một số hoặc tất cả các chức vụ khác.
(4) Uỷ viên uỷ ban kiểm tra nếu là cấp uỷ viên thì việc kỷ luật thực hiện như đối với cấp uỷ viên. Trường hợp không phải là cấp uỷ viên, nếu kỷ luật ở mức khiển trách, cảnh cáo thì do cấp uỷ cùng cấp thực hiện như với cán bộ thuộc diện quản lý; nếu đến mức cách chức, khai trừ thì cấp uỷ cùng cấp quyết định.
(5) Trường hợp cấp uỷ viên vi phạm đến mức bị cách chức, thì bắt buộc phải thực hiện hình thức cách chức, không được cho thôi giữ chức hay rút khỏi cấp uỷ để tránh kỷ luật.