Thay đổi mức phạt làm giả nhãn hàng hóa từ năm 2022

Ngày 30/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 126/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính, trong đó có lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Theo Nghị định 126/2021, mức phạt tiền đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng ghi không đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, hoặc bị thay đổi (trước đây quy định là “không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị thay đổi”) như sau:

- Phạt tiền từ 01 - 03 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị đến dưới 05 triệu đồng.

(Trước đây quy định là hàng hóa vi phạm có giá trị đến 05 triệu đồng).

- Phạt tiền từ 03 - 05 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 05 - dưới 10 triệu đồng.

(Mức phạt trước đây là từ 03 - 06 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 05 - 10 triệu đồng)

- Phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10 - dưới 20 triệu đồng.

(Trước đây, phạt tiền từ 06 - 10 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10 - đến 20 triệu đồng).

- Phạt tiền từ 10 - 15 triệu đồng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20 - dưới 30 triệu đồng.

(Trước đây, mức phạt này áp dụng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20 - 30 triệu đồng).

- Phạt tiền từ 15 - 25 triệu đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30 - dưới 50 triệu đồng;

(Trước đây, mức phạt này áp dụng với hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30 - 50 triệu đồng)…

lam gia nhan hang hoaThay đổi mức phạt khi làm giả nhãn hàng hóa từ năm 2022 (Ảnh minh họa)


Ngoài ra, Nghị định 126/2021 còn bổ sung quy định phạt tiền gấp 02 lần mức tiền phạt quy định nêu trên trong trường hợp hàng hóa vi phạm là: Lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng.

Nghị định này có hiệu lực từ 01/01/2022.

Nếu gặp vướng mắc liên quan, bạn đọc vui lòng liên hệ 1900.6199 để được hỗ trợ.

Đánh giá bài viết:
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Thêm hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thêm hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thêm hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ

Nội dung này được đề cập đến trong Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP quy định phối hợp trong thực hiện trình tự, thủ tục giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại.