Để phù hợp với các quy định hiện hành, ngày 28/8/2020, Chính phủ ban hành Nghị định 100/2020/NĐ-CP về kinh doanh hàng miễn thuế. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 15/10/2020.
So với Nghị định số 167/2016/NĐ-CP trước đây, Nghị định 100/2020/NĐ-CP có nhiều điểm mới nổi bật như sau:
Thứ nhất: Bổ sung địa điểm nhận hàng
Ngoài các địa điểm nhận hàng như quy định trước đây tại Nghị định 167, Điều 3 Nghị định 100 còn bổ sung thêm quy định: Khách mua hàng miễn thuế (trừ khách mua hàng trên chuyến bay quốc ế xuất cảnh từ Việt Nam) được nhận hàng ở nước ngoài.
Thứ hai: Đồng tiền dùng trong giao dịch mua bán hàng miễn thuế
Nếu như Nghị định 167 quy định đồng tiền dùng trong giao dịch bán hàng miễn thuế là “các ngoại tệ tự do chuyển đổi” thì tại Điều 7 Nghị định 100 quy định cụ thể “Đồng ngoại tệ đô la Mỹ (USD), euro (EUR)” và bổ sung thêm “Đồng tiền của quốc gia nơi các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam thực hiện nhập cảnh, quá cảnh tại quốc gia đó”.
Quy định mới về kinh doanh hàng miễn thuế, từ 15/10/2020 (Ảnh minh họa)
Thứ ba: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế
Điều 9 của Nghị định 100 Bổ sung nội dung thêm quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế như sau:
- Trường hợp có nghi ngờ về danh sách hàng hóa, Chi cục Hải quan quản lý cửa hg miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin trên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử với thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp.
- Trong trường hợp cần thiết, cơ quan hải quan kiểm tra thực tế lượng hàng tồn của cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế. Đối với trường hợp phức tạp, Cục trưởng Cục Hải quan ban hành quyết định gia hạn thời hạn kiểm tra nhưng không quá 05 ngày làm việc.
- Nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng biên bản kiểm tra, Cơ quan hải quan thực hiện xác nhận thực tế hàng hóa đưa vào cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo kết quả kiểm tra thực tế.
Thứ tư: Thủ tục bán hàng miễn thuế cho đối tượng mua là người chờ xuất cảnh mua hàng tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế có nhiều cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế tại nhiều địa điểm khác nhau chịu sự quản lý của các Chi cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác nhau, khi thực hiện bán hàng cho khách chờ xuất cảnh tại cửa hàng miễn thuế trong nội địa, doanh nghiệp được xuất hàng hóa cho khách từ cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế của doanh nghiệp thuộc quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh.
Đây là quy định mới, chưa được đề cập tại Nghị định 167 trước đây.
Thứ năm: Thủ tục bán hàng miễn thuế trực tuyến
Điều 19 của Nghị định quy định về thủ tục này như sau:
- Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh hàng miễn thuế: Nhập dữ liệu về thông tin khách hàng và hàng hóa vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử; riêng trường hợp bán cho khách chờ xuất cảnh, xuất cảnh, quá cảnh qua cảng hàng không dân dụng quốc tế, việc cập nhật thông tin về khách thông qua việc quét mã vạch trên thẻ lên tàu bay. Khi giao hàng cho khách mua hàng, kiểm tra đối chiếu thông tin mà khách đã kê khai khi mua hàng trực tuyến với thông tin trên các giấy tờ liên quan đến khách mua hàng theo quy định đối với từng đối tượng.
- Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế và Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi người mua hàng xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng đối tượng mua hàng miễn thuế.
Thứ sáu: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đã bán cho khách xuất cảnh nhưng giao ở nước ngoài theo yêu cầu của khách
Theo Điều 20 của Nghị định:
- Địa điểm làm thủ tục hải quan đó là Chi cục Hải quan quản lý cửa hàng miễn thuế, kho hàng miễn thuế sau khi khách mua hàng đã thực xuất cảnh.
- Thủ tục hải quan: Thực hiện thủ tục xuất khẩu theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP. Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, doanh nghiệp phải nộp bảng kê hàng hóa đã bán cho khách xuất cảnh và 01 bản chụp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế hoặc giấy thông hành.
- Trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định khách mua hàng miễn thuế không thực xuất cảnh, doanh nghiệp bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, Nghị định 100/2020/NĐ-CP còn quy định thêm một số nội dung như Chính sách thuế đối với hàng hóa đưa vào bán tại cửa hàng miễn thuế, kho chứa hàng miễn thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, quản lý thuế có liên quan (Điều 4); Thủ tục tiêu hủy đối với túi, bao bì nhập khẩu để đựng hàng miễn thuế (Điều 22)…
Thu An