Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Ai có thẩm quyền ban hành?

Sau đây, LuatVietnam sẽ giải thích cụ thể thế nào là văn bản quy phạm pháp luật và ai có thẩm quyền ban hành ban hành loại văn bản này.

Văn bản quy phạm pháp luật là gì?

Theo giải thích tại Điều 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025, văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật, được ban hành đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục theo quy định của Luật này.

Trong đó, quy phạm pháp luật là những quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung, áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định.

Nếu văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật thì cũng không phải là văn bản quy phạm pháp luật.

van ban quy pham phap luat la gi
Văn bản quy phạm pháp luật là gì? (Ảnh minh họa)
 

 

Thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật

Căn cứ Chương 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, thẩm quyền ban hành các các văn bản quy phạm pháp luật như sau:

Cá nhân, cơ quan có thẩm quyền ban hành

Loại văn bản

Nội dung

Quốc hội

Hiến pháp

Hiến pháp là luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất trong tất cả các loại văn bản quy phạm pháp luật. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp.

(Theo khoản 1 Điều 119 Hiến pháp 2013)

Luật, Nghị quyết

Quốc hội ban hành Luật để quy định:
- Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
- Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt; tố tụng tư pháp;
- Chính sách cơ bản về kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, môi trường, tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định các thứ thuế, về huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
- Chính sách cơ bản về quốc phòng, an ninh quốc gia; hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
- Chính sách cơ bản về đối ngoại; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác;
- Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
- Trưng cầu ý dân;
- Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội theo quy định của Hiến pháp và luật.

Quốc hội ban hành Nghị quyết để quy định:
- Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội khác với quy định của luật hiện hành;
- Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
- Vấn đề khác do Quốc hội quyết định.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội

Pháp lệnh, Nghị quyết

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh trong trường hợp được Quốc hội giao.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết để quy định:
- Giải thích Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội và pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
- Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
- Nội dung được luật, nghị quyết của Quốc hội giao, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chủ tịch nước 

Lệnh, Quyết định

Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định để quy định:
- Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
- Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.

Chính phủ

Nghị định, Nghị quyết

Chính phủ ban hành Nghị định để quy định:
- Chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
- Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp; các biện pháp cụ thể để tổ chức, hướng dẫn thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ 02 Bộ, cơ quan ngang Bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ; phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn;
- Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Chính phủ ban hành Nghị quyết để quy định:
- Giải quyết các vấn đề cấp bách, quan trọng phát sinh từ thực tiễn và để áp dụng trong một thời gian nhất định, phạm vi cụ thể thuộc thẩm quyền của Chính phủ; phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn;
- Tạm ngưng, điều chỉnh hiệu lực hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần nghị định của Chính phủ đáp ứng yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
- Thực hiện thí điểm một số chính sách chưa có pháp luật điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc khác với nghị định, nghị quyết của Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ

Quyết định

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định để quy định:
- Nội dung được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ;
- Biện pháp chỉ đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
- Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Hội đồng Thẩm phán, Tòa án nhân dân tối cao

Nghị quyết

Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao

Thông tư

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư để quy định việc quản lý các Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự về tổ chức, hoạt động, những vấn đề khác thuộc thẩm quyền hoặc được giao tại Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

Thông tư

Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư để quy định những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được giao tại Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ

Thông tư

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành Thông tư để quy định:
- Chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Tổng Kiểm toán nhà nước

Thông tư

Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành Thông tư để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc được giao tại Luật Kiểm toán nhà nước và văn bản quy phạm pháp luật khác của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh

Nghị quyết

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết để quy định:
- Chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương; biện pháp khác có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp;
- Thực hiện thí điểm các chính sách theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Quyết định

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định để quy định:
- Chi tiết điều, khoản, điểm và các nội dung khác được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
- Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
- Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Hội đồng nhân dân cấp huyện

Nghị quyết

Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành Nghị quyết để quy định những vấn đề được Luật, Nghị quyết của Quốc hội giao; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện

Quyết định

Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành Quyết định để quy định những vấn đề được Luật, Nghị quyết của Quốc hội giao; phân cấp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp.

Trên đây là quy định về: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Ai có thẩm quyền ban hành? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192  để được hỗ trợ, giải đáp.
>> Hướng dẫn cách trình bày văn bản chuẩn Nghị định 30

Đánh giá bài viết:
(1 đánh giá)
Bài viết đã giải quyết được vấn đề của bạn chưa?
Rồi Chưa
Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi 19006192

Tin cùng chuyên mục

Nhìn lại những lần sáp nhập và chia tách tỉnh, thành ở Việt Nam

Nhìn lại những lần sáp nhập và chia tách tỉnh, thành ở Việt Nam

Nhìn lại những lần sáp nhập và chia tách tỉnh, thành ở Việt Nam

Năm 1975, Việt Nam có 72 đơn vị hành chính cấp tỉnh. Trải qua nhiều lần chia tách, sáp nhập, hiện Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh. Cùng LuatVietnam nhìn lại những lần sáp nhập và chia tách tỉnh, thành ở Việt Nam ngay trong bài viết dưới đây.