Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Kết luận 221-KL/TW 2025 về tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp

Cơ quan ban hành: Bộ Chính trị, Ban Bí thư
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 221-KL/TW Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Kết luận Người ký: Trần Cẩm Tú
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/11/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT KẾT LUẬN 221-KL/TW

Tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp

Ngày 28/11/2025, Bộ Chính trị và Ban Bí thư đã ban hành Kết luận 221-KL/TW về tình hình và kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp.

Kết luận này áp dụng cho các cấp ủy, tổ chức đảng, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Ban Tổ chức Trung ương, các bộ, ngành, tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy xã, phường, đặc khu.

- Biểu dương và yêu cầu triển khai hiệu quả

Bộ Chính trị và Ban Bí thư ghi nhận nỗ lực của các cấp ủy, tổ chức đảng và các cơ quan trong việc duy trì hoạt động ổn định của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương.

Đồng thời, yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan địa phương nghiêm túc triển khai các chỉ đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị và Ban Bí thư để hoàn thiện tổ chức bộ máy và vận hành chính quyền địa phương 2 cấp.

- Rà soát và hoàn thiện hệ thống pháp luật

Đảng ủy Chính phủ được giao nhiệm vụ lãnh đạo các bộ, ngành phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan để rà soát và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật.

Mục tiêu là khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn và đảm bảo phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, ưu tiên các lĩnh vực như tài chính, đất đai, cải cách hành chính, và chuyển đổi số.

- Giải quyết kiến nghị và sắp xếp tổ chức

Đảng ủy Chính phủ cũng được yêu cầu chỉ đạo giải quyết các kiến nghị cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong năm 2025.

Các cấp ủy, cơ quan, đơn vị, địa phương cần đẩy mạnh rà soát và sắp xếp tổ chức bộ máy, hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập và cơ sở giáo dục, y tế cấp xã trước ngày 31/12/2025.

- Đánh giá và báo cáo kết quả

Ban Tổ chức Trung ương sẽ phối hợp với Bộ Nội vụ để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp, báo cáo Bộ Chính trị và Ban Bí thư để có chỉ đạo kịp thời.

Xem chi tiết Kết luận 221-KL/TW có hiệu lực kể từ ngày 28/11/2025

Tải Kết luận 221-KL/TW

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Kết luận 221-KL/TW PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Kết luận 221-KL/TW DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG

____________

Số 221-KL/TW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
________________________

Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2025

 

 

KẾT LUẬN
CỦA BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ
về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy
hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp

_____________

Tại phiên họp ngày 28/11/2025, sau khi nghe Báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp tháng 11/2025 (Báo cáo số 565-BC/BTCTW, ngày 27/11/2025), Bộ Chính trị, Ban Bí thư kết luận như sau:

1. Cơ bản thống nhất với Báo cáo của Ban Tổ chức Trung ương về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp tháng 11/2025.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư ghi nhận và biểu dương các cấp uỷ, tổ chức đảng, Đảng uỷ Chính phủ, Đảng uỷ Quốc hội, Ban Tổ chức Trung ương, các bộ, ngành, các tỉnh uỷ, thành uỷ và đảng uỷ xã, phường, đặc khu... đã tiếp tục nỗ lực, khắc phục khó khăn, kịp thời hướng dẫn, xử lý, tháo gỡ vướng mắc phát sinh, góp phần bảo đảm bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp hoạt động ổn định, thông suốt và ngày càng tốt hơn.

2. Yêu cầu các cấp uỷ, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai kịp thời, hiệu quả các kết luận, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, vận hành chính quyền địa phương 2 cấp.

Yêu cầu các đồng chí bí thư tỉnh uỷ, thành uỷ, các đồng chí bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải quán xuyến và trực tiếp chỉ đạo những nhiệm vụ, nội dung công việc của bộ, ngành, địa phương mình được phân công; tăng cường đi cơ sở nắm tình hình, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời chỉ đạo giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh, nhất là việc xử lý trụ sở, tài sản công, bảo đảm các công việc được triển khai đúng tiến độ và đáp ứng yêu cầu chất lượng.

3. Giao Đảng uỷ Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành tiếp tục phối hợp với Bộ .Tư pháp và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo từng ngành, từng lĩnh vực để kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật bảo đảm sát thực tiễn và khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, chưa phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực: Tài chính - ngân sách; đất đai và quy hoạch; cải cách hành chính và chuyển đổi số; phát triển khoa học, công nghệ; tổ chức bộ máy, cán bộ, chế độ, chính sách; giáo dục, đào tạo, y tế; đặc biệt chú trọng hiện đại hoá hạ tầng số, nâng cao năng lực cán bộ cấp xã và sắp xếp hợp lý đội ngũ theo yêu cầu nhiệm vụ mới.

4. Yêu cầu Đảng uỷ Chính phủ chỉ đạo các cấp uỷ, tổ chức đảng ở Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, xử lý các kiến nghị cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương (có phân công cụ thể tại phụ lục gửi kèm theo), hoàn thành trong năm 2025. Đối với những nội dung chưa thể giải quyết ngay, phải có phương án phân công, lộ trình thời gian cụ thể và thông tin đầy đủ đến các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Yêu cầu các cấp uỷ, cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy bên trong, khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo yêu cầu, tiến độ. Các tỉnh uỷ, thành uỷ phối hợp Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ khẩn trương sắp xếp các cơ sở giáo dục công lập cấp xã (trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường liên cấp) và các trạm y tế cấp xã, hoàn thành dứt điểm trước ngày 31/12/2025.

5. Giao Ban Tổ chức Trung ương tiếp tục chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ đánh giá kỹ tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp, nhất là việc tổ chức thực hiện các chủ trương, định hướng về tổ chức bộ máy, cán bộ, phân cấp, phân quyền, phân loại đơn vị hành chính... báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để chỉ đạo.

(Kèm theo Báo cáo số 565-BC/BTCTW, ngày 27/11/2025 của Ban Tổ chức Trung ương).

Nơi nhận:
- Các cơ quan, ban đảng Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Đảng ủy các bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng

T/M BỘ CHÍNH TRỊ


 


Trần Cẩm Tú

 

 

 

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TỔ CHỨC

_________

Số 565-BC/BTCTW

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
________________________

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2025

 

 

BÁO CÁO
tiến độ, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị
và chính quyền địa phương 02 cấp tháng 11/2025

 

Kính gửi: Bộ Chính trị, Ban Bí thư

 

Thực hiện nhiệm vụ Bộ Chính trị, Ban Bí thư giao về việc báo cáo định kỳ tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp; tiên cơ sở tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương và theo dõi tình hình thực tế, Ban Tổ chức Trung ương (Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo) kính báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy

I- KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGHỊ QUYẾT, KẾT LUẬN CỦA TRUNG ƯƠNG, BỘ CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ

1. Về công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thể chế hóa, cụ thể hóa

- Bàn Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã ban hành các kết luận lãnh đạo, chỉ đạo các nhiệm vụ trọng tâm về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp. Đã hoàn thành bố trí 34/34 đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy, 34/34 đồng chí chủ tịch ủy ban nhân dân.

- Ban Chỉ đạo của Chính phủ có văn bản1 yêu cầu chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh tập trung, khẩn trương chỉ đạo giải quyết dứt điểm các khó khăn, vướng mắc ở cấp xã về: tổ chức thực hiện chức năng, nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền; kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở cấp xã; cơ sở vật chất, trụ sở và tài sản công; trang thiết bị, phương tiện làm việc và hạ tầng công nghệ thông tin.

- Các tỉnh, thành phố chỉ đạo triển khai quyết liệt, trọng tâm là rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về phân cấp, phân quyền và phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền ở địa phương, xử lý các khó khăn, vướng mắc, “điểm nghẽn” pháp lý gắn với trách nhiệm của người đứng đầu; quá đó góp phần hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và tăng cường tính chủ động của cấp dưới trong thực thi nhiệm vụ, như: Đồng Nai2, Hà Tình3; Phú Thọ4; Hà Nội5; Quảng Ninh6; Thành phố Hồ Chí Minh7, Đà Nẵng8... Một số địa phương9  tiếp tục thực hiện rà soát, đánh giá tính khả thi của các nhiệm vụ và khả năng đáp ứng, tổ chức thực hiện hiệu quả nhiệm vụ mới của cấp xã; đang rà soát các quy định liên quan cần điều chỉnh, sửa đổi, ban hành mới đồng bộ. 34/34 tỉnh, thành phố (100%) đã ban hành và triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách cấp tỉnh và cấp xã.

- Các cấp ủy trực thuộc Trung ương, cơ quan, đơn vị ở Trung ương đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo, cụ thể hóa, tổ chức thực hiện các nghị quyết, kết luận của Trung ương, nhất là các nghị quyết số 57, 59, 66,68, 70, 71, 72 của Bộ Chính trị và các kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; tập trung phổ biến, quán triệt các quy định mới ban hành về công tác cán bộ10 và Kết luận số 198-KL/TW, ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị về chủ trương đánh giá đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị, cụ thể hóa các tiêu chí phù hợp tình hình, đặc điểm từng đảng bộ, cơ quan, tổ chức làm cơ sở đánh giá cán bộ, đảng viên; triển khai xây dựng đề án sắp xếp, hợp nhất, tinh gọn các tổ chức hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

2. Kết quả thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm

2.1. Về thực hiện sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong, sắp xếp đơn vị sự nghiệp, giáo dục, y tế, doanh nghiệp nhà nước

Các cấp ủy trực thuộc Trung ương, cơ quan, đơn vị ở Trung ương đã xây dựng kế hoạch, phương án sắp xếp đơn vị sự nghiệp, cơ sở giáo dục, y tế, doanh nghiệp nhà nước và sắp xếp tổ chức bên trong các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị theo đúng định hướng của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết 1811, phù hợp tình hình thực tiễn12 theo hướng giảm mạnh đầu mối, tinh gọn bộ máy, khắc phục tình trạng phân tán nguồn lực và giảm gánh nặng ngân sách đối với các đơn vị hoạt động kém hiệu quả. Trên cơ sở định hướng chỉ đạo của Trung ương, các địa phương đã triển khai thực hiện như sau: (1) về sắp xếp đơn vị sự nghiệp, tiến hành Tổ chức lại tối đa không quá 03 ban quản lý dự án cấp tỉnh; thành lập hoặc tổ chức lại mỗi xã, phường chỉ có 01 Trung tâm Dịch vụ tổng hợp hoặc Trung tâm Dịch vụ sự nghiệp công cấp xã và thành lập 01 Ban Quản lý dự án đầu tư cấp xã13; (2) về sắp xếp cơ sở y tế, đã chuyển đổi và thành lập Trạm Y tế xã, phường trực thuộc UBND cấp xã14; (3) về sắp xếp trường học, xây dựng phương án tổ chức lại mạng lưới trường lớp theo hướng phù hợp quy mô dân số, điều kiện tự nhiên và yêu cầu chuẩn hóa cơ sở giáo dục để sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất và ngân sách địa phương. (4) về sắp xếp doanh nghiệp nhà nước, xây dựng phương án cơ cấu lại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo hướng thu gọn, tập trung và nâng cao hiệu quả.

2.2. Về sắp xếp, bố trí, điều động cán bộ, công chức cấp xã

Bám sát chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 02 cấp15, các tỉnh ủy, thành ủy đã: (i) Tiếp tục rà soát, khẩn trương lựa chọn nhân sự để giới thiệu bổ sung, kiện toàn ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy cấp xã16; kiện toàn nhân sự lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. (ii) Chỉ đạo hướng dẫn tiếp nhận người hoạt động không chuyên trách vào làm công chức; tiếp nhận viên chức vào làm công chức; thực hiện ký hợp đồng làm công việc của công chức đảm bảo theo đúng quy định, (iii) Tích cực, chủ động, khẩn trương thực hiện bố trí, sắp xếp, điều động, tăng cường cán bộ, công chức, viên chức cho cấp xã17 bảo đảm kịp thời, đồng bộ, đúng quy định, từng bước khắc phục tình trạng thiếu hụt cục bộ ở một số lĩnh vực chuyên môn như đất đai, xây dựng, y tế, công nghệ thông tin và kế toán. Nhìn chung, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được nâng lên, góp phần nhanh chóng ổn định tổ chức, vận hành thông suốt bộ máy khi khối lượng công việc tăng cao sau sắp xếp đơn vị hành chính, phân cấp, phân quyền, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.

2.3. Về tổ chức tập huấn, bồi dưỡng công chức cấp tỉnh và cấp xã

- Công tác tổ chức tập huấn được triển khai, duy trì thường xuyên, liên tục với quy mô toàn quốc. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh đã phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan có liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức xây dựng Đảng cho cán bộ cấp xã; tổ chức tập huấn đối với các đồng chí trưởng, phó ban tổ chức cấp ủy cấp tỉnh theo hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến trong toàn quốc. Các bộ, ngành đã tổ chức hàng chục lớp tập huấn, hội nghị trực tiếp và trực tuyến, hội nghị chuyên đề tại nhiều địa phương nhằm hướng dẫn, giải đáp, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.

- Cấp ủy địa phương đã tích cực, chủ động tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức18... gắn với tình hình, nhu cầu thực tiễn của địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần tích cực trong vận hành hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, bảo đảm gần dân, sát dân, bám cơ sở, kịp thời nắm bắt tình hình, giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tiễn.

2.4. Về xây dựng hạ tầng số, cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý

- Công tác phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu và chuyển đổi số được các cơ quan, đơn vị, địa phương19 quan tâm, triển khai quyết liệt, đồng bộ, tạo nền tảng quan trọng cho việc vận hành chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, xã hội số và kinh tế số. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ cài đặt, vận hành các hệ thống thông tin dùng chung và các ứng dụng, cơ sở dữ liệu chuyên ngành ở các địa phương được duy trì hoạt động ổn định, thông suốt, góp phần phục vụ tốt công tác chỉ đạo, điều hành của các địa phương khi thực hiện mô hình chính quyền 02 cấp.

- Cơ bản các địa phương20 đã thực hiện tốt công tác số hóa tài liệu, dữ liệu, góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung cho tỉnh, thành phố. Kết quả đạt được đã góp phần nâng cao năng lực quản lý, điều hành, cải thiện chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp.

2.5. Về bố trí, sắp xếp, xử lý cơ sở vật chất, trụ sở dôi dư

- Công tác bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất, trụ sở làm việc và nguồn tài chính21 phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị sau sắp xếp được các địa phương tiếp tục hiển khai đồng bộ, kịp thời, điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi công vụ và chất lượng phục vụ Nhân dân. Nhiều địa phương đã chủ động tìm kiếm các phương án linh hoạt để bảo đảm chỗ ở, điều kiện làm việc ổn định cho đội ngũ tại cơ sở22. 100% các ĐVHC cấp xã báo cáo đã được trang bị đầy đủ máy móc, thiết bị phục vụ công tác. Có 3.232 ĐVHC cấp xã (97,32%) đã được trang bị xe ô tô phục vụ công tác (riêng tháng 11/2025 đã trang bị thêm xe ô tô cho 22 xã). Các địa phương đều đã bố trí kinh phí để thực hiện việc mua sắm xe ô tô cho các xã còn thiếu23.

- Việc điều chuyển, bố trí trang thiết bị làm việc được bảo đảm tận dụng tối đa máy móc, thiết bị còn sử dụng tốt, điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu, hạn chế tối đa mua sắm mới, tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước24. Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ25, các tỉnh, thành phố, các bộ, ngành đã đầy nhanh tiến độ sắp xếp, bố trí, xử lý các cơ sở nhà, đất và thực hiện điều chỉnh quy hoạch sau khi chuyển đổi công năng sử dụng trụ sở. Đến ngày 26/11/2025, tổng số cơ sở nhà, đất đã thực hiện xử lý là 17.247 cơ sở26 (chiếm gần 65% số lượng cơ sở phải xử lý). Trong đó, đã bố trí cho mục đích y tế đối với 794 cơ sở; bố trí cho mục đích giáo dục đối với 3.988 cơ sở; bố trí cho mục đích văn hóa thể thao đối với 1.263 cơ sở; bố trí làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan hành chính sự nghiệp đối với 7.945 cơ sở).

2.6. Về cải cách và giải quyết thủ tục hành chính

- Công tác cải cách và giải quyết thủ tục hành chính tiếp tục được các địa phương xác định là nhiệm vụ trọng tâm nhằm bảo đảm hiệu quả vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Tỉnh đến ngày 17/11/2025, tổng số hồ sơ tiếp nhận của 34 địa phương là 18,5 triệu hồ sơ, trong đó có 15,7 triệu hồ sơ trực tuyến (cấp tỉnh 4 triệu hồ sơ, cấp xã 11,7 triệu hồ sơ trực tuyến). Căn cứ định hướng tại Nghị quyết 66.7/2025/NQ-CP của Chính phủ về việc cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính dựa trên dữ liệu của gần 800 thủ tục hành chính, các địa phương đã chủ động, tích cực đẩy mạnh rút gọn quy trình thẩm định, cấp phép đầu tư, giảm tầng nấc trung gian; triển khai mô hình “một cửa - một quyết định - một đầu mối chịu trách nhiệm”; số hóa quy trình, kết nối dữ liệu với các bộ, ngành; mở rộng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 phục vụ 24/7 và tiếp nhận hồ sơ không phụ thuộc địa giới hành chính, tạo thuận lợi tối đa cho người dân, doanh nghiệp27.

- Các hệ thống nền tảng số về giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện chuyển đổi số của các địa phương28 từ cấp tỉnh đến cấp xã từng bước đi vào ổn định, quy trình được chuẩn hóa, thời gian giải quyết tiếp tục được rút ngắn và chất lượng phục vụ người dân được nâng lên. Các Trung tâm phục vụ hành chính công đi vào hoạt động ổn định, phát huy hiệu quả và xử lý khối lượng hồ sơ lớn, duy trì tỷ lệ giải quyết đúng hạn ở mức cao.

2.7. Về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, chăm lo đời sống nhân dân

- Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ rất quyết liệt trong công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, góp phần tạo kết quả tích cực trên hầu hết các lĩnh vực. Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, các cân đối lớn được bảo đảm. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được chú trọng, an sinh xã hội báo đảm. Nhiều địa phương29 đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế trọng yếu của cả năm về thu ngân sách và phát triển doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới, thể hiện sức sống và tiềm năng phát triển kinh tế tại cơ sở.

- Lãnh đạo Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm chăm lo, cải thiện đời sống của nhân dân; chú trọng đẩy mạnh xóa nhà tạm, nhà dột nát, xây dựng, cải tạo trường lớp, xây nhà ở xã hội... Công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai do bão số 11,12,13 và mưa lũ sau bão được các đồng chí chủ chốt, các cấp ủy địa phương, các cơ quan, ban, bộ, ngành quan tâm theo dõi, quyết liệt và kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo. Trước diễn biến bất thường của thiên tai vừa qua ở một số địa phương, hệ thống chính trị ở địa phương đã tiếp tục phát huy được năng lực chỉ đạo, điều hành, khả năng ứng phó, chống chịu thiên tai, bão lũ cấp độ cao và liên tục, rút ngắn thời gian đưa các hoạt động trở lại bình thường tại các địa phương chịu ảnh hưởng của bão lụt.

3. Về công tác thông tin, tuyên truyền, nắm tình hình dư luận

- Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, Ban Tuyên giáo và Dân vận các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện công tác tuyên truyền về sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính, kết quả hoạt động của mô hình chính quyền địa phương 2 cấp30. Trong đó, nhấn mạnh sự chỉ đạo quyết liệt của Trung ương, sự phối hợp của các bộ, ngành và quyết tâm từ địa phương, công tác triển khai đang từng bước tháo gỡ khó khăn, bảo đảm hoạt động hành chính thông suốt, góp phần giữ vững ổn định chính trị-xã hội, thiết lập một thiết chế quản trị hiện đại, liêm chính, tinh gọn và hướng tới người dân.

- Qua nắm tình hình tại các địa phương và phản ánh từ mạng lưới cộng tác viên dư luận xã hội cho thấy: (1) Kết luận 210-KL/TW, ngày 12/11/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong thời gian tới được dư luận đánh giá cao về việc (i) thể hiện tầm nhìn chiến lược nhằm tinh gọn, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước; (ii) thể hiện rõ quyết tâm chính trị của Trung ương trong việc tháo gỡ những điểm nghẽn còn tồn tại trong phát triển kinh tế - xã hội và công tác xây dựng Đảng. (2) Dư luận còn bày tỏ lo ngại về (i) Một bộ phận cán bộ, công chức còn biểu hiện quan liêu, hành chính hóa, thiếu gần dân, chưa sâu sát cơ sở, thậm chí né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong giải quyết vụ việc phức tạp; (ii) Năng lực, trình độ và tác phong công vụ giữa các địa phương còn chênh lệch, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; nhiều cán bộ hạn chế về kỹ năng quản lý, sử dụng công nghệ thông tin và kỹ năng giao tiếp hành chính.

II. ĐÁNH GIÁ CHUNG

1. Ưu điểm

- Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, xuyên suốt của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các cấp ủy; sự điều hành của Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương đã chủ động, quyết tâm khắc phục căn bản những vướng mắc, bất cập, nhất là ở cấp xã; chính quyền địa phương 02 cấp đã cơ bản vận hành ổn định, thông suốt, bảo đảm thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.

- Bộ máy chính quyền địa phương tiếp tục được kiện toàn, hoạt động hiệu quả hơ, trách nhiệm người đứng đầu được đề cao; nhiều địa phương đã chủ động đổi mới phong cách lãnh đạo, điều hành, gần dân, sát dân hơn. Công tác cải cách hành chính có tiến bộ rõ nét, đặc biệt trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”; thủ tục hành chính được chuẩn hóa, thời gian được rút ngắn, tỷ lệ giải quyết hồ sơ trước hạn, đúng hạn cao; dịch vụ công trực tuyến, hệ thống phòng họp trực tuyến, cổng thông tin điện tử, chứng thư số được triển khai đồng bộ góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp, tạo niềm tin và sự đồng thuận trong xã hội.

2. Hạn chế, vướng mắc

- Một số nội dung trong các quy định của Chính phủ, bộ ngành chưa phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp31; giao thông, thông tin, liên lạc, cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông... tại các địa phương ảnh hưởng lũ bão còn gặp khó khăn.

- Việc tổ chức thực hiện một số nội dung về phân cấp, phân quyền ở một số địa phương còn lúng túng. Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung giữa các Bộ, ngành và địa phương có nơi còn chưa đồng bộ, chưa bảo đảm kết nối liên thông, thống nhất, toàn diện32. Tiến độ sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm.

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ

Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các địa phương, cơ quan, đơn vị và nắm tình hình thực tiễn, Ban Tổ chức Trung ương kính đề nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư một số nhiệm vụ, giải pháp sau:

1. Yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng, các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc triển khai quyết liệt, có hiệu quả các kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về về tiếp tục xây dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị trong thời gian tới, vận hành mô hình chính quyền địa phương 2 cấp; tập trung xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh, hoàn thành dứt điểm các nhiệm vụ, nội dung công việc được phân công.

2. Giao Đảng ủy Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành tiếp tục phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan liên quan khẩn trương rà soát toàn bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật theo từng ngành, từng lĩnh vực để kịp thời ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, bảo đảm khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn, chưa phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp. Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực: tài chính - ngân sách; đất đai và quy hoạch; cải cách hành chính và chuyển đổi số; phát triển khoa học, công nghệ; tổ chức bộ máy, cán bộ, chế độ chính sách; giáo dục, đào tạo; đặc biệt chú trọng hiện đại hóa hạ tầng số, nâng cao năng lực cán bộ cấp xã, và sắp xếp hợp lý lại đội ngũ theo yêu cầu nhiệm vụ mới.

Các bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với các địa phương rà soát, đánh giá tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền để kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật bảo đảm kịp thời, sát thực tiễn. Yêu cầu các đồng chí Bí thư tỉnh ủy, thành ủy, các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, giám sát, nắm tình hình; tập trung khắc phục những khó khăn, hạn chế tồn tại trong vận hành tổ chức bộ máy chính quyền địa phương 2 cấp, nhất là cấp xã.

3. Giao Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương, các ban, bộ, ngành Trung ương lãnh đạo, chỉ đạo, nghiên cứu các đề xuất, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị, địa phương, kịp thời tham mưu, hướng dẫn, xử lý, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh có liên quan nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp (có phụ lục đề xuất, kiến nghị của địa phương gửi kèm theo).

4. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương duy trì báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương, Bộ Nội vụ) về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp để kịp thời chỉ đạo, hướng dẫn tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bảo đảm hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp thông suốt, hiệu quả.

 

Nơi nhận:
- Như trên.
- Đồng chí Trưởng Ban (đề báo cáo),
- Các đồng chí Phó Trưởng Ban,
- Lưu: VP, Vụ TC-ĐL.

 

 

K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN

 



Nguyễn Quang Dương

 

1 Công văn số 171/CV-BCĐ, ngày 21/11/2025

2 Sở Nông nghiệp và Môi trường; Dân tộc và Tôn giáo; Công Thương; Tư pháp; Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu phân cấp, phân quyền đối với 12 nội dung, cụ thể: Phân công, phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm nông lâm, thủy sản thuộc trách nhiệm quản lý của ngành nông nghiệp và môi trường; Phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi: Phân cấp thực hiện một số nhiệm vụ trong lĩnh vực tín ngưỡng tôn giáo; Phân cấp thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và chấp thuận bằng văn bản cho thương nhân tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên địa bàn tỉnh...

3 Ban hành 17 quyết định phân cấp, ủy quyền trên các ngành, lĩnh vực. Triển khai xây dựng các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đối với 15 văn bản của HĐND, UBND tỉnh có liên quan đến các Nghị định về phân cấp, phân quyền....

4 Đã chuyển 90/99 nhiệm vụ, thẩm quyền từ cấp huyện xuống cấp xã.

5 Đã điều chỉnh, tiếp tục phân cấp 03 lĩnh vực (chiếu sáng công cộng, rừng, quản lý chất thải rắn) cho cấp xã. Thực hiện phân cấp từ cấp thành phố 193 nhiệm vụ về cấp Sở. 41 nhiệm vụ về cấp xã.

6 Đã ban hành 08 Quyết định (03 phân cấp, 05 ủy quyền) trong các lĩnh vực: Tư pháp, tín ngưỡng, tôn giáo, tài chính môi trường, nội vụ.

7 Ủy ban nhân dân và Chủ tịch ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành 25 quyết định ủy quyền trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội: cấp xã được giao 1.066 nhiệm vụ trong giải quyết thủ tục hành chính, xây dựng, đất đai, môi trường, góp phần nâng cao tính chủ động, trách nhiệm và hiệu quả quản lý nhà nước.

8 UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố đã ban hành 04 Quyết định phân cấp và đã ban hành 31 Quyết định ủy quyền trên các lĩnh vực: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Môi trường, Khoa học và công nghệ. An toàn thực phẩm: Dược phẩm; Tư pháp; Y tế: Ngoại giao, Văn hóa...

9 Như: Nghệ An đã chủ động rà soát phân cấp theo Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ, Nghị định số 77/2025/NĐ-CP ngày 01/4/2025 của Chính phủ, Quyết định số 15/2025/QĐ-TTg ngày 14/6/2025 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo tính đồng bộ khả thi. Huế đang xây dựng dự thảo Quyết định về phân cấp quản lý. sử dụng tài sản công...

10 Gồm các quy định số 365-QĐ/TW ngày 30/8/2025, số 366-QĐ/TW ngày 30/8/2025, số 367-QĐ/TW ngày 04/9/2025, số 368-QĐ/TW ngày 08/9/2025, số 377-QĐ/TW ngày 08/10/2025 của Bộ Chính trị.

11 Công văn số 59-CV/BCĐ ngày 12/9/2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương về tổng kết Nghị quyết số 18- NQ/TW.

12 Như: Thành phố Hồ Chí Minh, Huế, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Quảng Ninh, Nghệ An. Điện Biên, Đà Nẵng, Bắc Ninh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, An Giang, Lai Châu... Trong đó. Thành phố Hồ Chí Minh dự kiến phương án sắp xếp từ 2.603 đơn vị xuống còn 2.385 đơn vị (giảm 218 đơn vị); chỉ đạo việc nghiên cứu phương án sắp xếp tổ chức đảng của ngành y tế, giáo dục - đào tạo tại Đảng bộ Thành phố, để đảm bảo công tác lãnh đạo, chỉ đạo và thực hiện mô hình tổ chức đảng đặc thù về chức năng, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Bắc Ninh xây dựng phương án sắp xếp, dự kiến giảm 32 đầu mối đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh (gồm 03 đơn vị thuộc UBND tỉnh và 29 đơn vị thuộc các sở, ban, ngành của tỉnh); thực hiện chuyển đổi ĐVSNCL sang tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc giải thể đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm số 1, số 2: Trung tâm Hỗ trợ và phát triển khu công nghiệp; Tntng tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Trung tâm Văn hóa Kinh Bắc; Văn phòng đăng ký đất đai Bắc Ninh số 1,...

13 Theo định hướng tại Công văn số 145/CV-BCĐ ngày 08/10/2025 của Ban Chỉ đạo của Chính phủ, giao giao các địa phương rà soát, triển khai thực hiện đảm bảo thống nhất về tên gọi, loại hình và bao quát các chức năng, nhiệm vụ. đáp ứng yêu cầu thực tiễn của địa phương và đảm bảo mỗi xã chỉ tổ chức 01 đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách đảm bảo cung ứng các dịch vụ, sự nghiệp công trên địa bàn cấp xã.

14 Theo định hướng tại Công văn số 8150/BNV-TCBC của Bộ Nội vụ.

15 Kết luận 195-KL/TW của Bộ Chính trị, Ban Bí thư ...

16 Các địa phương đã cơ bản đã kiện toàn đầy đủ các chức danh bí thư, các phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân, các phó chủ tịch cấp xã. Còn 1 số chức danh cấp xã chưa kiện toàn đủ như: Bí thư Đảng ủy (Huế thiếu 01), Chủ tịch UBND (Thái Nguyên thiếu 01), Phó Chủ tịch HĐND (Nghệ An thiếu 02, Điện Biên thiếu 01), Phó Chủ tịch UBND (Nghệ An thiếu 02, Bắc Ninh thiếu 02. Huế thiếu 01)...

17 Trong đó, Cần Thơ (tính đến ngày 18/11/2025) đã thực hiện tăng cường từ các sở, ban, ngành, đoàn thể về cho cấp xã là 789 cán bộ công chức; thực hiện quy trình tiếp nhận vào làm công chức cấp xã đối với 149 trường hợp. Đồng Tháp đã điền động 09 công chức và 25 viên chức giữa các xã phường với nhau và giữa các sở với các xã. An Giang đã điều động, tăng cường, biệt phái 833 công chức, viên chức cho cấp xã. Bắc Ninh đã điều động 23 trường hợp từ xã, phường thừa sang xã. phường thiếu; điều động 22 công chức, viên chức từ các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh đến công tác tại UBND cấp xã: biệt phái 76 trường hợp có chuyên môn phù hợp từ viên chức sang làm công chức tại UBND cấp xã; biệt phái 65 trường hợp có chuyên ngành lĩnh vực: xây dựng, quản lý đất đai, y tế từ các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh về các xã, phường công tác thời gian 01 năm để hỗ trợ một số xã, phường thiếu... Hà Nội đã điều động, bố trí gần 1.200 cán bộ, công chức giữa các cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng mất cân đối và bảo đảm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy. Phú Thọ đã điều động 205 công chức, viên chức từ tỉnh về xã, chủ yếu là các chuyên ngành Tài chính - Kế hoạch (45), Công nghệ thông tin (28), Xây dựng, giao thông (32), Nông nghiệp (38). Điện Biên đã thực hiện biệt phái, tăng cường 114 công chức, viên chức về các xã, phường, trong đó có 52 người từ cấp tỉnh (chuyên ngành Công nghệ thông tin: Thông tin. Truyền thông, Chuyển đổi số: 21 người: Xây dựng, Giao thông: 21 người). Lào Cai đã thực hiện 02 đợt điều động, biệt phái với tổng số 93 cán bộ, công chức, viên chức tăng cường làm việc tại các xã, phường. Thái Nguyên đã tiếp nhận, điều động, biệt phái 80 người cho cấp xã (gồm 26 người từ cấp tỉnh về cấp xã, 43 người điều động nội bộ cấp xã, và 08 viên chức biệt phái)...

18 Như: Thành phố Hồ Chí Minh, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Ninh Bình, Huế, Nghệ An, Quảng Ninh, Hưng Yên, Điện Biên, Bắc Ninh, Đà Nẵng, An Giang, Lai Châu, Sơn La, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Quảng Ngãi... Trong đó. Bắc Ninh đã tổ chức 48 lớp bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của các cơ quan cấp tỉnh, cấp xã... Đồng Tháp đã tổ chức 26 lớp bồi dưỡng thuộc các lĩnh vực nội vụ, công nghệ thông tin và tài nguyên, đất đai và môi trường. An Giang đã triển khai tổ chức 11 lớp tập huấn nghiệp vụ nội vụ; 05 lớp tập huấn cải cách hành chính: triển khai đào tạo, bồi dưỡng về nhiệm vụ chức năng của Trung tâm hành chính công cấp xã, các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh theo mô hình chính quyền 02 cấp: tổ chức sử dụng thử nghiệm Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội và thử nghiệm Trợ lý ảo pháp luật cho cán bộ, công chức tại các cơ quan, địa phương; phổ cập kỹ năng số: tập huấn ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong quản lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc đối với các đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban ngành tỉnh và các xã, phường, đặc khu... Hưng Yên tổ chức 02 khóa bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyển đổi số cho 832 học viên là lãnh đạo và công chức cấp phòng thuộc UBND cấp xã. Đà Nẵng đã tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên sâu dành cho đội ngũ cán bộ chủ chốt và công chức, viên chức công tác tại các xã, phường, đặc khu; soạn thảo và ban hành bộ tài liệu tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực nội vụ (với 42 chuyên đề cùng các biểu mẫu) để hướng dẫn quy trình, thủ tục, hồ sơ để phục vụ công tác quản lý chuyên môn của các xã, phường, đặc khu... Hà Nội đã tổ chức các buổi tuyên truyền, hướng dẫn dụng các nền tảng số (iHanoi, VNeID, cổng Dịch vụ công Quốc gia) tiếp cận dịch vụ công trực tuyến và sử dụng các công cụ AI đối với thành viên Tổ Chuyển đổi số cộng đồng; cán bộ cơ sở (Trưởng thôn/Tổ trưởng tổ dân phố; Bí thư Khu dân cư; thành viên các tổ chức chính trị - xã hội cơ sở); tổ chức hội nghị tập huấn, bồi dưỡng quy tắc văn hoá ứng xử, công tác chuyên môn tư vấn, hướng dẫn, số hoá thực hiện thủ tục hành chính cho người dân và doanh nghiệp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.

19 Như: An Giang, Internet cáp quang tốc độ cao đã đến 100% trung tâm xã, phường, đặc khu; Internet di động băng rộng phủ sóng 100% khóm, ấp, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ, tìm kiếm thông tin của người dân trong tinh. 100% các khu công nghiệp, doanh nghiệp, trường học, bệnh viện có kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, điều hành, 100% cơ quan nhà nước của tỉnh có mạng cục bộ (LAN) và được kết nối mạng Internet, mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước. Đồng Tháp, 100% dân số được phủ sóng Internet với tốc độ trung bình... Đà Nẵng đã triển khai Hệ thống hội nghị truyền hình đến 100% cấp xã. Hà Nội đã triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên ứng dụng iHanoi và kết nối, khai thác dữ liệu của người dân từ CSDLQG về dân cư để tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác của từng dịch vụ công trực tuyến, người dân không phải khai báo lại. Điện Biên đã kết nối hệ thống hội nghị trực tuyến từ cấp tỉnh đến 100% xã, phường. Ninh Binh có 100% các xã, phường đã được kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng và Internet tốc độ cao, đảm bảo liên thông 3 cấp (Trung ương – tỉnh - xã)...

20 Thành phố Hồ Chí Minh đã số hóa trên 15 triệu dữ liệu lĩnh vực hộ tịch; lĩnh vực bảo hiểm xã hội hoàn thành đồng bộ Căn cước công dân đạt 99.32% với hơn 11,18 triệu người; Lĩnh vực đất đai đã kết nối hơn 5.7 triệu dữ liệu. Tại cấp xã, công tác số hóa hồ sơ thủ tục hành chính phát sinh mới được thực hiện nghiêm túc, nhiều đơn vị duy trì tỷ lệ số hóa đạt trên 90%. An Giang đã số hóa và chuyên dữ liệu hộ tịch số hóa vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc để khai thác sử dụng 5.625.798/5.625.798 dữ liệu (đạt 100%). Cơ sở dữ liệu tình trạng hôn nhân đã xử lý 52.992/53.702 hồ sơ (98,7%). Sơn La đã tích hợp, cung cấp 100% TTHC trên cổng Dịch vụ công quốc gia, trong đó 966/1.052 TTHC đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình (đạt 91.8%). Đồng Tháp đã hoàn thành các kết nối với dịch vụ công quốc gia, cơ sở dữ liệu cấp phiếu lý lịch tư pháp, hệ thống dịch vụ công liên thông; phần mềm quản lý hộ tịch thông tin khuyến mãi, cổng thanh toán payment platform, xác thực đăng nhập qua VNelD, hệ thống giảm sát EMC, hệ thống cấp mã số cho các đơn vị quan hệ ngân sách: hệ thống đăng ký kinh doanh với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh: kết nối, chia sẻ dữ liệu đất đai của hệ thống phần mềm VBDLIS với hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh... Tuyên Quang đã hoàn thành đồng bộ 44.760/44.854 hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức vào CSDL quốc gia. Hà Nội đã hoàn thành đồng bộ dữ liệu Sổ tay đảng viên điện tử đạt tỉ lệ 96,50% trên tổng số đảng viên. Điện Biêu đã thực hiện số hóa 18.672/28.005 hồ sơ, đạt khoảng 70% tính theo số hồ sơ. Quảng Ninh đã hoàn thành xây dựng, thu thập, cập nhật 38 Cơ sở dữ liệu và đã kết nối, tích hợp với 15 hệ thống. Đà Nẵng, 100% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của thành phố gồm cấp tỉnh và cấp xã đã được rà soát, chuẩn hóa và công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng Dịch vụ công quốc gia. Cổng Thông tin điện tử thành phố, Trang thông tin điện tử của xã, phường và tại các Trung tâm Phục vụ hành chính công..

21 Bộ Tài chính đã có Tờ trình số 829/TTr-BTC ngày 07/11/2025 tiếp tục trình Chính phủ (đợt 2) hỗ trợ 2.615 tỷ đồng cho 27 địa phương để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở làm việc, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc cho các đơn vị hành chính cấp xã.

22 Như: Bắc Ninh đã cải tạo một số công trình hiện có để đáp ứng nhu cầu thuê nhà công vụ trước mắt: Đà Nẵng đang hoàn thiện chính sách thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức nhằm hỗ trợ ổn định đời sống, khuyến khích làm việc hiệu quả; Hài Phòng tiếp tục triển khai kế hoạch cải tạo, bố trí lại trụ sở và trang thiết bị làm việc cho cấp xã, đồng thời đã phân bổ kinh phí đợt 1 cho các đơn vị để phục vụ mua sắm, sửa chữa. Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 12/11/2025 về việc áp dụng Nghị quyết số 35/2022/NQ-HĐND ngày 07 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi (cũ) về hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Bộ phận Một của các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Đà Nẵng ban hành Nghị quyết số 07/2025/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ người làm việc ngoài chỉ tiêu biên chế tại các Hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở cấp tỉnh, cấp huyện trước thời điểm ngày 01/7/2025 nghỉ việc ngay do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp.

23 Thuộc các tinh: Đồng Tháp (11 xã), Thanh Hóa (73 xã), Sơn La (5 xã).

24 Thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản số 4891/BTC-QLCS ngày 15/4/2025 của Bộ Tài chính.

25 Công điện số 213/CĐ-TTg ngày 11/11/2025.

26 Riêng tháng 11/2025, các địa phương đã xử lý được 2.103 cơ sở.

27 Một số địa phương đã đạt kết quả rất tốt như: Thành phố Hồ Chí Minh đã đơn giản hóa 298 thủ tục, cắt giảm hơn 1.900 ngày làm việc: rút ngắn quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư từ 35 ngày còn 17 ngày; tỷ lệ hài lòng của người dân là 90,69%, thể hiện chuyển biến rõ nét trong phục vụ người dân và doanh nghiệp, Cần Thơ đã hoàn thành việc rà soát 107 thủ tục hành chính và thông qua phương án đơn giản hóa 90 thủ tục hành chính, đạt tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 84,11%. Quảng Ninh để thực hiện rà soát các điều kiện và cắt giảm thời gian giải quyết là 1.256/2.253 thủ tục hành chính. Nghệ An (tính từ 15/10/2025-14/11/2025) đã thực hiện bãi bỏ 7 thủ tục hành chính theo quy định của Bộ, Ngành Trung ương...

28 Quảng Ninh (tính đến ngày 10/11/2025), Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh đã giải quyết 86.025/94.574 hồ sơ, trong đó 85.379 hồ sơ trước và đúng hạn (đạt 99,2%). 646 hồ sơ quá hạn đã trả kết quả; Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp xã đã giải quyết 181.033/189.711 hồ sơ trong đó 179.329 hồ sơ trước và đúng hạn (đạt 99,05%). Huế đã kết nối, tích hợp hoàn toàn hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với cổng Dịch vụ công quốc gia; 98,4% kết quả giải quyết hồ sơ đã được số hóa và đồng bộ. An Giang đã giải quyết hồ sơ trước hạn và đúng hạn đạt 96,42%: tỷ lệ hồ sơ cấp kết quả bản điện tử đạt 82,81%. Tuyên Quang đã giải quyết 22.755 hồ sơ TTHC cấp tỉnh, trong đó, giải quyết trước hạn 21.745 hồ sơ (tương ứng 95.56%); đã giải quyết 235.776 hồ sơ TTHC cấp xã. trong đó, giải quyết trước hạn 233.560 hồ sơ (tương ứng 99.06%). Bắc Ninh đã hoàn thành bàn giao và số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực của chính quyền cấp huyện để phục vụ tái sử dụng thông tin, dữ liệu, giảm yêu cầu cung cấp lại giấy tờ. Sơn La (tính đến ngày 19/11/2025) đã giải quyết 229.525/230.381 hồ sơ TTHC, tỷ lệ giải quyết đúng hạn đạt 98.8%...

29 Như: Tuyên Quang có 519/803 dự án đã hoàn thành với tổng mức đầu tư trên 57.171 tỉ đồng. Chỉ số sản xuất công nghiệp của Phú Thọ trong 10 tháng đầu năm tăng 26%. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên tính đến hết ngày 30/10/2025 đạt 136.4% dự toán năm...

30 Công văn số 2672-CV/BTGDVTW, ngày 20/10/2025 của Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương về việc định hướng công tác tuyên truyền miệng tháng 11/2025.

31 Như: (i) về giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh cho các điểm trạm y tế sau sắp xếp; (ii) sắp xếp tổ chức bộ máy Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế cấp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp tỉnh, (iii) Thẩm quyền tuyển dụng viên chức ngành giáo dục tại các đơn vị sự nghiệp cấp xã. (iv) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, (v) Quy định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực như: lao động, giáo dục nghề nghiệp, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, việc làm, an toàn, vệ sinh, lao động, (vi) cấp Giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV; thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, quy hoạch tổng mặt bằng đối với các dự án trong khu công nghiệp, (vii) về liên thông thủ tục hành chính giữa cơ quan quản lý đất đai và thuế, (viii) Chế độ chính sách đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ.

32 Theo báo cáo của Bộ Nội vụ, tỉnh đến ngày 18/11/2025, còn 05/20 vấn đề chưa được giải quyết: Bộ Tài chính có 4 vấn đề kết nối (đã giải quyết 03 vấn đề): Văn phòng Chính phủ có 02 vấn đề kết nối (đã giải quyết 01 vấn đề ): Bộ Y tế có 02 vấn đề kết nối (đã giải quyết 02 vấn đề); Bộ Xây dựng có 05 vấn đề kết nối (đã giải quyết 05 vấn đề); Bộ tư pháp có 02 vấn đề kết nối (đã giải quyết 01 vấn đề); Bộ Nội 111 có 01 vấn đề kết nối (đang giải quyết); Bộ Công an có 04 vấn đề kết nối (đã giải quyết 02 vấn đề); Bộ Nông nghiệp và Môi trường có 01 vấn đề kết nối (đã giải quyết).

 

PHỤ LỤC

ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CỦA CÁC ĐỊA PHƯƠNG, ĐƠN VỊ

(Kèm theo Báo cáo số 565-BC/BTCTW, ngày 27/11/2025 của Ban  Tổ chức Trung ương)

 

TT

Thông tin đề xuất

Đơn vị tiếp nhận, xử lý

 

 - Đề nghị Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương xem xét, hỗ trợ nguồn kinh phí từ nguồn chi thường xuyên ngân sách trung ương để thực hiện nhiệm vụ cải tạo, sa chữa, nâng cấp trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị ở cấp xã; hỗ trợ cho các tỉnh miền núi, biên giới, có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đầu tư đồng bộ hạ tầng số, đặc biệt là x lý dứt điểm các “vùng lõm” sóng di động, internet và điện lưới quốc gia tại các thôn, bn đặc biệt khó khăn (Lào Cai).

- Đề nghị điều chỉnh Nghị định số 150/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và UBND xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng tăng số lượng cơ quan chuyên môn cấp xã (phòng chuyên môn) thực hiện nhiệm vụ chuyên môn có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp (Hà Tĩnh, Nghệ An); đề nghị bố trí các phòng chuyên môn thuộc UBND xã là 04 phòng và Văn phòng HĐND và UBND (Hà Nội).

- Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương tiếp tục khẩn trương hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên tất cả các lĩnh vực, nhất là liên quan đến hoạt động của chính quyền địa phương 02 cấp, phân cấp, phân quyền trong giai đoạn hiện nay (Hà Nội, Cao Bằng, Lào Cai). Quan tâm, bố trí kinh phí cho các địa phương thực hiện Nghị quyết số 197/2025/QH15, Nghị định số 289/2025/NĐ-CP, ương đó hướng dẫn cụ thể địa phương về trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ cho người làm trực tiếp công tác xây dựng pháp luật theo quy định. Đề nghị Bộ Tư pháp triển khai sớm các Đề án cơ sở dữ liệu lớn về pháp luật, xây dựng Cơ sở, phần mềm dữ liệu phục vụ công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật. (Cao Bằng).

Đề nghị kịp thời sửa đổi, bổ sung, khẩn trương ban hành các văn bản hướng dẫn về thẩm quyền bổ nhiệm trong ngành giáo dục; cơ chế tài chính, kế toán; quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất cho người có công; thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn các trình tự thủ tục khi thực hiện phân cấp, phân quyền, phân định thẩm quyền ở một số lĩnh vực khoa học công nghệ, nông nghiệp và môi trường..để tạo thuận lợi trong tổ chức thực hiện tại địa phương (Lâm Đồng).

- Kiến nghị Chính phủ phân cấp thẩm quyền từ Trung ương về ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của một số đơn vị như Ban Quản lý các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế tỉnh, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, các trường Trường Cao đẳng (Đồng Nai).

- Kiến nghị Chính phủ điều chỉnh quy định tại Điều 67 của Nghị định 129/2025/NĐ-CP như sau: “ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc đăng ký nội quy lao động trong trường hợp được ủy quyền của cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ về lĩnh vực nội vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại khoản 5 Điều 119 Bộ luật Lao động để phù hợp với quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, giúp địa phương có cơ sở thực hiện việc ủy quyền cho ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt công tác quản lý, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp (Đồng Nai).

- Đề nghị ban hành Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, nhằm tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực này và Nghị định thay thế Nghị định số 24/2018/NĐ-CP ngày 27/02/2018 của Chính phủ (Đồng Nai).

- Đề nghị hướng dẫn cụ thể tiêu chí xác định thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, quy hoạch tổng mặt bằng đối với các dự án trong khu công nghiệp (Đồng Nai).

- Đề nghị nghiên cứu điều chỉnh Bộ chỉ số đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên môi trường điện tử, bảo đảm phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp, tránh phát sinh tiêu chí không còn phù hợp sau sắp xếp đơn vị hành chính (Huế).

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2025/NĐ-CP của Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phươngLuật Nhà giáo để xác định rõ thẩm quyền thực hiện trong tuyển dụng, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, thăng hạng chức danh nghề nghiệp, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá đối với đội ngũ nhà giáo, nhân sự quản lý, viên chức và người lao động trong các cơ sở giáo dục công lập (Nghệ An, Sơn La).

Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo các bộ, ngành

2

- Đề nghị hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp tổ chức đăng ký hoạt động đánh giá sự phù hợp đa ngành, bo đảm tháo gỡ khó khăn cho địa phương và doanh nghiệp (Cần Thơ).

- Đề nghị nghiên cứu, hướng dẫn để tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong việc nộp phí, lệ phí trong lĩnh vực Sở hữu trí tuệ tại hai đầu mối khác nhau (gồm: cơ quan tiếp nhận hồ sơ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp) (Cần Thơ)

- Đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ sớm có hướng dẫn về vị trí việc làm phụ trách chuyển đổi số cho Uỷ ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện (Đồng Tháp).

- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn triển khai các nền tảng số theo Quyết định số 2618/QĐ-BKHCN, đồng thời ban hành chỉ tiêu kỹ thuật, tiêu chuẩn và danh mục yêu cầu chuyên môn phù hợp với năng lực, điều kiện công nghệ thông tin của cấp xã, nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong hoạt động quản lý Nhà nước ở cơ sở (Huế).

- Đề nghị ban hành Văn bản thông tin về các doanh nghiệp có kinh nghiệm triển khai các thiết bị/loại cảm biến thu thập dữ liệu IoT. Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực cho cán bộ vận hành hệ thống loT. Phối hợp với các bộ, ngành liên quan xem xét, điều chỉnh thời gian, bổ sung quy mô, mục tiêu triển khai các nền tảng tại Quyết định số 2618/QĐ-BKHCN ngày 11/9/2025 về việc ban hành Danh mục và kế hoạch triển khai các nền tảng số quốc gia, nền tảng số dùng chung của ngành, lĩnh vực, vùng phù hợp với thực tế để các địa phương làm căn cứ xác định thời gian, mục tiêu, quy mô, nội dung triển khai các nền tảng tại địa phương không bị trùng lặp, lãng phí (Quảng Ninh).

Đẻ nghị Bộ Khoa học và Công nghệ sớm ban hành văn bản hướng dẫn, tài liệu cẩm nang để nâng cao hoạt động của Tổ công nghệ số cộng đồng cấp xã, phường; nghiên cứu hướng dẫn chính sách cho chế độ kiêm nhiệm cán bộ tham gia tổ công nghệ số cộng đồng. Ban hành Bộ tiêu chí đánh giá chi số chuyển đổi số cấp tỉnh, cấp xã để các địa phương tổ chức thực hiện. Nghiên cứu xây dựng hệ thống báo cáo chung cho toàn ngành từ Trung trong đến cấp xã để thống nhất về chỉ tiêu, số liệu báo cáo (Bắc Ninh).

- Đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ quan tâm xem xét, bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số (Khánh Hòa).

Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ quản lý chuyên ngành

3

- Đề nghị sớm khắc phục li kỹ thuật của các hệ thống liên quan đến đăng ký kinh doanh, hộ kinh doanh và thuế (Cần Thơ).

- Đề nghị sớm hướng dẫn, hỗ trợ địa phương thực hiện chia sẻ, kết nối, tích hợp đồng bộ dữ liệu giữa Hệ thống Đăng ký thành lập hộ kinh doanh trên môi trường điện tử và Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký Doanh nghiệp với Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của các tỉnh, thành phố (Nghệ An).

- Đề nghị sớm ban hành Thông tư hướng dẫn việc bố trí nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ công chức (Sơn La).

- Đề nghị xem xét, cho ý kiến hướng dẫn phương án xử lý đối với các điếm trường cách xa khu dân cư tạm thời trong một giai đoạn chưa có học sinh theo học, tuy nhiên trong thời gian tới có thể cần tiếp tục sử dụng để cho học sinh đến học (Cao Bằng).

Bộ Tài chính

4

- Ban hành quy định thống nhất về mức độ dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực chứng thực; Nâng cấp hệ thng phn mm hộ tịch, đảm bảo liên thông với Hệ thng thông tin gii quyết TTHC cấp tỉnh (Nghệ An).

- Đề nghị có cơ chế để theo dõi hồ sơ thuộc 2 nhóm thủ tục hành chính liên thông điện tử: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú, giải quyết mai táng phí, tử tuất đang đến giai đoạn nào, các khâu đang vướng, do thực tế công chức cấp xã sau khi cấp giấy khai sinh hoặc trích lục khai tử thi đã xong nhiệm vụ lĩnh vực hộ tịch, trường hợp lỗi hệ thống dẫn đến phần mềm lĩnh vực khác trong quy trình liên thông báo không nhận được thi công chức cần xử lý thế nào (Cần Thơ).

- Đề xuất có quy trình hướng dẫn cụ thể hoặc cơ chế phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan nhằm đảm bảo giải quyết hồ sơ đúng tiến độ cho công dân; bổ sung chức năng thao tác kết thúc/tiếp tục đề xử lý hồ sơ Đăng ký kết hôn, xác nhận tình trạng hôn nhân trực tuyến trên Phần mềm hộ tịch khi quá thời hạn trả kết quả xác minh mà chưa nhận được thông tin của đơn vị phối hợp (Cần Thơ).

- Đề nghị nghiên cứu tính khả thi trong việc ban hành sử dụng bộ mã định danh cho công dân có yếu tố nước ngoài qua đỏ khai thác tối đa cơ sở dữ liệu dân cư đảm bảo việc giải quyết cho công dân được thực hiện thuận lợi (Quảng Ninh).

Bộ Tư pháp và các bộ, ngành có liên quan

5

- Đề nghị sớm ban hành Thông tư hướng dẫn xếp lương đối với người được tuyển dụng vào công chức đã có thời gian công tác đóng bo him xã hội (Cần Thơ).

- Đề nghị hướng dẫn về thẩm quyền quyết định liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, tiền lương, phụ cấp, các chính sách liên quan cấp xã; sớm đồng bộ hệ thống văn bản về lương ngạch chế độ cấp xã (Hà Tĩnh).

- Đề nghị hướng dẫn việc có tiếp tục thực hiện hoặc kết thúc thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 2024 của Chính phủ về chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị sau ngày 31/8/2025 (Hà Tĩnh).

- Đề xuất có cơ chế, chính sách phù hợp để điều chỉnh tiền lương, phụ cấp theo hướng tiệm cận với khối lượng công việc và yêu cầu thực tế ở cấp xã, đảm bảo đời sống, tạo động lực nâng cao hiệu quả công tác (Hà Tĩnh).

- Sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu chuẩn đơn vị hành chính, tiêu chuẩn phân loại đô thị cho phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp (Khánh Hòa).

- Đề xuất Bộ Nội vụ sớm ban hành Chương trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng thuộc cấp xã theo quy định tại khoản 2, Điều 17 Nghị định số 171/2025/NĐ-CP, ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định về đào tạo, bồi dưỡng công chức (Đồng Tháp).

Đề nghị Bộ Nội vụ tham mưu Chính phủ sửa đổi Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 08/10/2024 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, Quyết định số 30/2011/QĐ-TTg ngày 01/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách hội (Huế).

- Đề nghị Bộ Nội vụ sớm có văn bản hướng dẫn về tiêu chuẩn, điều kiện bố trí thành viên Ban Chỉ huy quân sự thống nhất theo đề nghị của Bộ Quốc phòng tại Văn bản số 7138/BQP-TM ngày 08/11/2025 (Hưng Yên).

- Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét bố trí các phòng chuyên môn thuộc UBND xã là 04 phòng và Văn phòng HĐND và UBND, để thực hiện hiệu quả mô hình chính quyền địa phương 2 cấp và chủ trương đẩy mạnh phân cấp, phân quyền và đảm bảo hoạt động của phòng chuyên môn thuộc UBND xã tiếp tục tăng cường tính chuyên sâu, chuyên nghiệp trong tham mưu, triển khai chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực tại địa phương (Hà Nội).

- Đề nghị Trung ương xem xét tăng số lượng biên chế cho các phòng chuyên môn thuộc cấp xã và tăng số lượng cấp phó cho các phòng chuyên môn nhằm đảm bảo nguồn nhân sự hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao, nghiên cứu giảm, số hóa các thủ tục hành chính, giúp giảm tải công việc cho cán bộ, công chức, viên chức cấp xã; (Tây Ninh).

- Đề nghị Trung ương sớm ban hành Văn bản hướng dẫn cụ thể về xác định biên chế cán bộ, công chức phù hợp với quy mô dân số, đặc thù từng địa bàn, ngành lĩnh vực; hướng dẫn cụ thể việc xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương hai cấp. (Tây Ninh).

- Đề nghị Trung ương sớm ban hành chế độ, chính sách tiền lương mới để góp phần tạo động lực, giữ chức cán bộ, công chức, viên chức có năng lực; phụ cấp hiện hưởng đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã để địa phương thực hiện thủ tục chi trả chế độ chính sách khi nghỉ việc theo quy định (Tây Ninh, Hà Nội).

Bộ Nội vụ

6.

- Đề nghị Văn phòng Chính phủ xem xét dừng tính thời gian giải quyết thủ tục hành chính trên cổng Dịch vụ công Quốc gia đối với các nội dung đang phải chờ quy định của pháp luật chuyên ngành, như: thời gian chờ thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế, thời gian công khai hồ sơ... nhằm bảo đảm tính chính xác của chi số hiệu quả hành chính, phản ánh đúng nỗ lực của chính quyền cơ sở và giảm thiểu tình trạng hồ sơ bị ghi nhận trễ hạn không đúng thực tế (Huế).

Văn phòng Chính phủ

7.

- Đề nghị Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an nghiên cứu, có giải pháp tổng thể để nâng cấp, tối ưu hóa Cổng Dịch vụ công Quốc gia và ứng dụng VNelD, đảm bảo tính ổn định khi đăng nhập đồng loạt, giảm thiểu lỗi đăng nhập và xác thực (Lâm Đồng).

Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an

8.

- Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ phối hợp hoàn thiện quy trình liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống: đất đai – thuế - dân cư – Cổng Dịch vụ công Quốc gia, bảo đảm kết nối đồng bộ, an toàn thông tin và phục vụ hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp (Huế).

- Đề nghị các cơ quan trung ương xem xét, thống nhất hệ thống mẫu biểu báo cáo liên quan đến lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công sau khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, tạo thuận lợi cho địa phương trong quá trình thực hiện (Cao Bằng).

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Công an và Văn phòng Chính phủ

9.

- Đề nghị sớm ban hành hướng dẫn thống nhất về thẩm quyền giao đất, miễn tiền sử dụng đất tái định cư; đồng thời rà soát, sửa đổi biểu mẫu, thành phần hồ sơ và quy trình thủ tục đất đai theo hướng đơn giản, rõ ràng, dễ áp dụng tại cấp xã, phù hợp điều kiện thực tiễn của các địa phương sau sắp xếp đơn vị hành chính (Huế).

- Đề nghị ban hành văn bản chính thức hướng dẫn triển khai thực hiện nội dung CSDL ngành nông nghiệp; ban hành kế hoạch triển khai, hướng dẫn cụ thể đến địa phương (cấp tỉnh, cấp xã) về danh mục dữ liệu mở chuyên ngành (Quảng Ninh).

- Đề nghị hướng dẫn, điều chỉnh giao thẩm quyền để UBND xã ký giấy chứng nhận để rút ngắn thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân (Hưng Yên).

Bộ Nông nghiệp và Môi trường

10.

- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo: (1) Quan tâm, đẩy nhanh tiến độ xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học và Đề án chuyển một số cơ sở giáo dục đại học về địa phương quản lý trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở để các địa phương triển khai thực hiện; (2) Xem xét, sửa đổi quy định về số lớp tối đa/trường tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020, sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 23/2024/TT-BGDĐT, hoặc giao UBND cấp tỉnh chủ động quy định để phù hợp tình hình thực tiễn trên cơ sở các tiêu chí, nguyên tắc của Bộ Giáo dục và Đào tạo; (3) Cho phép thí điểm 01 cơ sở giáo dục có nhiều phân hiệu và công nhận trường chuẩn quốc gia theo phân hiệu (Quảng Ninh).

- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo tham mưu trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ về thẩm quyền với Luật Tổ chức chính quyền địa phương; Luật Viên chức về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,....đối với viên chức thuộc đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo cấp xã (Sơn La).

Bộ Giáo dục và Đào tạo

11.

- Đề nghị sớm ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết, quy định cụ thể về điều kiện, năng lực kỹ thuật đối với các nội dung: Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước; chỉ định cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (Thái Nguyên).

Bộ Y tế

12.

- Đề nghị ban hành quy định cụ thể về thời hạn giải quyết, kết quả thực hiện đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu của cơ sở xuất nhập khẩu báo chí khi tiếp nhận đăng ký danh mục báo chí nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 54 Luật Báo chí (Thái Nguyên).

Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch

13.

- Đề nghị nghiên cứu, sớm khắc phục tình trạng nghẽn, lỗi chức năng của Hệ thống phần mềm quản lý 3.0 phục vụ cập nhật dữ liệu đảng viên, ảnh hưởng đến thống kê, báo cáo và giải quyết chế độ chính sách cho đảng viên, chuyển sinh hoạt đảng, đảng viên từ trần, Huy hiệu đảng, đảng viên chưa có thẻ chưa xử lý được... (Hà nh).

- Đề nghị nghiên cứu, sớm khắc phục một số hạn chế của phần mềm Cơ sở dữ liệu đảng viên 3.0: (i) Chưa cập nhật địa danh hành chính mới; (ii) Một số hồ sơ nằm ở đảng bộ (không nằm trong chi bộ) chưa có hướng khắc phục gây sai lệch trong việc tổng hợp. (iii) Bổ sung tính năng tùy chọn hiển thị tên chi bộ, đảng bộ 3 cấp ở mục duyệt danh sách huy hiệu Đảng (Quảng Ngãi).

- Đề nghị xem xét, điều chỉnh, bổ sung đối tượng là Tỉnh ủy viên giữ các chức vụ cấp phó các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy, cấp phó cơ quan ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, được nâng ngạch Chuyên viên cao cấp để bảo đảm quyền lợi của cán bộ và quy định theo thứ bậc ương Bảng danh mục chức danh, chức vụ theo Quy định 368-QĐ/TW1 cho đồng bộ giữa các quy định đã ban hành2 (Quảng Ngãi).

- Ban hành hướng dẫn cụ thể về mô hình tổ chức, biên chế, chế độ lương, chính sách của ban chỉ huy quân sự cấp xã để có cơ sở thực hiện (Khánh Hòa).

- Điều chỉnh tiêu chí xác định biên chế cán bộ, công chức cấp xã dựa trên nhiều yếu tố, như: loại đơn vị hành chính (phường, xã), quy mô dân số, diện tích tự nhiên và các yếu tố đặc thù khác (thay vì chi dựa trên yếu tố quy mô dân số để xác định định mức biên chế như hiện nay) (Khánh Hòa).

- Ban Bí thư đã ban hành Quy định số 360-QĐ/TW ngày 29/8/2025 của Ban Bí thư về tổ chức bộ máy trung tâm chính trị xã, phường, đặc khu nhưng chưa có hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn giảng viên Trung tâm Chính trị cấp xã (Gia Lai).

Ban Tổ chức Trung ương

14.

- Đề nghị Ban Thường trực Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam sớm có Đề án, hướng dẫn tiếp theo về tinh gọn, sáp nhập các Hội để Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan rà soát, sắp xếp, tinh gọn, hợp nhất các Hội quần chúng, đồng thời tinh giản đầu mối bên trong, biên chế của từng tổ chức theo quy định; sớm ban hành văn bản, làm rõ cơ chế, mối quan hệ trực thuộc của các Hội quần chúng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp để thống nhất từ trung ương đến địa phương và thuận lợi trong hoạt động; sớm có định hướng hướng dẫn về số lượng cấp phó, chính sách thôi việc cho các đối tượng cấp phó (nếu giảm) của Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước sau sáp nhập để chuẩn bị Đại hội của các Hội theo qui định (Đồng Tháp).

- Đề xuất Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chỉ đạo nghiên cứu sửa đổi các quy định về chức năng, nhiệm vụ của các Ban chuyên môn giúp việc của các tổ chức - xã hội theo hướng thành lập Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội (TW Hội Nông dân VN).

- Đề nghị nghiên cứu, sửa đổi Quyết định số 304-QĐ/TW ngày 10/6/2025 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Cơ quan ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam theo hướng cho thành lập các phòng trực thuộc các ban tham mưu, giúp việc của các tổ chức chính trị - xã hội (TW Hội Cựu Chiến binh VN).

- Kiến nghị Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương chỉ đạo Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam sớm ban hành văn bản quy định rõ vị trí pháp lý của Quỹ Hỗ trợ nông dân Trung ương và cấp tỉnh (TW Hội Nông dân VN).

y ban Trung ương MTTQ Việt Nam

 

[1] Theo quy định, ở Bậc 4, Nhóm II của Quy định số 368-QĐ/TW ngày 08/9/2025 của Bộ Chính trị về Danh mục vị trí chức danh, nhóm chức danh, chức vụ lãnh đạo của hệ thống chính trị thì đối với chức danh ủy viên Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố được xếp trên chức danh cấp trưởng các cơ quan tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp cấp ủy tỉnh và trên nhóm chức danh cấp trưởng các ban chuyên môn của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân cấp tỉnh

2 Theo quy định, tại Điểm a, Khoản 2, Điều 70 của Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ: “xếp ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương đối với các trường hợp được bổ nhiệm chức vụ, chức danh: vụ trưởng và tương đương trở lên thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập (áp dụng đối với trường hợp xác định là công chức và cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền quản lý); Giám đốc Sở và tương đương trở lên thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh”.

Tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 70 của Nghị định số 170/2025/NĐ-CP ngày 30/6/2025 của Chính phủ quy định: “đối với các chức vụ, chức danh tương đương trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị-xã hội được áp dụng quy định tại khoản này".

Với quy định trên, các chức danh Giám đốc Sở, trưởng các ban Hội đồng nhân dân tỉnh không là Tỉnh ủy viên vẫn được xếp vào ngạch chuyên viên cao cấp.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Kết luận 221-KL/TW của Bộ Chính trị và Ban Bí thư về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Kết luận 221-KL/TW

01

Quyết định 30/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chế độ thù lao đối với người đã nghỉ hưu giữ chức danh lãnh đạo chuyên trách tại các hội

02

Nghị định 24/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực lao động, giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, việc làm, an toàn, vệ sinh lao động

03

Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học

04

Nghị định 126/2024/NĐ-CP của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội

05

Thông tư 23/2024/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×