Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12344:2019 Tin học y tế - Phân định nhân viên y tế và bệnh nhân
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12344:2019
Số hiệu: | TCVN 12344:2019 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thông tin-Truyền thông |
Ngày ban hành: | 14/11/2019 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12344:2019
ISO/TS 18530:2014
TIN HỌC Y TẾ - GÁN, LÀM NHÃN PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN ĐỊNH NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ BỆNH NHÂN
Health Informatics - Automatic identification and data capture marking and labelling - Subject of care and individual provider identification
Lời nói đầu
TCVN 12344:2019 hoàn toàn tương đương ISO/TS 18530:2014.
TCVN 12344:2019 do Tiểu Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/JTC1/SC31 Thu thập dữ liệu tự động biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chủ yếu dựa vào khả năng phân định một cách đơn nhất và chính xác người được chăm sóc, có nghĩa là bệnh nhân (SoC - Subject of Care), cũng như người cung cấp dịch vụ chăm sóc, có nghĩa là nhân viên y tế.
Tin học y tế, nhằm hỗ trợ việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, yêu cầu một quy định kỹ thuật rõ ràng để xác định SoC và nhân viên y tế để chúng được kết nối chính xác với thông tin y tế có trong đơn xin chăm sóc y tế. Điều này đã dẫn đến nhu cầu phải nắm bắt và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống và các ứng dụng y tế khác nhau.
Các vật mang dữ liệu, chẳng hạn như mã vạch và phân định bằng tần số vô tuyến (Radio Frequency Identification - RFID) thường được gọi là phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) đã mở rộng tầm quan trọng của việc xác định các cấu trúc dữ liệu mã phân định cho SoC và nhân viên y tế để tránh sự mơ hồ khi thông tin được thu thập. AIDC cung cấp nhiều giải pháp, cụ thể, về các vật mang dữ liệu quang học (như mã vạch). Ngoài ra, ngữ nghĩa của dữ liệu được mã hóa sẽ được xác định bởi một số tổ chức (còn có tên là “nhà phát hành”), một vài trong số các tổ chức đó có hoạt động thương mại hay là các tổ chức xây dựng tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn này tập trung vào việc sử dụng Hệ thống Tiêu chuẩn GS11) vì phần lớn các nguồn cung cấp y tế trên thế giới được phân định phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn đa ngành và toàn cầu GS1. Khả năng tương tác sẽ dễ dàng hơn giúp bảo đảm cho hoạt động của tổ chức y tế khi một hệ thống tiêu chuẩn đơn nhất được sử dụng trong thiết lập y tế.
Khả năng tương tác, khi thông tin được chia sẻ và sử dụng bởi các hệ thống thông tin khác nhau, yêu cầu một ngữ nghĩa phân định chung cho SoC và nhân viên y tế để đảm bảo thông tin được chia sẻ là nhất quán và rõ ràng. Cùng một SoC và nhân viên y tế sẽ được phân định một cách chính xác, được tham chiếu và tham chiếu chéo trong mỗi hệ thống. Các hệ thống thu nhận dữ liệu và chia sẻ thông tin hiệu quả là chìa khóa để cải thiện việc chăm sóc SoC và việc cung cấp dịch vụ bởi nhân viên y tế về mặt dữ liệu phù hợp, chính xác và hợp nhất.
Trong bệnh viện, một SoC thường trải nghiệm nhiều trường hợp chăm sóc. Ví dụ về các trường hợp này bao gồm: kê đơn và cấp thuốc, xét nghiệm mẫu sinh học của SoC trong phòng thí nghiệm, phân tích và báo cáo kết quả. Mỗi trường hợp này đều yêu cầu sự đối chiếu chính xác trường hợp đó và chuyển đến SoC. Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (nghĩa là tổ chức cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đến SoC) đã giới thiệu các công nghệ AIDC dựa trên mã vạch để giúp thu nhận thông tin nhận dạng SoC, cũng như sự phân định các vật phẩm liên quan khác như mẫu sinh học, sao cho việc nhập mã thủ công có thể được thay thế bằng công nghệ AIDC. Trong môi trường bệnh viện phức tạp có nhiều trường hợp chăm sóc, thường có nhu cầu về sự phân định đơn nhất vì nhờ đó sẽ tránh được sự xung đột, sự trùng nhau, sự không chắc chắn về phân định và rủi ro.
Việc sử dụng AIDC trong bối cảnh chăm sóc bệnh mãn tính khẳng định lại sự cần thiết các tiêu chuẩn. SoC trong trường hợp chăm sóc bệnh mãn tính thường không ở tại cùng một địa điểm cố định, nơi có sẵn một công nghệ nào đó. Vì thế, AIDC có thể được tương tác với nhiều công nghệ, giải pháp và thiết bị. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho việc chăm sóc được liên tục.
Đối với trường hợp ngoại trú, SoC có thể tự uống thuốc. Đặc biệt là, SoC đang điều trị bệnh mãn tính phải quản trị và ghi lại thuốc của mình theo kế hoạnh điều trị quy định. Kế hoạch điều trị này có thể là rất quy tắc, trên cơ sở cần thiết, hay là phòng ngừa tự nhiên để tránh các kết cục lâm sàng.
Cũng có nhu cầu quản lý và giám sát về mặt lâm sàng kế hoạch điều trị SoC cho mục tiêu an toàn và lưu trữ. AIDC tạo thuận lợi cho việc thu nhận số phân định, thuốc, sự kiện quản trị của SoC, việc ghi lại dữ liệu liên quan thuốc được cấp và dữ liệu khác như số lô, thông tin hết hạn và lượng sử dụng. Việc này phải được thực hiện cho SoC nội, ngoại trú. Việc thu nhận dữ liệu giống nhau có thể được sử dụng để quản lý và làm đầy hàng hiệu quả.
Lợi ích của việc phân định đơn nhất SoC bằng AIDC có thể được lập thành tài liệu thông qua ba ví dụ sau:
- SoC, cũng như dữ liệu có thể di chuyển ra ngoài môi trường của nhà cung cấp: sau một cơn lốc xoáy tàn phá ở Joplin, Missouri, Mỹ năm 2011, 183 SoC từ bệnh viện Thánh John đã phải nhanh chóng sơ tán đến bệnh viện khác trong vùng. Dưới các điều kiện “hỗn loạn” như vậy, mã phân định SoC thực sự đơn nhất sẽ ngăn ngừa được việc gán lại băng nhận diện ngay cho tất cả SoC được nhận vào bệnh viện khác;
- Đối với các phòng thí nghiệm khu vực, đặc biệt đối với những phòng thí nghiệm thực hiện việc kiểm tra ngân hàng máu: việc phân định tích cực SoC và kết nối họ với các hồ sơ có trước là hết sức quan trọng cho sự an toàn của SoC. Hai SoC khác nhau trùng tên, nhập viện tại hai cơ sở khác nhau, sử dụng các giản đồ đánh mã số phân định SoC giống nhau (có thể bởi họ sử dụng cùng hệ thống công nghệ thông tin) có thể dẫn đến các sai lỗi nghiêm trọng.
- Nhà cung cấp sử dụng hai mã phân định để quản lý các quá trình chăm sóc: “phân định SoC” và “phân định trường hợp chăm sóc”. Một nhà cung cấp đã tổ chức hai ngân hàng mã số cho hai mã phân định nêu trên theo cách loại trừ được xung đột dữ liệu. Sau vài năm sử dụng giải pháp đó, một vài ngân hàng đã bắt đầu bị chồng chéo mà không có cảnh báo, đến tận khi hai SoC có cùng mã số, một về “phân định SoC", một mã khác về “phân định trường hợp chăm sóc”. Việc kết nối sai với một loạt biến cố nghiêm trọng đã xuất hiện.
TIN HỌC Y TẾ - GÁN, LÀM NHÃN PHÂN ĐỊNH VÀ THU NHẬN DỮ LIỆU TỰ ĐỘNG - PHÂN ĐỊNH NHÂN VIÊN Y TẾ VÀ BỆNH NHÂN
Health Informatics - Automatic identification and data capture marking and labelling - Subject of care and individual provider identification
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này cung cấp các tiêu chí cần thiết để phân định và làm nhãn phân định SoC (SoC- Subject of Care) và nhân viên y tế (IP-Individual Provider) trên các đồ vật như dây đeo cổ tay, thẻ phân định hoặc các đồ vật khác cho phép thu nhận dữ liệu tự động bằng việc sử dụng các vật mang dữ liệu trong quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Tiêu chuẩn này cung cấp sự phân định đơn nhất SoC có thể được sử dụng cho các mục đích khác như ghi lại số phân định SoC trong hồ sơ bệnh án.
Tiêu chuẩn này là tài liệu tham khảo cho các tổ chức có kế hoạch triển khai hay cải tiến kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động (AIDC) trong quá trình cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. AIDC sẽ được sử dụng kết hợp với hệ thống tiêu chuẩn GS12).
Tiêu chuẩn này mô tả các kinh nghiệm thực tế nhằm làm giảm/tránh các thay đổi và khắc phục các thách thức đối với hiệu suất AIDC tại nơi cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và thỏa hiệp độ an toàn của SoC.
Tiêu chuẩn này mô tả cách quản lý các số phân định trong quá trình AIDC, và hoàn thiện thông tin quy định trong ISO/TS 22220 và ISO/TS 27527.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 8020 (ISO/IEC 15418), Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Số phân định ứng dụng GS1 và số phân định dữ liệu ASC MH 10 và việc duy trì;
ISO/TS 22220, Health informatics - Identification of subjects of health care (Tin học y tế - Phân định đối tượng chăm sóc y tế);
ISO/TS 27527, Health informatics - Provider identification (Tin học y tế - Phân định nhà cung cấp);
ISO/IEC 16022, Information technology - Automatic identification and data capture techniques - Data Matrix bar code symbology specification (Công nghệ thông tin - Kỹ thuật phân định và thu nhận dữ liệu tự động - Quy định kỹ thuật về mã vạch Data Matrix).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
số phân định ứng dụng AI (application identifier)
tiền tố GS1 xác định ý nghĩa và mục đích của thành phần dữ liệu theo sau, như quy định trong TCVN 8020 và tài liệu Quy định kỹ thuật chung của GS1.
[NGUỒN: TCVN ISO 19762-1:2008, 01.01.94]
3.2
phân định và thu nhận dữ liệu tự động AIDC (automatic Identification and data capture)
phương pháp hay kỹ thuật để phân định tự động các đối tượng, thu thập dữ liệu về chúng và trực tiếp nhập dữ liệu đó vào các hệ thống máy vi tính, giúp giảm thao tác nhập dữ liệu thủ công.
CHÚ THÍCH Phương pháp hay kỹ thuật thường được xem xét là một phần của AIDC bao gồm mã vạch có thể là một chiều hay hai chiều và thẻ phân định tần số sóng (RFID).
3.3
thực thể kinh doanh (business entity)
thực thể kinh doanh chính thức được thừa nhận, như một công ty hay tập đoàn.
CHÚ THÍCH Thực thể này quản lý thông tin chi tiết về thực thể “chủ sở hữu” chính thức của tổ chức.
[NGUỒN: ISO/TS 27527:2010, 3.1 - đã được thay đổi, Chú thích được bổ sung.]
3.4
thu nhận dữ liệu (data capture)
hành động có tính toán cho kết quả là việc đăng ký một bản ghi vào hệ thống lưu trữ hồ sơ.
3.5
đơn vị chăm sóc (care unit)
chi nhánh của một tổ chức nơi đối tượng chăm sóc (3.16) nhận được sự chăm sóc cần thiết suốt thời gian lưu lại của họ.
CHÚ THÍCH Đơn vị chăm sóc cũng có thể được coi là một khoa.
3.6
mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ GSRN3) (global service relation number) được dùng để phân định mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và bên nhận hay nhà cung cấp dịch vụ.
CHÚ THÍCH GSRN được mã hóa vào vật mang dữ liệu với AI (8018) cho SoC và với AI (8017) cho nhà cung cấp dịch vụ (nhân viên y tế).
3.7
Nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe (healthcare provider)
tổ chức hay cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho các SoC.
3.8
tích hợp các hệ thống y tế IHE4) (intergrating the healthcare enterprise)
sáng kiến của các chuyên gia y tế và của ngành chăm sóc sức khỏe để cải tiến cách mà các hệ thống máy vi tính chia sẻ thông tin y tế.
CHÚ THÍCH 1 IHE đẩy mạnh việc sử dụng phối hợp các tiêu chuẩn đã được thiết lập nhằm xác định nhu cầu lâm sàng đặc hiệu trong việc hỗ trợ chăm sóc SoC tốt nhất.
CHÚ THÍCH 2 Các hệ thống được phát triển phù hợp với IHE trao đổi với hệ thống khác tốt hơn, và cho phép các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sử dụng thông tin một cách hiệu quả hơn.
3.9
nhân viên y tế (individual provider)
Bất kỳ cá nhân nào cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tiềm năng.
CHÚ THÍCH 1 Nhân viên y tế là một cá nhân, không được coi là nhóm các nhà cung cấp dịch vụ.
CHÚ THÍCH 2 Không phải tất cả các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đều được công nhận bởi các cơ quan chuyên môn. Chính vì vậy thuật ngữ chuyên gia chăm sóc sức khỏe không được sử dụng để mô tả các nhà cung cấp dịch vụ. Tất cả các chuyên gia chăm sóc sức khỏe đều là các nhà cung cấp dịch vụ, nhưng không phải tất cả các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe đều là các chuyên gia y tế.
3.10
phân định nhân viên y tế (individual provider identification)
mã số hay mã đơn nhất được công bố để phân định nhân viên y tế.
3.11
hệ thống thông tin (information system)
tập hợp có tổ chức gồm phần cứng, phần mềm, vật tư thiết bị, chính sách, thủ tục và con người nhằm lưu trữ, xử lý và cung cấp việc truy cập thông tin.
3.12
mã máy có thể đọc (machine readable code)
mã, máy có thể đọc, chứa thông tin được sử dụng để thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng vật chất như gói thuốc và các nguồn dữ liệu y tế như thuốc, sản xuất, vận chuyển và/hoặc các hệ thống mã hóa chi trả bảo hiểm.
3.13
bản ghi (record)
thông tin được ghi lại, theo bất kỳ hình thức nào, bao gồm dữ liệu trong các hệ thống máy vi tính, được tạo ra hay nhận được và được duy trì bởi tổ chức hay con người trong giao dịch kinh doanh hay quản lý công việc và được lưu làm bằng chứng cho hành động đó.
3.14
đăng ký (registration)
hành động cấp cho bản ghi một mã phân định đơn nhất trong một hệ thống lưu trữ bản ghi.
3.15
mã số trường hợp quan hệ dịch vụ (SRIN - service relation instance number)
thuộc tính đối với mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (3.6) phân định một trường hợp trong một quá trình chăm sóc sức khỏe.
VÍ DỤ Băng nhận diện, phiếu chỉ định, ống xét nghiệm v.v...
3.16
đối tượng chăm sóc - bệnh nhân (SoC - subject of care)
người muốn nhận hay đã và đang nhận sự chăm sóc sức khỏe - bệnh nhân.
4 Các từ viết tắt
AIDC Phân định và thu nhận dữ liệu tự động (Automatic Identification and Data Capture)
CIS Hệ thống thông tin lâm sàng (Clinic Information System)
GSRN Mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (Global Service Relation Number)
IHE Tích hợp các hệ thống y tế (Integrating the Healthcare Enterprise)
ISBT ISBT 128 là tiêu chuẩn về truyền và cấy ghép máu, được duy trì bởi Hội đồng quốc tế về phổ biến tự động hóa ngân hàng máu (ICCBBA - International Council for Commonality in Blood Banking Automation)
SoC Đối tượng chăm sóc - bệnh nhân (Subject of Care)
SRIN Mã số trường hợp quan hệ dịch vụ (SRIN - Service Relation Instance Number)
5 Quy định kỹ thuật GS1 và tiêu chuẩn ISO
Trong tiêu chuẩn này, AIDC đề cập đến các vật mang dữ liệu đã được chọn sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp, nhiều phạm vi quyền hạn, được dựa trên và được quy định trong các tiêu chuẩn quốc tế. Lợi ích của cách tiếp cận này là để sử dụng các ứng dụng và thiết bị sẵn có một cách rộng rãi để mã hóa và đọc các loại vật mang dữ liệu khác nhau. Tuy nhiên, phải lưu ý rằng có một số loại vật mang dữ liệu như data matrix thì chỉ có máy quét hình ảnh mới có thể đọc được.
Giải pháp AIDC phải phù hợp với quy định kỹ thuật chung của GS1 trên cơ sở các tiêu chuẩn của ISO. Nếu tuân theo khuyến nghị thì thông tin chứa trong các vật mang dữ liệu phải có cấu trúc và được chuẩn hóa theo ngữ nghĩa của GS1. Khóa phân định (GSRN) là số phân định mối quan hệ dịch vụ (như SoC và các nhân viên y tế) và được cung cấp bởi Hệ thống tiêu chuẩn GS1.
6 Cấu trúc và ngữ nghĩa dữ liệu
6.1 Số phân định ứng dụng
Hệ thống phân định vật phẩm của GS1 và tiêu chuẩn mã hóa liên quan được bổ sung bằng các số phân định ứng dụng do GS1 duy trì, sau đây được gọi là “Số phân định ứng dụng GS1” hay “GS1 AI”. Tiêu chuẩn này bao gồm hai yếu tố chính làm chìa khóa cho mọi hệ thống mã hóa: nội dung dữ liệu và vật mang dữ liệu.
Việc sử dụng số phân định ứng dụng GS1 tuân theo quy tắc do GS1 thiết lập.
Số phân định ứng dụng GS1 phân định các trường dữ liệu chung và đơn giản để sử dụng trong các ứng dụng của chuỗi cung ứng quốc tế và xuyên suốt các lĩnh vực. Quy định kỹ thuật chung của GS1 quy định định nghĩa, định dạng và cấu trúc các trường dữ liệu. Mỗi số phân định ứng dụng GS1 bao gồm hai hay nhiều ký tự. Hai chữ số đầu tiên xác định độ dài số phân định ứng dụng GS1.
NGUỒN: TCVN 8020 (ISO/IEC 15418).
6.2 Mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (GSRN)
GSRN là khóa phân định của GS1 dùng để phân định mối quan hệ giữa tổ chức đưa ra dịch vụ và bên nhận hay bên cung cấp dịch vụ. GSRN có độ dài 18 ký tự số bao gồm Mã doanh nghiệp GS1, số tham chiếu dịch vụ và số kiểm tra.
Định dạng vùng dữ liệu số phân định ứng dụng GS1 | ||
Số phân định ứng dụng GS1 | GSRN | |
| Số kiểm tra | |
AI (8017) | N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 | N18 |
AI (8018) | N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 | N18 |
trong đó: AI (8017) và AI (8018) chỉ ra trường dữ liệu chứa GSRN phân định SoC và nhân viên y tế.
Hình 1 - Mã toàn cầu phân định mối quan hệ dịch vụ (GSRN)
6.3 Mã số trường hợp quan hệ dịch vụ (SRIN)
SRIN là một thuộc tính của GSRN, cho phép phân biệt các liệu trình khác nhau trong cùng một giai đoạn, hay việc tái sử dụng GSRN cho các giai đoạn khác nhau. SRIN là trường 10 ký tự số có độ dài thay đổi.
AI=SoC | GSRN | AI = SRIN | Mã số trường hợp | |
8018 | N1 N2 N3 N4 N5 N6 N7 N8 N9 N10 N11 N12 N13 N14 N15 N16 N17 | N18 | 8019 | |
Hình 2 - Mã số trường hợp quan hệ dịch vụ (SRIN)
Theo tiêu chuẩn này, để phù hợp với ISBT 128, SRIN phải được sử dụng là một chuỗi có độ dài cố định với hai chữ số đầu (NN) dành riêng cho mã địa điểm ISBT 128 (Bảng RT018); việc chọn tám (8) chữ số còn lại là tùy vào người sử dụng và có thể là số gia.
7 Phân định SoC và nhân viên y tế (cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe) như một ưu tiên được nhận diện
7.1 Tổng quan
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và tổ chức giám định chất lượng bệnh viện JCI (Joint Commission International) đã xây dựng một danh sách các giải pháp ưu tiên nhằm tăng cường độ an toàn cho SoC. Trong danh sách các giải pháp đó, WHO và JCI khuyến nghị sử dụng AIDC (khi nền tảng kỹ thuật cho phép). Trong số “9 giải pháp an toàn cho SoC” [1] của WHO, giải pháp thứ hai tập trung vào việc phân định SoC và việc sử dụng “mã vạch” để giảm nguy cơ do sai sót trong phân định. Các giải pháp khác (truyền thông khi bàn giao người bệnh, thực hiện các thủ thuật chính xác tại đúng vị trí trên cơ thể, đảm bảo đúng thuốc khi chuyển tiếp điều trị) đều yêu cầu tính an toàn của việc phân định SoC.
Phụ lục A minh họa cách tạo thuận lợi cho việc phân định SoC và nhân viên y tế đối với các tình huống ứng dụng (UC - use case) loại hình chăm sóc sức khỏe khác nhau. Khi ứng dụng, Phụ lục A giải thích loại hình chăm sóc sức khỏe và cách triển khai AIDC như một kinh nghiệm thực tế trong các tình huống ứng dụng khác nhau. Các tình huống ứng dụng dưới đây bao gồm:
- UC 01 đến UC 04 bao gồm luồng SoC nói chung điển hình trong bệnh viện;
- UC 05 đến UC 11 mô tả các trường hợp chăm sóc cụ thể có thể xuất hiện trong môi trường bệnh viện;
- UC 12 đến UC 19 xem xét việc mã hóa máy đọc được trong các môi trường chăm sóc sức khỏe phức tạp;
- UC 20 đến UC 24 xem xét việc mã hóa máy đọc được trong các quá trình truyền máu;
- UC 25 đến UC 27 mô tả việc mã hóa máy đọc được cho SoC ngoại trú điều trị bệnh mạn tính;
- UC 28 đến UC 30 nghiên cứu nhu cầu tích hợp mã phân định SoC và nhân viên y tế trên toàn quốc.
Việc thể hiện nguyên bản các UC sẽ được hoàn thiện bằng các lược đồ UML trong đó, đặc biệt là, việc thu nhận dữ liệu được xác định; các khuyến nghị tiêu chuẩn được nêu trong phần "kinh nghiệm thực tế".
Trong mỗi UC đều có yêu cầu cung cấp các bộ chuẩn hóa dữ liệu rõ ràng để phân biệt giữa SoC, Nhân viên y tế và sản phẩm để thu nhận dữ liệu. Không có các bộ chuẩn hóa đó thì sẽ không thể đảm bảo thông tin (hay dữ liệu) thu nhận được là đúng như mong muốn. Cũng có khả năng phân định trùng lặp. Vấn đề này có thể phòng tránh bằng việc sử dụng sự phân định đơn nhất tiêu chuẩn hóa toàn cầu.
7.2 Các quá trình được hỗ trợ
Phụ lục A nêu ví dụ về một loạt các quá trình được hỗ trợ bằng việc thu nhận số phân định SoC, SRIN và số phân định Nhân viên y tế. Bảng 1 (căn cứ vào ví dụ nêu trong Phụ lục A) cung cấp tổng quan chung để người thực hiện có thể đánh giá nhu cầu của họ và giải pháp phù hợp để áp dụng.
Bảng 1 - Tổng quan về các quá trình được hỗ trợ
Yêu cầu sử dụng | Số phân định SoC | SRIN | Sự phân định Nhân viên y tế |
Ưu tiên phân định SoC và nhân viên y tế | X |
| X |
Việc mã hóa máy có thể đọc cho mục đích lâm sàng (tại điểm chăm sóc/tại cơ sở khám chữa bệnh) | X | X | X |
Việc mã hóa máy có thể đọc tại cơ sở khám chữa bệnh có môi trường phức tạp | X | X | X |
Việc mã hóa máy có thể đọc để tránh các giải pháp thay thế | X | X | X |
Việc mã hóa máy có thể đọc trong quá trình truyền máu | X | X | X |
Việc mã hóa máy có thể đọc cho SoC ngoại trú điều trị bệnh mãn tính | X | X | X |
Việc mã hóa máy có thể đọc bằng việc tích hợp phân định SoC trên toàn quốc | X | X | X |
8 Tại sao lại phải phân định đơn nhất toàn cầu?
8.1 Phân định SoC và xử lý dữ liệu
Khi sử dụng GSRN để xử lý dữ liệu, các giải pháp đã được IHE quốc tế phát triển làm Mã/chỉ số SoC chính (MPI - Master Patient Indexes), đảm bảo tính đơn nhất của sự phân định trong môi trường xác định và gắn với nhân khẩu học xác định đối với mã phân định SoC. Phải liên kết MPI bằng cách sử dụng các công cụ IHE để các mã nhận diện khác biệt sẽ được kết nối với nhau thông qua việc sử dụng các thông tin nhân khẩu học liên quan. Việc sử dụng GSRN theo tiêu chuẩn này không ảnh hưởng đến việc xử lý dữ liệu và việc sử dụng các công cụ IHE, vì MPI của IHE được biết đến là nhằm tập trung vào các tình huống nơi SoC được phân định bằng bất kỳ một mã phân định nào khác.
GSRN là mã có chiều dài cố định gồm 18 ký tự số theo Quy định kỹ thuật chung của GS1. Trong mã vạch GS1 DataMatrix, GSRN phân định SoC phải đứng sau GS1 AI (8018).
8.2 Các khó khăn khi triển khai
Các hệ thống thông tin lâm sàng (CIS) hiện đại yêu cầu sử dụng mã phân định SoC và nhân viên y tế sao cho các quá trình có thể được thu nhận bằng công nghệ quét. Có một số khó khăn khi triển khai như:
- Sự chấp nhận bởi nhân viên y tế: Để ngăn ngừa việc các công nghệ AIDC làm mất thời gian của nhân viên y tế, điều quan trọng là phải gắn những nhân viên này với các bước triển khai, bao gồm việc hoạt động hiệu quả, các giao diện người dùng đồ họa... Lợi ích của AIDC là giảm thiểu công việc hành chính (nhập dữ liệu thủ công vào các tệp dữ liệu của điều dưỡng, bổ sung y lệnh để lĩnh vật tư tiêu hao, v.v...). Ngoài ra, điều quan trọng là mọi công việc triển khai đảm bảo quá trình sàng lọc diễn ra trước quá trình chăm sóc sao cho cảnh báo được phát ra nhằm tránh sai sót. Một vài quá trình thậm chí còn yêu cầu hai lần thu nhận dữ liệu: một lần trước quá trình chăm sóc (kiểm tra tính chính xác) và một lần sau quá trình chăm sóc (xác nhận kết thúc quá trình). Ví dụ về hai bước trong chỉ định dùng biệt dược cytostatic.
- Sự hạn chế của trường dữ liệu CIS: độ dài của mã phân định nhân viên y tế và SoC, khi sử dụng GSRN, là một trường 18 ký tự số. Mã tùy chọn SRIN cho SoC là một trường gồm 10 ký tự số. CIS thường không có khả năng làm việc với các trường dữ liệu như vậy. Điều quan trọng là nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và các nhà cung cấp khác sẽ hợp tác để hiểu được giá trị cùng tính linh hoạt của giải pháp để CIS hỗ trợ phát triển vì lợi ích của hiệu quả (giảm thao tác nhập mã thủ công cho các quá trình xử lý tài liệu) và sự an toàn cho SoC (tránh các giải pháp thay thế, kiểm tra trước các quá trình chăm sóc, v.v...). Khuyến nghị bổ sung tài liệu tham khảo phù hợp với các nhà thầu về sau. Như một giải pháp trung gian, một phần mềm kết nối trung gian (ví dụ ở dạng dịch vụ web) có thể được phát triển hoặc tìm thấy trên thị trường, để kết nối GSRN, SRIN của SoC cũng như mã phân định nhân viên y tế (GSRN) đến CIS hiện có.
8.3 Đặt mã vạch trên băng nhận diện
Công nghệ mã vạch đã tập trung vào các mã phân định SoC trên băng nhận diện trong nhiều năm. Vì vậy, các kinh nghiệm sau phải được xem xét:
- Mã vạch một/ hai chiều: Mã vạch một chiều thường là quá dài để đọc được dễ dàng trên băng nhận diện (vì độ cong của dải băng quấn quanh chi). Vì thế khuyến nghị sử dụng Datamatrix để mã hóa GSRN và mã SRIN khi có thể.
- Hai vật mang dữ liệu trên băng nhận diện có thể cần thiết cho giai đoạn chuyển tiếp, vì một số phần mềm có thể không có khả năng xử lý các khóa phân định dài. Trường hợp phổ biến làm gia tăng rủi ro tiềm ẩn là có hai mã phân định (mã dài và mã ngắn) không chỉ đến cùng một SoC. Vì vậy, trường hợp trên chỉ được cân nhắc sử dụng trong một thời gian ngắn.
- Giảm bớt việc tìm kiếm vật mang dữ liệu: kinh nghiệm của ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe chứng minh rằng (do đường cong của chi) băng nhận diện không phải luôn ở cùng một vị trí, vì thế vật mang dữ liệu không phải lúc nào cũng nhìn thấy được. Tối ưu là phải in cùng một DataMatrix 4 lần dọc theo dải băng nhận diện. Phải lập trình thiết bị quét để không đọc lặp lại cùng một DataMatrix. Mã SRIN làm thuộc tính cho GSRN có tác dụng giúp máy quét phân tích được liệu DataMatrix giống nhau hay không. Máy quét sẽ hủy các kết quả đọc lặp lại GSRN và SRIN.
- Giảm bớt việc đọc các vật mang dữ liệu: kinh nghiệm của ngành công nghiệp chăm sóc sức khỏe chứng minh rằng phải in DataMatrix ở giữa dải băng hay nhãn phân định (không phải ở trên mặt của nó). Điều này sẽ tránh sự cắt bớt hay chồng chéo tạo gánh nặng cho các nhân viên y tế và vì thế có thể làm ảnh hưởng đến sự tuân thủ quy trình của họ.
- Trong chăm sóc sơ sinh, thường bổ sung thêm nhiều hơn một dải băng nhận diện cho trẻ (ví dụ một dải băng trên tay, một dải băng trên chân). Việc sử dụng GSRN và SRIN là phù hợp với tình huống này, và CIS phải có khả năng xác nhận việc có hai SRIN được sử dụng cùng lúc trên các băng nhận diện cho tình huống cụ thể này.
8.4 Phân định nhân viên y tế
Các nhân viên y tế không mang cùng loại băng nhận diện như SoC. Mã phân định nhân viên y tế thường được lưu trữ trên thẻ phân định, cho phép truy cập vào máy vi tính, vào phòng v.v... Mã phân định nhân viên y tế có thể được mã hóa vào chip RFID được định nghĩa bởi nhà cung cấp phần mềm và giải pháp sẽ được triển khai bởi nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Mã phân định nhân viên y tế sẽ được sử dụng không chỉ trong quá trình chăm sóc như nêu trong tiêu chuẩn này mà còn có thể được sử dụng để quản lý quy định (cho phép truy cập thông tin liên quan đến trình độ, chức năng của nhân viên y tế v.v...), để truy cập hồ sơ của SoC và các chức năng khác theo phạm vi của nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Mã phân định nhân viên y tế phải được nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe xác định cho các nhân viên và chứng chỉ hành nghề của nhân viên y tế. Việc sử dụng GSRN phải cho phép các tổ chức lớn hơn sử dụng cùng mã phân định nhân viên y tế với sự quản lý mã phân định phân cấp có cấu trúc, bằng cách tránh sai lỗi phân định và tránh chồng chéo.
GSRN là khóa có độ dài cố định 18 ký tự số theo quy định kỹ thuật chung của GS1. Trong vật mang dữ liệu như GS1 DataMatrix, GSRN của nhân viên y tế phải đi sau GS1 AI (8017).
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về các tình huống ứng dụng (UC)
A.1 Quá trình chăm sóc điển hình trong bệnh viện (UC 01 đến 04)
A.1.1 Tổng quan
Việc sử dụng công nghệ mã hóa máy có thể đọc sẽ gia tăng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc trong bệnh viện ở các giai đoạn khác nhau trong chu kỳ chăm sóc. Các trường hợp ứng dụng điển hình trong bệnh viện phản ánh sự tương tác giữa SoC và nhân viên y tế suốt một liệu trình chăm sóc. Điều này được đơn giản hóa, ở cấp cao và cấp trung. Trong thực tế, mỗi quá trình chăm sóc có thể khác nhau giữa các bệnh viện.
Các giai đoạn điển hình trong bệnh viện là:
a) Nhập viện: SoC có mặt ở bệnh viện;
b) Đơn vị chăm sóc: khi SoC được nhập viện vào khoa hay một phòng điều trị;
c) Phẫu thuật: khi Soc được làm thủ thuật lâm sàng;
d) Ra viện: sau thủ thuật và phục hồi, Soc được ra viện.
Sự vận động của SoC trong suốt liệu trình chăm sóc và việc đảm bảo danh tính của SoC trong mỗi giai đoạn đều được quan tâm.
A.1.2 Các tình huống ứng dụng (Use cases - UC)
A.1.2.1 Quy trình nhập viện (UC 01)
SoC đến phòng nhập viện. SoC xuất trình danh tính của mình bằng việc sử dụng chứng minh thư/thẻ căn cước hay sử dụng các hình thức khác. SoC cũng có thể cung cấp các tài liệu khác như giấy chuyển tuyến và các thông tin có liên quan đến bảo hiểm. Thư ký hành chính (điều dưỡng hành chính) kiểm tra xác nhận danh tính của SoC, lý do nhập viện được nêu chi tiết trong giấy chuyển tuyến và đăng ký SoC nhập viện. SoC được phát băng nhận diện và một loạt các nhãn dính, mỗi nhãn đều có chi tiết tên và thông tin hành chính (thông tin nhân khẩu học) phù hợp cũng như mã phân định SoC (GSRN). Băng nhận diện được gắn vào SoC và các nhãn được đặt vào tập hồ sơ bệnh án mà SoC sẽ mang đến khoa điều trị.
CHÚ THÍCH Các nhãn phải được in “theo yêu cầu” tại khoa điều trị.
A.1.2.2 Tại khoa điều trị (UC 02)
SoC được đưa đến khoa điều trị và được chuẩn bị giường bệnh. Khoa thu thập thông tin lâm sàng bao gồm nhiệt độ, huyết áp v.v... Điều dưỡng lấy mẫu và gửi đến khoa xét nghiệm của bệnh viện.
A.1.2.3 Phẫu thuật (UC 03)
SoC được chuẩn bị phẫu thuật. Điều dưỡng phát thuốc cho SoC, đưa SoC đến phòng chuẩn bị phẫu thuật và tiến hành gây mê. SoC được đưa đến phòng phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật xong, SoC được đưa về phòng hồi sức. Khi SoC ổn định sẽ được đưa về phòng điều trị.
A.1.2.4 Xuất viện (UC 04)
Trải qua một thời gian điều trị, chăm sóc, SoC hồi phục sức khỏe. SoC được chuyển đến phòng phục hồi chức năng. Giấy xuất viện được chuẩn bị và gửi ngay khi SoC đến phòng phục hồi chức năng.
A.1.3 Luồng quy trình UC 01 đến UC 04
Hình A.1 - Luồng quy trình UC 01 đến 04
A.1.4 Kinh nghiệm thực tế
A.1.4.1 Tổng quan
Áp dụng AIDC cho các quá trình trên, kinh nghiệm thực tế bao gồm các yếu tố sau trong mỗi giai đoạn:
A.1.4.2 Quá trình nhập viện (UC 01)
Khi đã xác nhận mã phân định SoC (ISO/TS 22220 quy định hướng dẫn cho quá trình này), (các) băng nhận diện phải được phát hành nêu chi tiết thông tin tên, giới tính, ngày sinh của SoC. Mã vạch GS1 DataMatrix chứa mã phân định SoC (GSRN) và mã phân định trường hợp dịch vụ thuộc tính (SRIN). Đồng thời, các nhãn dính được in ra chứa thông tin tương tự ở dạng người đọc được vì băng nhận diện chứa GS1 DataMatrix mã hóa cùng GSRN nhưng mỗi SRIN phải khác nhau.
A.1.4.3 Tại khoa điều trị (UC 02)
Nhân viên y tế tại khoa điều trị quét băng nhận diện của SoC để đăng ký SoC vào phòng bệnh và truy cập hồ sơ bệnh án. Căn cứ vào các chỉ định, các mẫu sinh học được mang đi và mỗi ống mẫu phải được gắn nhãn đã được in trong khi nhập viện.
Ngoài ra, các nhãn giống nhau phải được in theo yêu cầu tại khoa điều trị. Mỗi nhãn phải chứa GS1 DataMatrix mã hóa cùng GSRN và một SRIN khác biệt.
Khi lấy mẫu sinh học và trước khi chuyển chúng đến khoa xét nghiệm, GSRN từ băng nhận diện phải được kết nối với GSRN và SRIN trên nhãn của (các) ống đựng mẫu xét nghiệm. Kết quả phân tích mẫu sau đó được dùng để cập nhật vào hồ sơ bệnh án của SoC.
A.1.4.4 Chuyển giao trong phòng chuẩn bị (UC 03)
Phải sử dụng AIDC để chuyển SoC đến phòng chuẩn bị và khởi động việc thiết lập quá trình phẫu thuật. Việc này phải được hoàn tất bằng cách sử dụng GSRN và SRIN trên băng nhận diện. Hồ sơ bệnh án của SoC được cập nhật. Các mẫu sinh học tiền phẫu thuật được phân định bằng GSRN và SRIN sẽ được thu thập, được kết nối với GSRN của SoC và được chuyển đến khoa xét nghiệm để phân tích. Việc phân tích được phân định bằng GSRN và SRIN phải được báo cáo và kết nối với hồ sơ bệnh án của SoC.
A.1.4.5 Phòng phẫu thuật (UC 03)
SoC được chuyển đến phòng phẫu thuật. GSRN phải được quét từ băng nhận diện của SoC để đăng ký chuyển phòng. Mọi hoạt động trong phòng phẫu thuật phải được kết nối đến SoC cho đến khi kết thúc phẫu thuật và phải được ghi lại trong hồ sơ bệnh án. SoC được chuyển đến phòng hồi sức. Việc chuyển SoC đến phòng hồi sức phải được đăng ký bằng cách quét GSRN. Cuối cùng, SoC được đưa trở lại phòng bệnh và cũng phải được đăng ký bằng lượt quét GSRN.
A.1.4.6 Xuất viện (UC 04)
Khi xuất viện, giấy ra viện được in ra có chứa mã GSRN và SRIN khác của SoC được mã hóa trong GS1 DataMatrix. SoC xuất viện.
A.1.4.7 Kết luận
Tóm lại, việc sử dụng mã hóa máy đọc được sẽ thúc đẩy các quá trình kiểm tra xác thực liệu trình chăm sóc sức khỏe của SoC. Rủi ro từ sai sót sẽ được giảm thiểu bằng việc đảm bảo phân định SoC tại mỗi bước. Việc nhập liệu thủ công được giảm đi đáng kể sẽ hạn chế sai sót từ bước nhập dữ liệu đầu vào và giúp cải thiện hiệu suất. Kết quả chung là giảm thiểu rủi ro sai sót trong quá trình nhập viện.
A.2 Các trường hợp chăm sóc đặc biệt có thể xuất hiện trong phạm vi môi trường bệnh viện (UC 05 đến 11)
A.2.1 Tổng quan
Có nhiều tình huống khi mã phân định SoC phải được thu nhận trong mối liên hệ với các quá trình chăm sóc. Một số tình huống điển hình được phân nhóm trong phần này để làm rõ tính đa dạng của ngữ cảnh và giá trị của các mã máy đọc được.
A.2.2 Các tình huống ứng dụng
Các tình huống ứng dụng sau sẽ làm rõ tình huống điển hình trong quá trình chăm sóc sức khỏe. Các trường hợp chăm sóc không tương ứng với trình tự logic sẽ nhấn mạnh giá trị gia tăng đạt được bằng việc sử dụng tiêu chuẩn phân định và AIDC đã được quốc tế công nhận. Giá trị gia tăng bao gồm việc sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn và chăm sóc SoC an toàn hơn.
Các ví dụ trong tình huống ứng dụng này sẽ làm rõ các trường hợp cung cấp dịch vụ chăm sóc SoC điển hình:
a) Chuẩn bị thuốc và chỉ định thuốc cho SoC trong phòng bệnh (UC 06 và 07);
b) Thuốc của SoC được chuẩn bị tập trung và cấp thuốc cho SoC trong phòng bệnh (UC 08 và 09);
c) Thực hiện lấy mẫu sinh học của SoC gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích (UC 10);
d) SoC được chuyển từ một nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện) này đến nhà cung cấp dịch vụ (bệnh viện) khác (UC 11).
A.2.2.1 Mã máy đọc được đối với các trường hợp chăm sóc tại khoa (UC 05)
Các trường hợp chăm sóc a) và b) cho thấy các mã máy có thể đọc đánh giá việc nhân viên y tế cấp đúng thuốc cho đúng SoC, có nghĩa là đúng liều, đúng thời điểm, đúng đường dùng, qua đúng quy trình cấp thuốc bởi nhân viên y tế phù hợp. Điều này cũng được gọi là “phù hợp hoàn toàn”.
A.2.2.2 Việc chuẩn bị thuốc (UC 06) và cấp thuốc trong phòng bệnh (UC 07a)
Căn cứ vào đơn thuốc điện tử, nhân viên y tế trong phòng bệnh chọn và quét vật mang dữ liệu do nhà sản xuất thuốc in trên thuốc cho riêng từng SoC và đặt thuốc trong các khay riêng được phân định bằng nhãn với các khoảng thời gian dùng thuốc khác nhau trong ngày.
Nhân viên y tế quét GSRN trên băng nhận diện của SoC và GSRN cùng SRIN trên nhãn của khay thuốc để kiểm tra việc chọn đúng khay thuốc cho SoC này (điều này đảm bảo đúng khay thuốc cho đúng SoC). Mỗi thuốc phải được quét kiểm tra trước khi cấp cho SoC. Nếu không phù hợp hoàn toàn, sẽ có cảnh báo để ngăn ngừa sai sót tiềm ẩn về thuốc đó (ví dụ như sai thuốc, sai liều, sai quy trình hay thời điểm cấp phát thuốc). Khi phù hợp hoàn toàn, việc cấp thuốc được thu nhận và được ghi lại trong hồ sơ bệnh án của SoC.
A.2.2.3 Chuẩn bị thuốc tập trung (UC 08) và cấp thuốc trong phòng bệnh (UC 09b)
Căn cứ vào đơn thuốc điện tử, dược sỹ trong bệnh viện chọn và quét vật mang dữ liệu do nhà sản xuất thuốc in trên thuốc cho mỗi đơn thuốc của SoC và cho thuốc vào các túi riêng. Mỗi túi được phân định bằng GSRN và SRIN của SoC. Liên kết giữa túi và (các) loại thuốc được thiết lập thông qua việc quét mỗi mã phân định tương ứng. Các túi thuốc được chuyển đến phòng bệnh.
Nhân viên y tế quét GSRN trên băng nhận diện của SoC và GSRN cùng SRIN trên nhãn túi thuốc để kiểm tra túi thuốc phù hợp với SoC (điều này đảm bảo đúng túi thuốc cho đúng SoC). Mỗi thuốc phải được kiểm tra trước khi cấp cho SoC. Nếu không phù hợp hoàn toàn, sẽ có cảnh báo để ngăn ngừa sai sót tiềm ẩn về thuốc đó (ví dụ như sai thuốc, sai liều, sai quy trình hay thời điểm cấp phát thuốc). Khi phù hợp hoàn toàn, việc cấp thuốc được thu nhận và được ghi lại trong hồ sơ bệnh án của SoC.
A.2.2.4 Chuyển mẫu sinh học của SoC đến khoa xét nghiệm để phân tích (UC 10c)
Bác sỹ chỉ định xét nghiệm; Nhân viên y tế in nhãn có mã GSRN cùng SRIN và dán lên ống mẫu xét nghiệm. Nhân viên y tế lấy mẫu sinh học của SoC và thực hiện quét mã trên băng nhận diện SoC và trên ống mẫu để liên kết chúng với phiếu chỉ định yêu cầu phân tích.
A.2.2.5 SoC được chuyển từ nhân viên/cơ sở y tế này đến nhân viên/cơ sở y tế khác (UC 11d)
Đây là tình huống SoC được chuyển từ nhân viên/cơ sở y tế này đến nhân viên/cơ sở y tế khác; nhân viên/cơ sở y tế thứ hai sẽ thu nhận mã phân định của SoC từ băng nhận diện của người đó, nhận diện SoC và kết nối mã phân định trước đây của SoC đó vào hồ sơ bệnh án và GSRN tại cơ sở.
VÍ DỤ Một SoC bỏng nặng đến cấp cứu tại một bệnh viện. SoC được chăm sóc ngay đồng thời bệnh viện hoàn tất quá trình nhập viện. SoC được cấp cho một băng nhận diện “1” chứa mã GSRN. Theo nhu cầu và tình trạng của SoC, SoC được chuyển đến bệnh viện chuyên khoa bỏng. Tại đây, bệnh viện được thông báo về mã phân định của SoC, tình trạng của SoC và các thủ thuật/thuốc SoC đã dùng trước khi chuyển viện. Khi SoC đến bệnh viện chuyên khoa bỏng, băng nhận diện “1” của SoC được đọc để xác nhận đúng SoC và bệnh viện chuyên khoa bỏng sau đó sẽ cung cấp một băng nhận diện mới.
A.2.3 Luồng quy trình UC 05 đến 11