Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5715:1993 Gạo - Phương pháp xác định nhiệt độ hóa hồ qua độ phân hủy kiềm

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5715:1993

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5715:1993 Gạo - Phương pháp xác định nhiệt độ hóa hồ qua độ phân hủy kiềm
Số hiệu:TCVN 5715:1993Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trườngLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:1993Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5715:1993

GẠO- PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ HÓA HỒ QUA ĐỘ PHÂN HỦY KIỀM
Rice- Method of determination for gelatinization temperature by alkali digestibility

TCVN 5715-1993 do Ban kỹ thuật Thực phẩm phối hợp với Bộ môn Hóa sinh Viện Công nghệ sau thu hoạch thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị và được Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường ban hành theo Quyết định số 212/QĐ ngày 12 tháng 5 năm 1993.

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Nhiệt độ hóa hồ cuối cùng của tinh bột gạo được phân chia như sau:

Thấp                nhỏ hơn 700C

Trung bình        từ 70 - 740C

Cao                  trên 740C

1.2. Độ phân hủy kiềm của hạt gạo xát được đánh giá qua thang điểm từ 1-7 và tỉ lệ nghịch với nhiệt độ hóa hồ theo mối tương quan sau:

Độ phân hủy kiềm

Nhiệt độ hóa hồ

1, 2, 3

4, 5

6, 7

Cao

Trung bình

Thấp

2. LẤY MẪU

Lấy mẫu theo TCVN 5451 - 1991

3. NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP

Dùng dung dịch kali hydroxyt 1,7% phân hủy 6 hạt gạo xát nguyên ở nhiệt độ 300C trong 23 giờ. Dựa vào hình dáng và mức độ bị phân hủy của các hạt gạo sau khi ủ ấm để xác định độ phân hủy kiềm bằng cách so sánh mẫu gạo thí nghiệm với mẫu chuẩn và thang điểm chuẩn, từ đó qui ra nhiệt độ hóa hồ của mẫu.

4. DỤNG CỤ - HÓA CHẤT

4.1. Hộp nhựa vuông có kích thước 4,6 x 4,6 x 1,9 cm hoặc hộp petri có đường kính và chiều cao tương tự.

4.2. Tủ tấm có khả năng duy trì nhiệt độ ở 300C

4.3. Pipet, dung dịch 10ml

4.4. Kali hydroxyt, dung dịch 1,7%

Hòa tan 8,5g kali hydroxyt “TK.PT” vào bình định mức 500ml bằng nước cất, thêm nước cất đến vạch và lắc đều.

4.5. Nước cất hoặc nước có độ sạch tương đương

5. MẪU CHUẨN VÀ THANG ĐIỂM CHUẨN

Phân hủy 6 hạt gạo xát nguyên trong hộp nhựa vuông (4,6 x 4,6 x 1,9cm) chứa 10ml dung dịch kali hydroxyt 1,7% ở nhiệt độ 300C trong 23 giờ. Hình dạng và mức độ bị kiềm phân hủy của hạt gạo được đánh giá bằng mắt sau khi ủ ấm dựa trên thang điểm sau:

Điểm 1: Hạt gạo không bị phân hủy

Điểm 2: Hạt gạo bị trương lên

Điểm 3: Hạt gạo bị trương lên, vành keo không hoàn thiện và hẹp

Điểm 4: Hạt gạo bị trương lên vành keo hoàn chỉnh và rộng

Điểm 5: Hạt gạo bị nứt ra hoặc vỡ thành những mẩu nhỏ, vành keo hoàn chỉnh và rộng.

Điểm 6: Hạt gạo bị phân tán, hòa tan với vành keo

Điểm 7: Hạt gạo bị phân tán và trộn lẫn hoàn toàn

6. XÁC ĐỊNH ĐỘ PHÂN HỦY KIỀM CỦA MẪU THỬ

6.1. Từ mẫu gạo đã xay xát, làm sạch cám chọn lấy khoảng 30 hạt gạo nguyên.

6.2. Phân hủy kiềm

Lấy 6 hạt gạo xát nguyên (6.1), với hai lần phân tích nhắc lại, đặt vào hộp nhựa vuông kích thước 4,6 x 4,6 x 1,9cm, sắp xếp sao cho các hạt không chạm vào nhau. Dùng pipet cho vào mỗi hộp 10ml dung dịch kali hydroxyt 1,7%. Nếu dùng hộp petri thì cần đưa vào một lượng dung dịch kali hydroxyt có chiều dày ít nhất 4,5mm để ngập được hạt gạo. Đậy hộp lại và để ở nhiệt độ 300C trong 23 giờ.

6.3. Đánh giá độ phân hủy kiềm

Sau thời gian ủ ấm, lấy hộp nhựa ra và quan sát bằng mắt hình dạng, mức độ bị kiềm phân hủy của từng hạt gạo trong mẫu thử và dựa vào mẫu chuẩn với thang điểm từ 1 - 7 (theo mục 5) để cho điểm các hạt trong mẫu.

Điểm phân hủy kiềm của mẫu thử là giá trị trung bình của sáu điểm tính riêng cho từng hạt và kết quả cuối cùng là trị số trung bình của hai lần xác định song song.

7. XÁC ĐỊNH NHIỆT ĐỘ HÓA HỒ CỦA MẪU THỬ 

Từ điểm số trung bình nhận được (6.3) dựa vào mối tương quan giữa độ phân hủy kiềm và nhiệt độ hóa hồ (1.2) để quy ra nhiệt độ hóa hồ của mẫu thử.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi