Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4848:1989 ISO 5514:1979 Sản phẩm đỗ tương - Phương pháp xác định chỉ số cresol đỏ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4848:1989

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4848:1989 ISO 5514:1979 Sản phẩm đỗ tương - Phương pháp xác định chỉ số cresol đỏ
Số hiệu:TCVN 4848:1989Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nướcLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm, Nông nghiệp-Lâm nghiệp
Năm ban hành:1989Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4848:1989

(ISO 5514-1979)

SẢN PHẨM ĐỖ TƯƠNG

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CRESOL ĐỎ

Soya bean products

Determination of Cresol red index

 

Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 5514-1979 quy định phương pháp xác định chỉ số Cresol đỏ cho phép đánh giá mức độ nấu chín của các sản phẩm chế biến từ đỗ tương.

1. Khái niệm chung

1.1. Chỉ số Cresol đỏ: Lượng Cresol đỏ quy định cho sản phẩm theo những điều kiện tiến hành đã được quy định, được biểu thị bằng miligam cho 500 mg protein thô.

1.2. Phương pháp được quy định trong tiêu chuẩn này dựa vào tính chất của Cresol đỏ hoá hợp với các nhóm Cation trong protein, đặc biệt là trong protein của đỗ tương. Sự biến chất của protein làm tăng số nhóm cation có khả năng tác dụng với Cresol đỏ. Lượng Cresol đỏ đã hoá hợp cho biết mức độ nấu chín của sản phẩm được đánh giá đặc biệt là phát hiện xem sản phẩm có bị quá chín hay không.

1.3. Chỉ số Cresol đỏ cho phép đánh giá bất kỳ một sự nấu quá chín nào.

2. Nguyên tắc

Trộn lượng mẫu cân đã nghiền vào dung dịch Cresol đỏ chuẩn. Xác định bằng phương pháp quang phổ chất nhuộm mầu còn lại trong dung dịch sau một thời gian quy định bằng cách so sánh với dung dịch Cresol đỏ chuẩn ban đầu.

3. Dụng cụ, thiết bị và thuốc thử

3.1. Dụng cụ, thiết bị

3.1.1. Máy khuấy từ, đường kính 120 mm.

3.1.2. Máy li tâm, có khả năng sinh ra gia tốc 3000g, có trang bị kèm những ống nghiệm polypropylen.

3.1.3. Máy đo quang phổ: Phù hợp để thực hiện phép đo ở bước sóng 570 nm, hoặc không có thì dùng máy so mầu có kính lọc mầu.

3.1.4. Pipet: Dung tích 1 ml và 20 ml.

3.1.5. Rây: Có kích thước mắt lưới là 200 mm.

3.1.6. Máy nghiền: Có khả năng nghiền không gây nhiệt đáng kể (ví dụ máy nghiền bi)

3.1.7. Cân phân tích: Cho những sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 10%.

3.1.8. Máy nghiền vi lượng hoặc cối giã.

3.1.9. Thiết bị để tách dung môi dưới áp suất thấp.

Ví dụ: Máy cô quay.

3.2. Thuốc thử

Thuốc thử (ngoài 3.2.3), sử dụng các loại tinh khiết phân tích, nước sử dụng là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.

3.2.1. Cresol đỏ, dung dịch chuẩn 0,1 g/l.

Cân, chính xác đến 1 mg, 0,1 g Cresol đỏ và hoà tan vào 10 ml dung dịch natri hydroxit 0,1 N. Chuyển toàn bộ vào bình định mức một vạch dung tích 1000 ml và thêm nước cất đến khoảng 800 ml. Thêm 100 ml dung dịch axit clohydric 1 N rồi thêm nước cất tới 1000 ml.

3.2.2. Natri hydroxit dung dịch 0,02 N.

Dùng cho các sản phẩm có hàm lượng chất béo lớn hơn 10%.

3.2.3. n-Hexan, tinh khiết kỹ thuật.

4. Cách tiến hành:

4.1. Chuẩn bị mẫu thử

Sử dụng máy nghiền (3.1.6) nghiền từ 5 đến 10g mẫu phân tích để lọt hoàn toàn qua rây (3.1.5).

Nếu hàm lượng chất béo vượt quá 10%, tách chất béo khỏi sản phẩm bằng cách tiến hành nghiền với n-hexen (3.2.3) trong máy nghiền vi lượng hoặc cối giã (3.1.8). Tách bỏ phần lớn dung môi bằng cách chắt đổ đi. Tách phần còn lại trong máy cô quay (xem 3.1.9) ở nhiệt độ không quá 600C.

4.2. ác định hàm lượng protein thô.

Xác định hàm lượng protein thô theo văn bản pháp quy hiện hành (hàm lượng nitơ x 6,25).

4.3. Lượng mẫu cân

Tính khối lượng của lượng mẫu cân tương đương với đúng 100,0 mg protein thô (xem 4.2) cân mẫu đó chính xác đến 0,1 mg và chuyển vào bình nón dung tích 50 ml.

4.4. Tiến hành xác định

Dùng pipét (3.1.4) hút 20,0 ml dung dịch Cresol đỏ chuẩn (3.2.1) cho vào bình nón chứa mẫu phân tích trên. Khuấy trong 30 phút bằng máy khuấy từ (3.1.1) chuyển hỗn hợp, không cần tráng rửa, vào ống nghiệm li tâm và tiến hành li tâm hỗn hợp cho đến khi phần trên của dung dịch trở nên trong suốt, ví dụ khoảng 20 phút ở 3000 g. Dùng pipét (3.1.4) hút 1 ml phần trên của dung dịch, cho vào một bình nón nhỏ. Dùng pipét thêm 20,0 ml dung dịch Natri hydroxit vào bình nón, lắc đều.

Sau 5 đến 10 phút đo độ hấp thụ (A1) của dung dịch trên, dùng nước cất làm dung dịch so sánh, bằng máy quang phổ hoặc máy so mầu (3.1.3) ở bước sóng 570 mm và một tế bào có bước sóng quang học 1 cm (cuvet 1 cm). Bằng cách tương tự đo độ hấp thụ (A2) của dung dịch Cresol đỏ chuẩn được chuẩn bị ở cùng các điều kiện.

4.5. Số lần xác định

Tiến hành hai lần xác định trên các lượng mẫu cân của cùng một mẫu thử.

5. Tính kết quả

5.1. Công thức và phương pháp tính.

Chỉ số Cresol đỏ, biểu thị bằng miligam Cresol đỏ đã hoá hợp trên 500 mg protein thô (N x 6,25) bằng:

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 4848:1989 ISO 5514:1979 Sản phẩm đỗ tương - Phương pháp xác định chỉ số cresol đỏ

Trong đó:

A1: Độ hấp thụ của dung dịch thử chứa Cresol đỏ còn dư.

A2: Độ hấp thụ của dung dịch Cresol đỏ chuẩn pha loãng (3.2.1)

Kết quả là trung bình cộng của hai lần xác định nếu thoả mãn yêu cầu của độ lặp lại. Tính kết quả chính xác tới 0,1 mg.

5.2. Độ lặp lại:

Sai lệch giữa các kết quả của hai lần xác định đồng thời hoặc liên tiếp với cùng một kiểm nghiệm viên trên cùng một thiết bị không vượt quá 5% giá trị trung bình.

6. Biên bản thử.

Biên bản thử phải chỉ ra phương pháp đã sử dụng và kết quả thu được. Báo cáo cũng cần đề cập bất kỳ điều kiện tiến hành nào không được ghi trong tiêu chuẩn này, cũng như mỗi điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng tới kết quả thử.

Báo cáo phải có tất cả các yêu cầu chi tiết để nhận biết về mẫu thử.

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi