Tiêu chuẩn TCVN 8321:2010 Xác định dư lượng chlorpyriphos trong chè bằng sắc ký khí

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8321:2010

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8321:2010 Chè-Xác định dư lượng chlorpyriphos-Phương pháp sắc ký khí
Số hiệu:TCVN 8321:2010Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2010Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 8321:2010

CHÈ – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG CHLORPYRIPHOS – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ

Tea – Determination of chlorpyriphos residues – Gas chromatographic method

Lời nói đầu

TCVN 8321 : 2010 do Cục Bảo vệ thực vật biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

CHÈ – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG CHLORPYRIPHOS – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÍ KHÍ

Tea – Determination of chlorpyriphos residues – Gas chromatographic method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật chlorpyriphos trong chè khô bằng sắc kí khí.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

3. Nguyên tắc

Dư lượng chlorpyriphos trong mẫu thử được chiết bằng dung môi axeton, sau đó làm sạch qua cột florisil và được xác định bằng thiết bị sắc kí khí với detector cộng kết điện tử (ECD).

4. Thuốc thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích, nước loại 3 của TCVN 4851 (ISO 3696), trừ khi có quy định khác.

4.1. Axeton, tinh khiết phân tích.

4.2. Toluen, tinh khiết phân tích.

4.3. Ete dầu mỏ, nhiệt độ sôi trong dải từ 40oC đến 60oC.

4.4. Diclometan, tinh khiết phân tích.

4.5. Natri sulfat khan, hoạt hóa ở 130oC trong 8 h, để nguội trong bình hút ẩm, bảo quản trong bình kín.

4.6. Florisil (từ 60 mesh đến 100 mesh), hoạt hóa ở 130oC trong 12 h, để nguội trong bình hút ẩm, bảo quản trong bình kín 24 h trước khi sử dụng.

4.7. Hỗn hợp dung môi 1, chứa n-hexan và toluen với tỉ lệ thể tích 9 : 1.

4.8. Hỗn hợp dung môi 2, chứa diclorometan, acetonitril và n-hexan với tỉ lệ thể tích tương ứng 50 : 1,5 : 48,5.

4.9. Chất chuẩn chlorpyriphos, đã biết độ tinh khiết.

4.10. Dung dịch chuẩn gốc, nồng độ 1000 µg/ml

Dùng cân phân tích (5.10) cân 0,01g chất chuẩn chlorpyriphos (4.9), chính xác đến 0,01 mg, cho vào bình định mức dung tích 10 ml (5.1), thêm toluen (4.2) đến vạch và trộn.

4.11. Dung dịch chuẩn trung gian, nồng độ 10 µg/ml

Dùng micropipet (5.3) lấy 200 µl dung dịch chuẩn gốc chlorpyriphos (4.10) cho vào bình định mức dung tích 20 ml (5.1), thêm hỗn hợp dung môi 1 (4.7) đến vạch và trộn.

4.12. Dung dịch chuẩn làm việc

Pha loãng liên tục dung dịch chuẩn trung gian (4.11) để thu được 3 dung dịch chuẩn làm việc với các nồng độ tương ứng là 1 µg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 1), 0,5 µg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 2) và 0,02 µg/ml (dung dịch chuẩn làm việc 3).

Các dung dịch chuẩn làm việc được bảo quản ở 4oC và có thời hạn sử dụng là 6 tháng.

4.13. Khí ni tơ, có độ tinh khiết không nhỏ hơn 99,999 %.

5. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm như sau:

5.1. Bình định mức, dung tích 10 ml, 20 ml và 25 ml.

5.2. Pipet, dung tích 1 ml, 2 ml và 5 ml.

5.3. Micropipet, dung tích từ 50 µl đến 200 µl.

5.4. Cốc ly tâm, dung tích 250 ml.

5.5. Bình nón, dung tích 100 ml.

5.6. Cột làm sạch có khóa teflon, dài 35 cm, đường kính 1,5 cm, hoặc loại tương đương.

5.7. Xyranh, dung tích 10 µl, chia vạch đến 1 µl.

5.8. Bông thủy tinh, được silan hóa.

5.9. Ống đong, dung tích 25 ml, 50 ml và 100 ml.

5.10. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,01 mg.

5.11. Cân kỹ thuật, có thể cân chính xác đến 0,01 g.

5.12. Thiết bị đồng hóa Ultra-Turrax, có tốc độ không nhỏ hơn 13 500 r/min.

5.13. Thiết bị cô quay chân không.

5.14. Máy nghiền mẫu.

5.15. Máy ly tâm, tốc độ không nhỏ hơn 2 000 r/min, có ống ly tâm dung tích 250 ml.

5.16. Thiết bị sắc ký khí, được trang bị như sau:

- buồng bơm mẫu chia dòng và không chia dòng;

- detector cộng kết điện tử (ECD);

- cột mao quản DB-5, dài 30 m, đường kính 0,32 mm, chiều dày pha tĩnh 0,25 µm, hoặc loại tương đương;

- máy vi tính.

6. Lấy mẫu

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5139 : 2008 (CAC/GL 33-1999) Phương pháp khuyến cáo lấy mẫu để xác định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp với các giới hạn dư lượng tối đa (MRL).

7. Cách tiến hành

7.1 Yêu cầu chung

Toàn bộ quy trình phân tích cần được thực hiện trong ngày. Nếu không phân tích được trong ngày thì phải bảo quản dịch mẫu ở 4oC.

7.2. Chuẩn bị mẫu

Mẫu thử được nghiền trong máy nghiền mẫu (5.14) đến khi đồng nhất.

7.3. Chuẩn bị phần mẫu thử

7.3.1. Chiết tách

Dùng cân (5.11) cân khoảng 10 g (m) mẫu thử đã được đồng nhất (xem 7.2), chính xác đến 0,01 g, vào cốc ly tâm dung tích 250 ml (5.4), thêm vào 20 ml nước cất, để yên 1 h tại nhiệt độ phòng. Thêm vào cốc 40 ml axeton, đồng hóa trong 30 s bằng thiết bị Ultra-Turrax (5.12) với tốc độ 13 500 r/min, thêm lần lượt 40 ml ete dầu mỏ, 40 ml diclometan, 5 g natri sulfat khan, đồng hóa trong 30 s bằng thiết bị Ultra-Turrax (5.12) với tốc độ 13 500 r/min, sau đó ly tâm bằng thiết bị ly tâm (5.15) với tốc độ 2 000 r/min trong 10 min, thu toàn bộ dịch chiết và ghi lại thể tích (V1). Dùng ống đong (5.9) lấy 60 ml (V2) dịch lỏng thu được cho vào bình nón dung dịch 100 ml (5.5) và cô cạn (làm bay hơi) bằng thiết bị cô quay chân không (5.13) ở 40oC.

7.3.2. Làm sạch

7.3.2.1. Chuẩn bị cột làm sạch

Cho lần lượt vào cột làm sạch (5.6):

- bông thủy tinh (5.8);

- 2 g natri sulfat khan (4.5);

- 10 g florisil (4.6);

- 2 g natri sulfat khan (4.5).

Dùng ống đong (5.9) chuyển 50 ml n-hexan vào cột để rửa cột, loại bỏ dịch rửa. Đóng khóa cột làm sạch, lưu ý không để cột khô (để 1 cm dung môi trên bề mặt chất làm sạch).

7.3.2.2. Tiến hành làm sạch

Dùng pipet (5.2) lấy 5 ml n-hexan để hòa tan dư lượng trong bình nón (xem 7.3.1), chuyển vào cột làm sạch đã được chuẩn bị (xem 7.3.2.1). Mở khóa cột, dùng 50 ml hỗn hợp dung môi 2 (4.8) rửa giải với tốc độ 5 ml/min, thu dịch rửa giải. Cô cạn (làm bay hơi) bằng thiết bị cô quay chân không (5.13) ở 40oC, hòa tan phần cặn với 2 ml (V2) hỗn hợp dung môi 1 (4.7) thu được phần mẫu thử.

7.4. Chuẩn bị phần mẫu trắng

Mẫu trắng là mẫu được biết không có dư lượng chlorpyriphos, được chuẩn bị theo quy trình trong 7.3.

7.5. Chuẩn bị phần mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi

Dùng cân (5.11) cân khoảng 10 g mẫu trắng đã được đồng nhất (7.2), chính xác đến 0,01 g, vào cốc ly tâm dung tích 250 ml (5.4), thêm vào 20 ml nước cất, để yên 1 h tại nhiệt độ phòng. Dùng micropipet (5.3) thêm 50 µl dung dịch chuẩn trung gian (4.11), để yên trong nhiệt độ phòng tối thiểu 15 min. Tiếp tục thực hiện theo 7.3.

7.6. Điều kiện phân tích

Nhiệt độ buồng bơm mẫu:

240 oC;

Thể tích bơm mẫu:

1 µl, không chia dòng;

Nhiệt độ cột tách:

Nhiệt độ ban đầu 80oC giữ trong 1 min, tăng 40oC/min đến nhiệt độ 160oC, tăng 3oC/min đến 250oC, tăng 10oC/min đến nhiệt độ cuối 280oC và giữ trong 10 min;

Tốc độ khí mang (N2):

2 ml/min;

Nhiệt độ detector:

300oC;

Tốc độ nitơ bổ trợ:

60 ml/min.

7.7. Dựng đường chuẩn

Dựng đường chuẩn của chlorpyriphos (tương quan giữa diện tích/chiều cao pic và nồng độ chất chuẩn) tại 3 điểm có nồng độ tương ứng trong dung dịch chuẩn làm việc 1, dung dịch chuẩn làm việc 2 và dung dịch chuẩn làm việc 3 (4.12).

7.8. Xác định

Bơm lần lượt dung dịch mẫu trắng (7.4), dung dịch mẫu thử (7.3), dung dịch mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi (7.5) vào thiết bị sắc kí khí (5.16). Xác định nồng độ của mẫu thử và mẫu kiểm tra hiệu suất thu hồi bằng đường chuẩn. Nếu nồng độ của mẫu thử nằm ngoài đường chuẩn thì điều chỉnh bằng cách pha loãng dung dịch phần mẫu thử (không pha loãng lượng mẫu bơm).

8. Tính kết quả

Dư lượng chlorpyriphos, X, biểu thị bằng miligam trên kilogam (mg/kg), được tính theo công thức:

X = X0 x

trong đó:

X0 là nồng độ chlorpyriphos trong mẫu thử được xác định theo đường chuẩn (7.8), tính bằng microgam trên mililit (µg/ml);

VE là thể tích phần mẫu thử thu được (xem 7.3.2.2), tính bằng mililit (ml);

V1 là thể tích dịch chiết thu được (xem 7.3.1), tính bằng mililit (ml);

V2 là thể tích dịch chiết được lấy ra để làm sạch (7.3.1), tính bằng mililit (ml);

m là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam (g);

P là độ tinh khiết của chất chuẩn, tính bằng phần trăm (%).

9. Hiệu suất thu hồi và giới hạn xác định

9.1. Hiệu suất thu hồi của phương pháp: từ 70 % đến 110 %.

9.2. Giới hạn định lượng của phương pháp (LOQ): 0,01 mg/kg.

10. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:

a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;

b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

c) phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này.

d) mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn, và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng đến kết quả;

e) kết quả thử nghiệm thu được.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi