Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 459/QĐ-UBND Vĩnh Phúc 2022 hướng dẫn thích ứng an toàn kiểm soát COVID-19
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 459/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 459/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Việt Văn |
Ngày ban hành: | 09/03/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, COVID-19 |
tải Quyết định 459/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 459/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 09 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành hướng dẫn tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát
hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh
____________________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007;
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày 01/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về việc hướng dẫn tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Căn cứ Quyết định số 218/QĐ-BYT ngày 27/01/2022 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 ngày 10 tháng 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”;
Theo đề nghị của Sở Y tế (Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh) tại Tờ trình số 32/TTr-SYT ngày 25/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn tạm thời thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 2872/QĐ-UBND, Quyết định số 2875/QĐ-UBND ngày 15/10/2021, Quyết định số 3048/QĐ-UBND ngày 08/11/2021 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; các cơ quan ngành dọc Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các doanh nghiệp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HƯỚNG DẪN TẠM THỜI
THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU QUẢ DỊCH BỆNH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 459/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU
Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; Hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc và tử vong do COVID-19; Khôi phục và phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
- Thực hiện theo Quyết định số 345/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh về việc Ban hành hướng dẫn tạm thời về tiêu chí đánh giá, xác định cấp độ dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố quyết định chuyển đổi cấp độ dịch, đồng thời báo cáo UBND tỉnh; Trong trường hợp nâng cấp độ dịch thì phải thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
III. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
1. Các biện pháp chuyên môn y tế
1.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với dịch COVID-19
Để đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID- 19, cần chuẩn bị các nội dung sau:
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 theo từng cấp độ dịch; tổ chức triển khai khi có dịch xảy ra trên địa bàn.
b) Tăng cường khả năng thu dung, điều trị và chăm sóc người mắc COVID-19:
- Đánh giá năng lực quản lý, chăm sóc người mắc COVID-19 (F0) tại tuyến xã; bảo đảm đáp ứng về giường bệnh COVID-19 tại cơ sở thu dung, điều trị cấp huyện và giường hồi sức cấp cứu (ICU) có đủ nhân viên y tế phục vụ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng đảm bảo đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ cao nhất. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị F0.
- Thực hiện đánh giá, phân loại bệnh nhân tại tất cả các tuyến, nhất là từ tuyến xã để triển khai quản lý, chăm sóc F0 tại nhà hoặc tại các cơ sở y tế phù hợp; không để tình trạng chuyển tầng, chuyển tuyến không đúng chỉ định nhằm giảm quá tải tuyến trên.
- Có kế hoạch bảo đảm khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên có hệ thống cung cấp ô xy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm cung cấp ô xy y tế; có kế hoạch tổ chức các trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà; địa bàn có dịch bệnh cấp 3 trở lên phải có phương án mở rộng năng lực thu dung điều trị bệnh nhân COVID-19 không để quá tải diện rộng.
- Bảo đảm duy trì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19, tổ chức phân luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
c) Nâng cao năng lực thu dung, điều trị, chăm sóc bệnh nhân các tuyến nhất là tuyến cơ sở. Tập huấn và thực hiện phân loại, điều trị bệnh nhân COVID-19 theo mô hình tháp của Bộ Y tế tránh tình trạng quá tải tuyến trên. Rà soát, chủ động tăng cường năng lực hệ thống y tế. Tuyệt đối không để tình trạng người dân xét nghiệm có kết quả dương tính mà không tiếp cận được dịch vụ y tế, không được cấp phát thuốc, không được quản lý, theo dõi sức khỏe. Đảm bảo không bỏ sót việc cung cấp oxy y tế, chuyển tuyến kịp thời cho người thuộc nhóm nguy cơ tăng nặng, tử vong, người khó tiếp cận khi theo dõi tại nhà. Xây dựng hệ thống chuyển tuyến đảm bảo sự tiếp cận của mọi người dân.
d) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
1.2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện bằng một phương pháp hoặc kết hợp các phương pháp xét nghiệm khác nhau để phát hiện SARS-CoV-2; xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định kỳ do cơ quan quản lý đơn vị, địa bàn tự tổ chức xét nghiệm tại các khu vực có nguy cơ cao, cho các đối tượng có nguy cơ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
b) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý ổ dịch: phối hợp với các Viện Vệ sinh dịch tễ để quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp, lấy mẫu xét nghiệm giải trình tự gen các trường hợp có dấu hiệu bất thường.
c) Không chỉ định xét nghiệm đối với việc đi lại của người dân khi di chuyển trong nước.
1.3. Cách ly y tế
Đối với người tiếp xúc gần (F1), người nhập cảnh: thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh.
1.4. Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng COVID-19 và thực hiện tiêm đủ mũi phòng COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Rà soát, lập danh sách các đối tượng nguy cơ, tổ chức tiêm vét, tiêm bổ sung, tiêm nhắc lại cho tất cả các đối tượng này.
1.5. Điều trị F0: Thực hiện theo các hướng dẫn phân tuyến, phân tầng của Bộ Y tế.
1.6. Đối với công tác đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại các cơ sở y tế, cơ sở sản xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với người điều khiển phương tiện vận chuyển thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Công Thương.
2. Các biện pháp hành chính
2.1. Đối với tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tổ chức hoạt động tập trung trong nhà, ngoài trời đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch - Các điều kiện về chuyên môn như vắc xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn. * Cấp độ 2,3: 100% người tham gia phải được tiêm đủ liều vắc xin COVID-19 hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc có kết quả xét nghiệm SARS-COV-2 âm tính. | Không hạn chế số người | Hạn chế, có điều kiện * | Hạn chế, có điều kiện* | Không tổ chức |
2. Vận tải hành khách công cộng đường bộ, đường thủy nội địa đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (đối với đường hàng không và đường sắt áp dụng theo văn bản quy định riêng). Theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt động vận tải hành khách công cộng đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế, có điều kiện | Không hoạt động/ Hoạt động hạn chế, có điều kiện |
3. Lưu thông, vận chuyển hàng hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh Theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn hoạt động lưu thông vận chuyển hàng hóa đảm bảo yêu cầu phòng, chống dịch. *Đối với Người vận chuyển hàng bằng xe máy sử dụng công nghệ có đăng ký (bao gồm nhân viên của doanh nghiệp bưu chính) căn cứ tình hình thực tế Sở Giao thông vận tải quy định số lượng người tham gia lưu thông trong cùng 1 thời điểm. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động* |
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ |
|
|
|
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng *Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* |
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4 * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. ** Hạn chế 50% công suất cùng 1 thời điểm. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** |
4.3. Nhà hàng/quán ăn, chợ truyền thống * Đảm bảo quy định về phòng chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế. ** Hạn chế 50% công suất cùng 1 thời điểm. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** |
4.4. Cơ sở kinh doanh các dịch vụ có nguy cơ lây nhiễm cao như vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, làm tóc (bao gồm cắt tóc), làm đẹp và các cơ sở khác do địa phương quyết định. * Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh COVID-19 theo quy định, 100% người sử dụng dịch vụ và nhân viên phục vụ được tiêm đủ liều vắc xin phòng bệnh COVID-19. | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động | Ngừng hoạt động |
4.5. Hoạt động bán hàng rong, vé số dạo,... Phải thực hiện đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 theo quy định. | Hoạt động | Hoạt động | Ngừng hoạt động | Ngừng hoạt động |
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo trực tiếp * Đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế. ** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định của địa phương. Kết hợp với dạy, học trực tuyến và qua truyền hình. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** |
6. Hoạt động cơ quan, công sở Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19. * Giảm số lượng người làm việc, tăng cường làm việc trực tuyến. | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Hoạt động hạn chế* |
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự * Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền. ** Hạn chế hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo tập trung đông người không thực sự cần thiết tại cơ sở thờ tự. | Hoạt động* | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao |
|
|
|
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng, khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 và các hướng dẫn khác (nếu có). * Giảm công suất số lượng người tham gia theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 3862/HD- BVHTTDL ngày 18/10/2021 và các hướng dẫn khác (nếu có). | Hoạt động | Hoạt động | Hoạt động hạn chế* | Ngừng hoạt động |
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao,... Theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoạt động của các cơ sở, địa điểm đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 tại Văn bản số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 và các hướng dẫn khác (nếu có). * Cơ sở có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới). ** Giảm công suất số lượng người tham gia theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Văn bản số 3862/HD-BVHTTDL ngày 18/10/2021 và các hướng dẫn khác (nếu có). | Hoạt động* | Hoạt động hạn chế** | Hoạt động hạn chế** | Ngừng hoạt động |
9. Ứng dụng công nghệ thông tin |
|
|
|
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID-19 | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2.2. Đối với cá nhân
Biện pháp | Cấp 1 | Cấp 2 | Cấp 3 | Cấp 4 |
1. Tuân thủ 5K | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
2. Ứng dụng công nghệ thông tin Sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy định để khai báo y tế, đăng ký tiêm chủng vắc xin, khám chữa bệnh (nếu có điện thoại thông minh). Sử dụng mã QR theo quy định của chính quyền và cơ quan y tế. | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng | Áp dụng |
3. Đi lại của người dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau * Tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của Bộ Y tế. ** Tuân thủ các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà. | Không hạn chế | Không hạn chế | Không hạn chế, có điều kiện* | Hạn chế** |
4. Điều trị tại nhà đối với người nhiễm COVID-19 * Theo hướng dẫn của Bộ Y tế và quyết định của chính quyền địa phương phù hợp với điều kiện thu dung, điều trị tại địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của người nhiễm COVID-19. | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* | Áp dụng* |
VI. ĐIỀU KHOẢN ÁP DỤNG
1. Quy định này được áp dụng thống nhất trong toàn tỉnh. Căn cứ vào các hướng dẫn của Quyết định này và cấp độ dịch công bố, UBND các huyện, thành phố tổ chức, triển khai các biện pháp hành chính phủ hợp bao gồm các quy định, hướng dẫn cụ thể về công suất, số lượng người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, văn hóa, văn nghệ, sự kiện tập trung đông người,... trên địa bàn quản lý và có thể linh hoạt áp dụng các biện pháp bổ sung cụ thể nhưng không trái với quy định của trung ương, của tỉnh, không gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại, sinh hoạt của nhân dân. Trường hợp các quy định, hướng dẫn của tỉnh không phù hợp, khả thi thì kịp thời báo cáo UBND tỉnh.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định cách ly tế vùng (phong tỏa ổ dịch) nhanh nhất, ở phạm vi hẹp nhất có thể và triển khai các hoạt động bảo an sinh xã hội, tiếp cận dịch vụ y tế để người dân yên tâm tuân thủ các quy định phòng, chống dịch.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Sở Y tế
- Tiếp tục thực hiện nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; bảo đảm về thuốc điều trị, trang thiết bị y tế;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên toàn tỉnh; xây dựng lộ trình tiêm vắc xin cho trẻ em thận trọng, an toàn, khoa học và tiêm tăng cường theo chỉ đạo của Bộ Y tế và các cơ quan chuyên môn.
- Căn cứ vào tình hình dịch và thực tiễn của tỉnh, phối hợp với UBND các huyện, thành phố thực hiện đánh giá cấp độ dịch trên địa bàn toàn tỉnh. Tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá cấp độ dịch trên địa bàn toàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh.
- Tham mưu giúp UBND tỉnh, Ban chỉ đạo tỉnh tiếp tục tổ chức có hiệu quả các biện pháp để kịp thời thích ứng với tình hình dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh triển khai các biện pháp phòng chống dịch phù hợp.
2. Công an tỉnh
- Chủ trì chỉ đạo các lực lượng đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ sở, tại các địa bàn, khu vực bị phong tỏa, giãn cách tạm thời và các cơ sở cách ly, điều trị tập trung cho bệnh nhân Covid-19, người có nguy cơ nhiễm bệnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện kết nối, chia sẻ các thông tin cần thiết trong cơ sở dữ liệu dân cư và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan (trong điều kiện cho phép) phục vụ công tác phòng, chống dịch.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, UBND cấp huyện, tham mưu, hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19, tổ chức dạy học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục & Đào tạo, Bộ Y tế và UBND tỉnh.
4. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Chủ trì việc tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường lao động.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc; Cổng thông tin giao tin giao tiếp điện tử tỉnh
- Cập nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) của tỉnh và các biện pháp áp dụng tương ứng trên Cổng thông tin giao tiếp điện tử của tỉnh.
- Chủ trì thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong phòng, chống dịch và phát triển kinh tế - xã hội;
- Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động, kịp thời cung cấp thông tin về công tác phòng, chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội;
- Tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội, khơi dậy khát vọng phát triển đất nước; thúc đẩy tính tự giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch, đặc biệt là hướng dẫn các biện pháp thích ứng an toàn, nâng cao nhận thức của người dân để thích ứng trong tình hình mới.
6. Sở Giao thông Vận tải
- Chủ trì hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 cho các đơn vị trực thuộc theo hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải.
- Chỉ đạo các đơn vị vận tải đảm bảo lưu thông hàng hóa, bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân.
7. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
Chủ trì hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 cho các đơn vị trực thuộc và theo lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch.
8. Sở Nội vụ
Chủ trì hướng dẫn công tác phòng chống dịch bệnh COVID-19 cho các đơn vị thuộc, trực thuộc; các tổ chức tôn giáo, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và cấp có thẩm quyền giao.
9. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Tiếp tục triển khai đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ tại các khu cách ly tập trung y tế.
- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh; tham gia cứu trợ người dân trong khu vực cách ly, phong tỏa.
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bảo đảm đủ kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch theo từng cấp độ dịch, tình huống dịch bệnh và các chế độ chính sách cho các đối tượng theo quy định.
12. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu việc thẩm định, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác phòng, chống dịch COVID-19.
13. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
- Tiếp tục tăng cường xây dựng và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Huy động mọi nguồn lực hợp pháp cho phòng, chống dịch. Kêu gọi, khuyến khích mọi cơ quan, tổ chức, địa phương, doanh nghiệp, người dân tích cực tham gia đóng góp nguồn lực xây dựng Quỹ vắc xin.
- Chủ động phối hợp với chính quyền các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch tại địa phương.
14. Các Sở, ban, ngành tỉnh, đoàn thể tỉnh
- Chủ trì xây dựng hướng dẫn thích ứng an toàn trong các hoạt động do Sở, ban, ngành quản lý, đảm bảo liên tục chuỗi cung ứng sản xuất và không gây trở ngại đối với người dân, doanh nghiệp.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các hướng dẫn phòng, chống dịch bệnh COVID-19 phù hợp với tình hình mới thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực.
- Chủ động đề xuất các biện pháp, chính sách phòng chống dịch bệnh COVID-19 phù hợp với tình hình diễn biến của dịch.
- 100% các cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh bố trí bảng khai báo y tế tại cổng ra vào và các vị trí thuận tiện cho cán bộ, khách đến làm việc khai báo. Yêu cầu 100% cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, khách đến làm việc hàng ngày phải thực hiện khai báo y tế.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trên địa bàn. Tổ chức thực hiện hiệu quả việc khoanh vùng, cách ly, giãn cách xã hội, phong tỏa, xét nghiệm và điều trị phù hợp với diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn.
- Căn cứ vào tình hình dịch và thực tiễn địa phương, tổ chức triển khai đánh giá, cập nhật cấp độ dịch tối thiểu hàng tuần (thứ hai hàng tuần), các biện pháp áp dụng tương ứng lên cổng thông tin điện tử của tỉnh và thông báo cho các cơ quan thông tin đại chúng và Bộ Y tế capdodich.yte.gov.vn, báo cáo kết quả đánh giá cấp độ dịch trên địa bàn gửi Sở Y tế.
- Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp áp dụng tại Hướng dẫn. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình thực tiễn tại địa phương (diện tích, dân số, đầu mối giao thông, khu công nghiệp,...), báo cáo Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh bổ sung các biện pháp phù hợp theo yêu cầu phòng, chống dịch.
- Có kế hoạch cụ thể và thông tin kịp thời khi điều chỉnh cấp độ dịch và các biện pháp áp dụng.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát dịch COVID-19 theo lộ trình, từng bước, chắc chắn để đạt mục tiêu đề ra.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn chỉ đạo các thôn, tổ dân phố phổ biến tới 100% người dân, hộ gia đình thực hiện khai báo y tế hàng ngày.
- Phổ biến tới từng hộ gia đình, người dân có trách nhiệm đảm bảo an toàn trong tiếp xúc hàng ngày. Thông báo tới chính quyền địa phương, Tổ COVID cộng đồng khi có người thân, khách đến từ vùng dịch để thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định. Chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu không chấp hành và để lây lan dịch COVID-19 trong cộng đồng.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh, khó khăn, vướng mắc, Sở, ngành, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 tỉnh) để chỉ đạo, giải quyết./.