- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 6062:1995 Bia - Phương pháp xác định tốc độ lắng bọt theo chỉ số sigma
| Số hiệu: | TCVN 6062:1995 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường | Lĩnh vực: | Thực phẩm-Dược phẩm |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
1995 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6062:1995
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6062:1995
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6062 : 1995
BIA – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỐC ĐỘ LẮNG BỌT THEO CHỈ SỐ SIGMA
Beer – Method of determination of foam collapse rate by sigma value
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định tốc độ lắng bọt của bia theo phương pháp chỉ số sigma.
2. Thiết bị
a) Phễu bọt đặc biệt – Đánh dấu ở 800 ml. Bản vẽ của Kontes Glass Co. Số 9357B hoặc bản vẽ CGW số XA – 7396 (Sciene Products DiV Class Works);
b) đồng hồ bấm giây – hoặc đồng hồ có chỉ giây.
3. Xác định
Tiến hành xác định ở nhiệt độ phòng 22 ÷ 27oC.
Điều chỉnh nhiệt độ bia trong bao bì đựng đến 25 ± 0,5oC trong nước hoặc phòng có nhiệt độ ổn định.
Làm thật sạch phễu bọt với dung dịch tẩy rửa ấm, súc rửa kỹ lúc đầu với nước ấm sau đó với nước ở 25oC. Cặp phễu ở độ cao thích hợp để ở giá mắc và để ráo nước trong 1 phút.
Ngay sau khi ráo nước, tiến hành xác định độ bọt.
Mở bao bì đựng bia, rót dòng bia vào trung tâm phễu, rót nhẹ nhàng để tránh mang theo không khí vào bia. Đổ cho đến khi bọt lên đến dấu 800 ml, bắt đầu cho chạy đồng hồ bấm giây và đậy phễu bằng một mặt kính đồng hồ
≥ 100 mm.
Sau 30 giây mở vòi hãm để tất cả bia chảy ra ngoài trong thời gian 25 ÷ 30 giây với vận tốc càng đều càng tốt, mở vòi hãm rộng với hơn trong 1 ÷ 2 giây cuối cho đến khi những lượng bọt nhỏ chảy hết ra. Ngay lập tức đóng vòi hãm, bấm đồng hồ, bấm giây về không, và lại cho chạy lại. Vứt bỏ lượng bia đã chảy ra.
Sau đúng 200 giây cho lượng bia do bọt tạo ra chảy vào một cốc chia độ 100 ml với một tốc độ sao cho tất cả bia chảy hết ra trong 25 ÷ 30 giây (tổng thời gian là 225 ÷ 230 giây). Ngay sau khi giọt bia cuối cùng chảy hết ra ngoài, đóng vòi hãm và hãm đồng hồ bấm giây. Ghi lại thời gian bằng giây ký hiệu là “t” và lượng mililit bia chảy ra là “b”.
Để lắng hết lượng bọt còn lại, rửa bên trong phễu với 2 ml isopropanol hoặc n-butanol (n-BuOH) từ một pipet đầu nhỏ. Mở rộng vòi hãm và để cho chất lỏng chảy vào một ống đong 25 ml trong một phút. Ghi lại số mililit bia chảy ra là “c” (số mililit bia chảy ra 2 mililit chất chống bọt).
4. Tính toán kết quả
trong đó
t là thời gian hạ bọt (225 ÷ 230 giây);
b là số mililit bia thu được từ bọt trong thời gian t;
c là số mililit bia từ bọt cặn ở thời điểm t;
Báo cáo chính xác đến số nguyên.
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!