Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5618:1991 Ngũ cốc - Phương pháp xác định dư lượng dimethoat (Bi-58)

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5618:1991

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5618:1991 Ngũ cốc - Phương pháp xác định dư lượng dimethoat (Bi-58)
Số hiệu:TCVN 5618:1991Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học Nhà nướcLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:1991Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5618-1991

NGŨ CỐC
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG ĐIMETHOAT
(Bi - 58)

Cereals
Method for determinationof residue Dimethoate

 

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định dư lượng Dimethoate (Bi-58) trong ngũ cốc bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (SKLM).

1. Nguyên lý:

Dư lượng Dimethoate bị nhiễm lẫn trong ngũ cốc được chiết tách khỏi mẫu bằng Axeton và n-Hexan, sau đó làm sạch bằng cách cho qua cột Florisil đã làm mất hoạt tính và phản hấp phụ bằng hệ dung môi  rửa giải (3.2.15). Xác định dư lượng Dimethoate trên sắc ký lớp mỏng bằng cách so sánh Rf và màu sắc vết mẫu với vết Dimethoate chuẩn sau khi phun thuốc hiện màu đặc hiệu. Giới hạn phát hiện là 0,01 mg/kg mẫu (0,01 ppm).

2. Phương pháp lấy mẫu:

Lấy mẫu theo TCVN 5139 – 90 (CAC – PR5 - 1984).

3. Dụng cụ và hóa chất:

3.1. Dụng cụ

3.1.1. Máy nghiền mẫu hoặc cối chày sứ

3.1.2. Máy lắc

3.1.3. Máy cất quay chân không

3.1.4. Bơm hút chân không

3.1.5. Bình cầu đáy tròn 250; 500 ml

3.1.6. Bình tam giác nút mài 300; 500 ml

3.1.7. Bình định mức 10; 50; 100 ml

3.1.8. Bình gạn 250; 500; 1000 ml

3.1.9. Bình chạy sắc ký

3.1.10. Bình hút ẩm

3.1.11. Cột sắc ký có khóa 400 x 20 mm

3.1.12. Ống đong 10; 50; 100 ml

3.1.13. Phễu thủy tinh 18 x 20 mm

3.1.14. Phễu Buchner

3.1.15. Giấy lọc

3.1.16. Kính để tráng lớp mỏng 20 x 20 cm

3.1.17. Dụng cụ tráng bản mỏng

3.1.18. Dụng cụ phun sắc ký

3.1.19. Nồi cách thủy

3.1.20. Dụng cụ sấy khô bản mỏng (Máy sấy tóc)

3.1.21. Bơm tiêm micrô 10; 25; 50 µl

3.1.22. Bình quả lê 25 ml.

3.2. Hóa chất:

Tất cả hóa chất phải là loại “tinh khiết phân tích”.

3.2.1. Dimethoate chuẩn

3.2.2. Axeton

3.2.3. n-Hexan

3.2.4. Natri sunfat khan

3.2.5. Florisil cỡ hạt 60 – 100 mesh

3.2.6. Silicagen 60 – G (Dùng cho sắc ký lớp mỏng)

3.2.7. Cồn Metylic

3.2.8. Palladi clorua

3.2.9. Ete etylic

3.2.10. Ete dầu hỏa (30 – 60oC)

3.2.11. Natri clorua

3.2.12. Pha hệ dung môi khai triển:

Hệ dung môi triển khai là n-hexan axeton 7 : 3. Đong 70 ml n-hexan và 30 ml axeton, rót vào bình triển khai sắc ký lắc đều, đậy nắp lại.

3.2.13. Pha dung dịch thuốc thử hiện màu:

Cân 0,2 g palladi clorua cho vào bình định mức 100 ml. Thêm vào đó 40 – 50 ml dung dịch axit clohydric 0,01 N. Đặt bình lên nồi cách thủy 60 – 70 oC và lắc đều cho tới khi tan hoàn toàn. Thêm dung dịch axit clohydric 0,01N đến vạch định mức. Lọc và bảo quản dung dịch ở chỗ lạnh trong vài tháng.

3.2.14. Pha dung dịch dimethoate chuẩn (100 µg/1 ml):

Cân 10 mg dimethoate chuẩn cho vào bình định mức 100ml hòa bằng n-Hexan đến vạch định mức. Bảo quản trong bình kín ở điều kiện lạnh.

3.2.15. Pha hệ dung môi rửa giải: Theo TCVN 5623-1991

4. Chuẩn bị cột sắc ký: Theo TCVN 5623-1991

5. Chuẩn bị bản mỏng: Theo TCVN 5623-1991

6. Chuẩn bị mẫu:

6.1. Chiết xuất mẫu: Theo TCVN 5623-1991

6.2. Làm sạch mẫu: Theo TCVN 5623-1991

7. Xác định dư lượng dimethoate bằng sắc ký lớp mỏng:

Dùng thước kẻ và bút chì nhọn đánh dấu vạch xuất phát các mép dưới bản mỏng 1,5 cm và hai bên thành 1,5 cm để tránh hiện tượng bờ. Dùng bơm tiêm vi lượng chấm các mẫu thử và chuẩn lên bản mỏng, các vết cách nhau 1,5 cm. Chấm xen kẽ mẫu thử với mẫu chuẩn để sau khi hiện màu để so sánh và nhận xét kết quả. Dùng bơm tiêm micrô riêng cho từng loại nồng độ và dịch chiết. Trên bản mỏng chấm 3 vết chuẩn với thể tích 50; 100; 150 , tương ứng với 3 nồng độ 5;10; 15 . Để có kết quả tốt cần chấm sao cho các vết có đường kính nhỏ hơn 3 mm. Đặt bản  mỏng vào bình sắc ký đã chứa sẵn một lớp 1 cm dung môi triển khai (3.2.12) và đậy nắp lại. Cần để bình sắc ký bão hòa hơi dung môi triển khai trước khi chạy. Khi dung môi triển khai lên cách mép trên của bản mỏng khoảng 1,5cm, lấy bản mỏng ra, để bay hơi dung môi trong tủ hốt. Phun dung dịch thuốc thử hiện màu palladi clorua (3.2.13), sau 3 đến 5 phút vết sẽ xuất hiện với màu vàng. Nếu dư lượng dimethoate trong mẫu ít thì vết xuất hiện với màu nâu nhạt.

8. Xử lý kết quả:

Hàm lượng dimethoate (X) tính bằng miligam trong 1 kg mẫu tính theo công thức sau:

Trong đó:

m – khối lượng mẫu dùng để phân tích tính bằng gam (50g).

Cc – Hàm lượng dimethoate có trong 1 ml dung dịch chuẩn

Vc – Thể tích dung dịch chuẩn đem chấm lên bản mỏng có cùng cường độ màu với thể tích dịch chiết mẫu thử V1 chấm trên bản mỏng (ml).

V1 – Thể tích dịch chiết mẫu thử đem chấm lên bản mỏng (ml).

Vo – Thể tích dịch chiết được hòa tan ra sau khi làm sạch (ml).

Màu sắc của vết có thể nhận thấy một cách rõ nét nhất khi trong vết chấm có trên  dimethoate.

Trị số Rf của dimethoate là 0,22. Độ nhạy của phương pháp là  trong vết chấm. Hiệu suất thu hồi của phương pháp là 86 ± 2%.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi