Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5147:1990 Thịt và sản phẩm thịt - Phương pháp xác định dư lượng penicillin

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5147:1990

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5147:1990 Thịt và sản phẩm thịt - Phương pháp xác định dư lượng penicillin
Số hiệu:TCVN 5147:1990Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Uỷ ban Khoa học Nhà nướcLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:1990Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 5147:1990

THỊT VÀ SẢN PHẨM CỦA THỊT. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG PENIXILIN

Meat and meat products. Determination of penicillin residues

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tổng penicillin tồn dư trong thịt và sản phẩm của thịt dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.

1 Đặc tính chung

Penicillin thuộc họ kháng sinh, là chất hữu cơ có phân tử lượng lớn, tồn tại trong thịt và sản phẩm của thịt với hàm lượng rất nhỏ. Họ penicillin gồm nhiều dẫn xuất như benzyl penicillin, potasium penicillin, phenoxymethyl penicillin, ampycillin, anhydrous, bezathyl penicillin G, procaine penicillin G, …v.v

2 Nguyên tắc

Ap dụng phương pháp gián tiếp, dựa vào phản ứng tạo phức đặc trưng và hoàn toàn định lượng của penicillin với thuốc thử phenaltrolin- cadimi sinh ra phức bền. Chiết phức này bằng nitrobenzen và đo phổ hấp thụ nguyên tử của kim loại cadimi trong phức ở tướng hữu cơ, hay phân hủy tướng hữu cơ, lấy cadimi vào axit clohydric, dung dịch 1% và do phổ của caidimi.

3 Lấy mẫu

Theo TCVN 4833 - 89 ( ST SEV 2433 - 80)

4 Dụng cụ, thiết bị và hoá chất

4.1 Dụng cụ, thiết bị:

+ Máy phổ hấp thụ nguyên tử SP - 9/800 hay loại tương đương.

+ Đèn catốt rỗng của cadimi

+ Bếp đun cách thủy

+ Máy xay sinh tố

+ Bình định mức các loại

+ Pipet các loại

+ Cốc chịu nhiệt

+ Phễu chiết 250 ml.

+ Một số dụng cụ khác

4.2 Hóa chất:

Dùng loại tinh khiết cao 99,99% hay tinh khiết quang phổ ( Specpure).

+ Thuốc thử Tris ( 1,10 - Phenaltrolin) Cadimi

+ Dung môi nitrobenzen ( C6H5NO2)

+ Dung dịch gốc tiêu chuẩn của cadimi nồng độ 1mg/ ml

+ Axit nitric, dung dịch 65%

+ Hydroperoxyt (H2O2) dung dịch 30%

+ Dung dịch 1% của 2 axitclohydric và nitric trong nước

+ Nước cất 2 lần.

5 Chuẩn bị thử

5.1 Chuẩn bị mẫu phân tích:

Mẫu thịt cần phân tích được thái nhỏ, trộn đều, cân 1 lượng 10 g cho vào máy xay sinh tố. Thêm vào 30 ml nước cất rồi cho máy chạy trong 5 phút. Cho toàn bộ huyễn dịch vào cốc chịu nhiệt, điều chỉnh pH khoảng 5 - 6 rồi đun cách thủy ở 60 - 70 0 C trong 30 phút. Chuyển dung dịch này vào bình định mức và định mức bằng nước cất đến thể tích 50 ml. Sau đó ly tâm lắng cặn, lấy 25 ml dịch nước trong cho tác dụng với 1 lượng dư (15 lần) thuốc thử Tris (1,10 - Phenaltrolin) cadimi (khoảng 10 ml). Lắc kỹ trong 10 phút, sau đó cho 5ml dung môi nitrobenzen và lắc tiếp trong 30 phút. Để yên cho phân lớp hoàn toàn trong phễu chiết rồi tách lấy phần dung môi hữu cơ chứa phức liên hợp ra. Tro hóa ướt dung dịch chiết này bằng 30 ml axit nitric 65% và vài giọt hydropeoxyt 30% trong bình keldan đến khi thu được dung dịch mẫu trong. Chuyển toàn bộ mẫu ra cốc chịu nhiệt và cô cạn để đuổi axit. Sau đó thêm 5ml axit clohydric 1% vào cốc, chuyển dung dịch này sang bình định mức và định mức bằng axit clohydric 1% đến thể tích 20 ml rồi tiến hành xác định cadimi.

5.2 Pha dãy chuẩn:

Dùng dung dịch gốc tiêu chuẩn của cadimi nồng độ 1 mg/ml và axit clohydric 1% để pha loãng. Tính lượng phù hợp để pha dãy chuẩn có nồng độ của cadimi là 0, 1 - 0,5 - 1,0 - 1,5 - 2,0 - 2,5 mg/ml trong bình định mức có thể tích 25 ml

5.3 Chuẩn bị mẫu trắng:

 Đồng thời với việc chuẩn bị mẫu phân tích phải chuẩn bị thêm mẫu trắng để so sánh và bổ chính nền. Mẫu trắng được chuẩn bị như mẫu phân tích nhưng không có mẫu phân tích.

5.4 Các điều kiện thực nghiệm:

+ Vạch phổ đo của cadimi 228,8nm;

+ Khe đo máy AAS 0,5 nm

+ Burner: Loại khe dài 10 cm

+ Cường độ đến catốt rỗng : dùng 80% giá trị cực đại

+ Hỗn hợp khí: không khí nén và axetylen 4,2/1,2 lít/ phút

+ Tốc độ dẫn mẫu : 4, 5 - 5 ml / phút

+ Thời gian đo: 5 - 10 giây

+ Các điều kiện khác chọn phù hợp với máy AAS

6 Tiến hành thử

+ Đặt các thông số đã chọn ở mục 5.4 cho máy để đo cadimi

+ Cho máy chạy để ổn định (15 phút)

+ Đo phổ hấp thụ của cadimi lần lượt từ các mẫu chuẩn, mẫu trắng. Rồi đến mẫu phân tích. Mỗi mẫu đo 3 lần lấy giá trị là trung bình cộng của 3 lần thử đồng thời có sai lệch giá trị không vượt quá 15%.

+ Hiệu chỉnh giá trị của mẫu trắng (nếu có)

+ Dựng đường chuẩn theo hệ tọa độ D -C. Trong đó D là cường độ của vạch phổ hấp thụ của cadimi trong các mẫu chuẩn tương ứng với các nồng độ C của nó trong dãy chuẩn.

+ Xác định nồng độ Cx của cadimi trong mẫu phân tích theo đường chuẩn trên.

7 Tính kết quả

Tổng hàm lượng của cadimi trong mẫu phân tích được tính theo công thức sau

C - Cx .V ở đây V = 20 ml và C tính bằng Mg

Sau khi xác định được hàm lượng cadimi trong mẫu phân tích ta suy ra lượng penicillin theo phản ứng sau:


Penicillin + Tris ( 1,10 - phenal trolin) Cd Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 5147:1990 Thịt và sản phẩm thịt - Phương pháp xác định dư lượng penicillin

phức liên hợp Cd( phenaltrolin)3(Penicillin)2

Theo thành phần của phức liên hợp ta thấy rằng:

1 nguyên tử cadimi tương ứng với 2 phân tử penicillin hay 112,4 g cadimi tương ứng với 2 mol penicillin hay 112,4 mg cadimi tương ứng với 2 mmol penicillin

Vậy 1 mg cadimi tương ứng với 2/112,4 mmol penicillin.

Do đó Cmg                                2.C/112,4 mmol

Suy ra công thức tính hàm lượng tổng penicillin là

G = 2.C/112,4.a

Tính bằng mmol/g

Chú thích

Nếu sau khi chiết phức bằng nitrobenzen mà tiến hành đo ngay cadimi trong phức thì mẫu chuẩn cũng phải chiết bằng nitrobenzen rồi mới đo.

ở đây cần lưu ý vì thuốc thử ở Tris (1,10 - Phenaltrolin) Cd lấy dư 15 lần nên dẫy dung dịch chuẩn không phải là dung dịch cadimi gốc mà là dung dịch penicillin gốc. Sau đó cho lượng dung dịch gốc này tác dụng với lượng dư thuốc thử, sau đó chiết bằng nitrobenzen rồi mới đo và xác định trực tiếp tổng penicillin trong mẫu theo dãy dung dịch chuẩn. Cách này phức tạp và tốn một lượng lớn dung môi nên ta phải tiến hành vô cơ hóa tiếp ( như mục 5.1). Theo phương pháp này thì dung dịch chuẩn gốc là dung dịch chứa ion Cd2+.

 

PHỤ LỤC

1. Pha dung dịch gốc tiêu chuẩn của cadimi nồng độ 1mg/ml; cân 1,1423g cadimi oxyt bột (Cd0), thêm 40 ml axit nitric 6M, đun nhẹ cho tan hết, để nguội rồi định mức bằng nước cất đến 1 lít. Dung dịch này gọi là dung dịch A.

2. Dung dịch cadimi nồng độ 10mg/ml; lấy 1 ml dung dịch A, pha loãng và định mức bằng axit nitri 1% đến 100ml. Dung dịch này gọi là dung dịch B.

3. Dung dịch cadimi nồng độ 0,1 mg/ml: lấy 1 ml dung dịch B, pha loãng và định mức bằng axit nitric 1% đến thể tích 100ml.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi