Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12321:2018 Bia - Xác định hàm lượng polyphenol tổng số

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12321:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12321:2018 Bia - Xác định hàm lượng polyphenol tổng số - Phương pháp quang phổ
Số hiệu:TCVN 12321:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2018Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12321:2018

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of total polyphenols content - Spectrophotometric method

 

Lời nói đầu

TCVN 12321:2018 được xây dựng trên cơ s tham khảo tiêu chuẩn của Hiệp hội Đồ uống châu Âu EBC Method 9.11 (2002) Total polyphenols in beer by spectrophotometry;

TCVN 12321:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F9 Đồ uống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

BIA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG POLYPHENOL TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ

Beer - Determination of total polyphenols content - Spectrophotometric method

 

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này quy định phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng polyphenol tng số của các loại bia.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm -Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử

3  Nguyên tắc

Xử lý mẫu thử bằng dung dịch carboxymethyl cellulose và EDTA.

Cho các polyphenol trong mẫu thử phản ứng với các ion sắt (III) trong dung dịch kiềm. Đo độ hấp thụ ở 600 nm của dung dịch màu đỏ so với dung dịch mẫu trắng.

4  Thuốc thử và vật liệu thử

Sử dụng thuốc thử tinh khiết phân tích và nước được sử dụng ít nhất đạt loại 3 theo TCVN 4851:1989 (ISO 3696:1987), trừ khi có quy định khác.

4.1  Carboxymethyl cellulose/Axit ethylenediaminetetraacetic (CMC/EDTA), 10 g/L (natri CMC, chứa EDTA nồng độ 2 g/L)

Thêm từ từ 10 g natri CMC và 2 g dinatri EDTA vào 500 ml nước, vừa thêm vừa khuấy. Khi tất cả các vật liệu rắn đã hòa tan, sau khi để yên trong 1 h đến 3 h hoặc khuấy hoặc đồng hóa, chuyển vào bình định mức 1 L và thêm nước đến vạch. Nếu cần, ly tâm để làm trong dung dịch.

Chuẩn bị dung dịch mới mỗi tháng.

4.2  Thuốc thử sắt (III), nồng độ Fe3+5,6 g/L

Hòa tan 3,5 g xanh amoni sắt xitrat (16 % sắt) trong 100 ml nước. Dung dịch này phải trong hoàn toàn.

Chuẩn bị dung dịch mới mỗi tuần (hoặc thường xuyên hơn) và bảo quản nơi tối. Nếu nồng độ sắt trong dung dịch amoni sắt xitrat không đúng 16 % thì khối lượng thuốc thử cần sử dụng, w, tính bằng gam (g), được điều chỉnh theo Công thức (1):

 (1)

trong đó:

c là nồng độ phần trăm sắt trong dung dịch amoni sắt xitrat.

4.3  Thuốc thử amoniac, dùng nước pha loãng 100 ml amoniac đặc (d = 0,92 g/ml) đến 300 ml.

5  Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị, dụng cụ thông thường của phòng thử nghiệm và cụ thể như sau:

5.1  Máy đo quang phổ, có thể đo dải nhìn thấy.

5.2  Cuvet, chiều dài đường quang 10 mm.

5.3  Máy ly tâm.

5.4  Bình định mức, chia vạch, có nắp đậy bằng thủy tinh, 25 ml, 50 ml, 100 ml và 1 000 ml.

5.5  Pipet chia vạch, có thể phân phối các thể tích 0,5 ml, 1 ml, 10 ml và 25 ml.

5.6  Pipet, có thể phân phối các thể tích 1 ml và 10 ml.

6  Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện. Mẫu không bị hư hỏng hoặc không bị thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 5519 (ST SEV 5808)[1].

7  Cách tiến hành

7.1  Chuẩn bị mẫu thử

Lắc mẫu thử để khử khí. Nếu mẫu thử đục thì làm trong bằng cách ly tâm, không được lọc.

Ổn định mẫu thử đã khử khí ở nhiệt độ 20 °C.

7.2  Phần mẫu thử

Dùng pipet lấy 10 ml mẫu thử đã khử khí (7.1) và 8 ml thuốc thử CMC/EDTA (4.1) cho vào bình định mức (5.4). Nếu hàm lượng polyphenol không lớn hơn 400 mg/L thì sử dụng bình định mức 25 ml; nếu hàm lượng polyphenol lớn hơn 400 mg/L thì sử dụng bình định mức 50 ml.

Đậy nút và lắc kỹ lượng chứa bên trong bình.

7.3  Xác định

Thêm 0,5 ml thuốc thử sắt (III) (4.2) vào mẫu thử đựng trong bình định mức (xem 7.2) và trộn kỹ. Thêm 0,5 ml thuốc thử amoniac (4.3) và trộn. Thêm nước đến vạch và trộn.

Để yên trong 10 min và đo độ hấp thụ trong cuvet, sử dụng máy đo quang phổ ở bước sóng 600 nm (5.1). Đảm bảo dung dịch đo phải trong.

7.4  Mẫu trắng

Trộn 10 ml mẫu thử và 8 ml thuốc thử CMC/EDTA (4.1) trong bình định mức 25 ml hoặc 50 ml (tương ứng với dung tích bình định mức đã sử dụng trong 7.2). Thêm 0,5 ml thuốc thử amoniac (4.3) và trộn kỹ. Thêm nước đến vạch.

Để yên trong 10 min và đo độ hấp thụ. Đảm bảo dung dịch đo phải trong.

8  Tính và biểu thị kết quả

Hàm lượng polyphenol tổng số của mẫu thử, X, biểu thị bằng miligam trên lít (mg/L), được tính theo Công thức (2):

X = A x 820 x d             (2)

Trong đó:

A là độ hấp thụ của dung dịch thử ở 600 nm trong cuvet 10 mm;

d là hệ s pha loãng:

d = 1 nếu sử dụng bình định mức 25 ml;

d = 2 nếu sử dụng bình định mức 50 ml.

Biểu thị kết quả đến số nguyên gần nhất.

9  Độ chụm

Các giá trị độ chụm dưới đây được xác định từ dữ liệu thử nghiệm liên phòng ở sáu mức hàm lượng polyphenol tổng số từ 73 mg/L đến 176 mg/L. Các giá trị độ chụm này có thể không áp dụng được cho các dải nồng độ và nền mẫu khác với dải nồng độ và nền mẫu đã nêu.

9.1  Độ lặp lại

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm độc lập, đơn lẻ về hàm lượng polyphenol tổng số, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong cùng một phòng thử nghiệm, do cùng một người thực hiện, sử dụng cùng thiết bị, trong cùng một khoảng thời gian ngắn, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn giá trị giới hạn lặp lại r = 4,1 mg/L.

9.2  Độ tái lập

Chênh lệch tuyệt đối giữa hai kết quả thử nghiệm đơn lẻ về hàm lượng polyphenol tổng số, thu được khi sử dụng cùng một phương pháp, trên vật liệu thử giống hệt nhau, trong các phòng thử nghiệm khác nhau, do những người khác nhau thực hiện, sử dụng thiết bị khác nhau, không được quá 5 % các trường hợp lớn hơn giá trị giới hạn tái lập R = 18 +0,13 m (mg/L).

Trong đó m là giá trị trung bình của hàm lượng polyphenol tổng số.

10  Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:

a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;

b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;

c) phương pháp thử đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;

d) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường khác có thể ảnh hưởng đến kết quả;

e) kết quả thử nghiệm thu được, hoặc nếu thỏa mãn yêu cầu về độ lặp lại thì nêu kết quả cuối cùng thu được.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 5519 (ST SEV 5808), Bia - Quy tắc nghiệm thu và phương pháp lấy mẫu

 

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi