Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12273-2:2018 Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm chất dẻo

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12273-2:2018

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12273-2:2018 EN 1186-2:2002 Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm chất dẻo - Phần 2: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng ngâm hoàn toàn
Số hiệu:TCVN 12273-2:2018Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Thực phẩm-Dược phẩm
Năm ban hành:2018Hiệu lực:
Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12273-2:2018

EN 1186-2:2020

VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ TIẾP XÚC VỚI THỰC PHẨM CHẤT DẺO - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG THÔI NHIỄM VÀO DẦU ÔLIU BẰNG NGÂM HOÀN TOÀN

Materials and articles in contact with foodstuffs - Plastics - Part 2: Test methods for overall migration into olive oil by total immersion

 

Lời nói đầu

TCVN 12273-2:2018 hoàn toàn tương đương với EN 1186-2:2002.

TCVN 12273-2:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 166 Dụng cụ bằng đồ gốm sứ và gốm sứ thủy tinh tiếp xúc với thực phm biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 12273 (EN 1186), Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thc phẩm - Chất dẻo gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), Phần 1: Hưng dẫn lựa chọn điều kiện và phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm

- TCVN 12273-2:2018 (EN 1186-2:2002), Phần 2: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng ngâm hoàn toàn

- TCVN 12273-3:2018 (EN 1186-3:2002), Phần 3: Phương pháp xác định tng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng ngâm hoàn toàn

- TCVN 12273-4:2018 (EN 1186-4:2002), Phần 4: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng sử dụng khoang

- TCVN 12273-5:2018 (EN 1186-5:2002), Phần 5: Phương pháp xác định tng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng sử dụng khoang

Bộ tiêu chuẩn EN 1186, Materials and articles in contact with foodstuffs - Plastics còn có các tiêu chuẩn:

- EN 1186-6:2002, Part 6: Test methods for overall migration into olive oil using a pouch

- EN 1186-7:2002, Part 7: Test methods for overall migration into aqueous food simulants using a pouch

- EN 1186-8:2002, Part 8: Test methods for overall migration into olive oil by article filling

- EN 1186-9:2002, Part 9: Test methods for overall migration into aqueous food simulants by article filling

- EN 1186-10:2002, Part 10: Test methods for overall migration into olive oil (modified method for use in cases where incomplete extraction of olive oil occurs)

- EN 1186-11:2002, Part 11: Test methods for overall migration into mixtures of relabelled synthetic triglycerides

- EN 1186-12:2002, Part 12: Test methods for overall migration at low temperatures

- EN 1186-13:2002, Part 13: Test methods for overall migration at high temperatures

- EN 1186-14:2002, Part 14: Test method for substitute tests for overall migration into iso-octane and 95 % aqueous ethanol

- EN 1186-15:2002, Part 15: Alternative test methods to migration into fatty food simulants by rapid extraction into iso-octane and/or 95 % ethanol.

 

VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ TIẾP XÚC VỚI THỰC PHẨM CHẤT DẺO - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG THÔI NHIỄM VÀO DẦU ÔLIU BẰNG NGÂM HOÀN TOÀN

Materials and articles in contact with foodstuffs - Plastics - Part 2: Test methods for overall migration into olive oil by total immersion

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm béo từ vật liệu và dụng cụ bằng chất dẻo, bằng ngâm hoàn toàn mẫu thử trong chất mô phỏng thực phẩm béo tại nhiệt độ từ trên 20 °C đến dưới 100 °C trong thời gian được chọn.

Phương pháp này phù hợp nhất đi với chất dẻo dạng màng và tấm, nhưng tuy nhiên có thể áp dụng rộng rãi cho các dụng cụ hoặc dụng cụ chứa cho phép cắt ra được các mẫu thử có kích cỡ phù hợp.

CHÚ THÍCH Phương pháp thử này được xây dựng để sử dụng chất mô phỏng thực phẩm béo, dầu ôliu. Phương pháp này cũng có thể được sửa đổi phù hợp để s dụng với chất mô phng thực phm béo khác được gọi là chất mô phng D - một hỗn hợp tổng hợp của lipid, dầu hướng dương và dầu ngô. Các chất mô phỏng thực phm béo này sẽ tạo ra các đồ thị sắc ký khác nhau của các metyl este mô phỏng khác với các đồ thị sắc ký của các metyl este của dầu ôliu. Chọn các píc sắc ký phù hợp ca metyl este của các chất mô phỏng thực phẩm béo khác để xác định định lượng chất mô phỏng được chiết từ mẫu thử.

Tiêu chuẩn áp dụng được cho hầu hết các loại chất dẻo, mặc dù vẫn có một số loại chất dẻo không áp dụng được.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.

TCVN 8488 (ISO 4788), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - ng đong chia độ

TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002), Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phm - Chất dẻo - Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn điều kiện và phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm.

EN ISO 8442-2:1997, Materials and articles in contact with foodstuffs - Cutlery and table holloware - Part 2: Requirements for stainless steel and silver- plated cutlery (Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm - Dao kéo và dụng cụ để bàn - Phần 2: Yêu cầu cho dao kéo bằng thép không g và mạ bạc)

EN 10088, Stainlesss steels (Thép không gỉ).

3  Nguyên tắc

Tổng hàm lượng thôi nhiễm từ mẫu cht dẻo được xác định là khối lượng mất mát trên đơn vị diện tích tiếp xúc với thực phẩm.

Việc lựa chọn các điều kiện thử được xác định bởi các điều kiện sử dụng, xem Điều 4, 5 và 6 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002)

Mẫu thử có khối lượng đã biết được ngâm trong dầu ôliu trong thời gian tiếp xúc, tại nhiệt độ trên 20 °C và dưới 100 °C, sau đó lấy ra khỏi dầu ôliu, lau để loại bỏ toàn bộ dầu bám dính trên bề mặt, rồi cân lại.

Mu thử thường chứa dầu ôliu hấp thụ, được chiết và định lượng bằng phương pháp sắc ký khí sau khi chuyển hóa thành các metyl este. Sự metyl hóa được thực hiện bằng phản ứng của phức hợp Bo triflorua/metanol với các axit béo được tạo bởi thủy phân dầu với kali hydroxit. Chất chuẩn nội, triheptadecanoin, được thêm vào trước khi chiết dầu ôliu bị hấp thụ bi các mẫu thử. Điều này đảm bảo rằng bất kỳ thành phần hoạt hóa hoặc có thể chiết được của chất dẻo phản ứng với chất chun nội, cũng phản ứng với dầu ôliu chiết được. Chất chuẩn nội cũng bị thủy phân và metyl hóa, bù cho hiệu suất thấp có thể xảy ra trong quá trình thủy phân và metyl hóa.

Sự thôi nhiễm vào dầu ôliu được tính bằng cách trừ đi khối lượng dầu ôliu được giữ lại bởi mẫu thử từ khối lưng mẫu thử sau khi loại bỏ dầu ôliu, sau đó lấy khối lượng ban đầu của mẫu thử trừ đi khối lượng này.

Tổng khối lượng mất mát được biểu thị bằng miligam trên một deximét vuông diện tích bề mặt ca mẫu thử và tổng hàm lượng thôi nhiễm được báo cáo là trung bình của tối thiểu ba phép xác định trên các mẫu thử riêng biệt.

Do sai số có thể phát sinh trong quá trình thử và sai số có thể khó được phát hiện, ví dụ như nhiễm bẩn hoặc mất dầu trong giai đoạn xử lý mẫu, trong bốn phép xác định được thực hiện trên mẫu cho phép loại bỏ kết quả từ một mẫu thử.

Phương pháp này bao gồm các điều chỉnh để có thể áp dụng được cho một số loại chất dẻo cụ thể.

CHÚ THÍCH Trước khi bắt đầu phép thử thôi nhiễm, mẫu thử phải được kiểm tra sự có mặt của các chất gây nhiễu đến việc xác định hàm lượng dầu ôliu chiết được, xem 7.1. Nếu mức độ nhiễu là không chấp nhận được thì kiểm tra sự phù hợp ca một trong cc “chất mô phỏng thực phẩm béo khác, xem Phụ lục A và 9.3 và 9.5 ca TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002). Nếu chất gây nhiễu này có thể ảnh hưởng đến chất chun nội triheptadecanoin, thì phải sử dụng chất chun nội thay thế khác, xem Phụ lục A và 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

4  Thuốc thử

CHÚ THÍCH Trừ khi có quy định khác, thuốc thử sử dụng phải có chất lượng tinh khiết phân tích được công nhận.

4.1  Dầu ôliu, Chất mô phỏng D chuẩn, theo quy định trong 5.2 của TCVN 12273-1:2018 (ISO 1186-1:2002)

4.2  Dung môi chiết [xem 10.1 của TCVN 12273-1:2018 (ISO 1186-1:2002)]

4.2.1  Đi với chất dẻo không phân cực, như polyetylen và polypropylen:

- Pentan 98 %, điểm sôi 36 °C.

Đi với chất dẻo phân cực, như polyamit và polyaxetal:

- 95/5 theo thể tích hỗn hợp đẳng phí của pentan 98 % và etanol 99 %.

CHÚ THÍCH 1 Pentan là dung môi rất dễ bay hơi và dễ cháy. Phải cẩn thận khi xử lý dung môi này để tránh tiếp xúc với nguồn phát lửa. Etanol cũng là một dung môi dễ cháy. Việc chiết với pentan hoặc hỗn hợp pentan/etanol phải được giám sát, đặc biệt là khi để qua đêm.

CHÚ THÍCH 2 Do các dung môi này có đim sôi thấp, có thể sử dụng nước làm mát sinh hàn để ngăn ngừa sự mất mát quá mức dung môi từ sinh hàn.

4.2.2  Dung môi khác

CHÚ THÍCH 1 Trong các phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu trước đây, dung môi chiết được s dụng là 1,1,2 tricloro-trifloroetan. Vì lý do môi trường, nếu có thể, nên tránh sử dụng dung môi này, xem 9.1 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1). Kinh nghiệm cho thy là dung môi này, mặc dù có hiệu quả đối với hu hết các loại chất dẻo nhưng yêu cầu thời gian chiết lâu hơn.

CHÚ THÍCH 2 Một số dung môi có thể chứa các chất không bay hơi, sau quá trình thủy phân và metyl hóa, tạo ra các pic sắc kí khí với thời gian lưu tương tự như thời gian lưu của các metyl este ca dầu ôliu và metylheptadecanoat từ chất chuẩn nội. Các dung môi có chứa các chất như vậy phải được chưng cất lại trước khi sử dụng.

4.3  Chất chuẩn nội, triheptadecanoin (glyxeryl trimargarat) số CAS 2438-40-61 có chất lượng sao cho các sản phẩm từ quá trình thủy phân và metyl hóa không chứa các chất tạo ra các pic sắc ký khí có th phát hiện được [xem 9.3 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1)] với thời gian lưu tương tự với các pic metyl este của dầu ôliu. Chuẩn bị dung dịch chứa 2,0 mg/mL trong xyclohexan.

4.4  Dung dịch kali hydroxit, 11,0 g/l trong metanol.

4.5  Phức Bo triflorua, metanol, khoảng 150 g/l BF3.

4.6  n-Heptan.

4.7  Natri sulfat.

4.7.1  Natri sulfat, khan, Na2SO4.

4.7.2  Dung dịch natri sulfat bão hòa.

4.8  Dietyl ete.

4.9  Dung môi Karl Fischer, bán sẵn, trên cơ s metanol và clorotorm, hàm lượng nước 5 mg/mL.

4.10  Chất chuẩn độ Karl Fischer (ch cho dụng cụ đo th tích), bán sẵn, hàm lượng nước 2 mg/mL.

5  Thiết bị, dụng cụ

5.1  Phôi cắt, bằng thủy tinh, kim loại hoặc chất dẻo nhẵn sạch có diện tích phù hợp để chuẩn bị mẫu thử, kích thước phù hợp 250 mm x 250 mm.

5.2  Kẹp, bằng thép không gỉ, mũi cùn.

5.3  Dụng cụ cắt, dao mổ, kéo hoặc dao sắc nhọn hoặc thiết bị phù hợp khác.

5.4  Khuôn kim loại, kích thước (100 mm ± 0,2 mm) x (100 mm ± 0,2 mm) (vuông).

5.5  Thước hoặc khuôn, rộng 25 mm ± 1 mm.

5.6  Thước chia độ theo milimét, chính xác đến 0,1 mm.

5.7  Cân phân tích, có khả năng xác định sự thay đổi khối lượng đến 0,1 mg.

5.8  Giá đỡ mẫu, kết cấu bằng thép không g, với các thanh ngang được gắn cố định bằng cách hàn hoặc hàn bạc. Thép không gỉ X4 CrNi 18 10 theo EN 10088 hoặc có thành phần phù hợp: crom 17 %, nikel 9 %, cacbon 0,04 %. Trước khi sử dụng lần đầu, làm sạch cn thận giá đỡ thép. Nên sử dụng dung môi tẩy nhờn và sau đó là axit nitric loãng để làm sạch.

CHÚ THÍCH Phương pháp cho giá đỡ được minh họa trong Hình C.1 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), được xem là phù hợp đ giữ mẫu thử dạng màng và tm mỏng. Tuy nhiên, có th sử dụng giá đ loại khác miễn là có thể giữ và tách riêng các mẫu th và đng thi bảo đảm việc tiếp xúc hon toàn với cht mô phỏng thực phm. Đối với các mẫu cứng, có thể sử dụng giá đỡ với một thanh ngang.

5.9  Lưới, bằng thép không gỉ loại tốt, có cỡ mắt lưới 1 mm là phù hợp, kích thước khoảng 25 mm x 100 mm để chèn giữa các mẫu thử. Làm sạch kỹ lưới trước khi sử dụng lần đu, trước hết bằng dung môi tẩy nhờn, sau đó bằng axit nitric loãng.

5.10  Điều hòa dụng cụ chứa, để điều hòa mẫu thử tại 50 % ± 5 % RH và 80 % ± 5 % RH tại 20 °C ± 5 °C.

CHÚ THÍCH Tại 50% RH, dung dịch axit sulfuric trong nước 43 % (khối lượng/th tích) là phù hợp và tại 80% RH, dung dịch axit sulfuric 27% (khối lượng/thể tích) là phù hợp. Các dung dịch phải được chuẩn bị mới bằng cách cho một lượng định trước axit vào thể tích nước thích hợp, đ nguội đến nhiệt độ phòng và cho thêm đến khi đạt được thể tích cn thiết. Nên duy trì độ ẩm tương đối và nhiệt độ trong thời gian điều hòa. Do đó, dụng cụ chứa phải được đặt trong phòng kiểm soát nhiệt độ hoặc t sấy có điều nhiệt, tại nhiệt độ khoảng 20 °C, nhiệt độ cài đặt không được thay đổi quá ± 1 °C.

5.11  Ống thủy tinh, cổ nhám và có nút đậy, để chứa chất mô phỏng thực phm và mẫu thử. Nên sử dụng ống có đường kính trong khoảng 35 mm, và chiều dài từ 100 mm đến 200 mm, không k phần cổ nhám [xem 7.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002)].

5.12  Tủ sấy hoặc tủ ấm có điều nhiệt, có khả năng duy trì nhiệt độ cài đặt trong khoảng dung sai quy định theo Bảng B.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

5.13  Giấy lọc, loại không xơ.

5.14  Hạt chống sôi bùng.

5.15  Thiết bị chiết Soxhlet, có khả năng giữ mẫu thử trên giá đỡ, lắp được bình cầu 250 mL hoặc 500 mL

CHÚ THÍCH Có thể sử dụng bộ chiết loại khác có khả năng chiết tách hiệu quả dầu ôliu được hấp thụ từ mẫu thử.

5.16  Bể cách thủy có khả năng giữ bình của thiết bị chiết Soxhlet (5.15).

5.17  Máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất, để làm bay hơi và thu dung môi chiết.

CHÚ THÍCH Có thể sử dụng nưc làm mát để ngưng tụ hiệu qu dung môi có điểm sôi thấp.

5.18  Bể cách hơi hoặc bể cách thủy.

5.19  Bình, 50 mL, cổ dài lắp với sinh hàn, để chuẩn bị metyl ester.

5.20  Ống đong, phù hợp với các yêu cầu tối thiểu của TCVN 8488 (ISO 4788), dung tích 500 mL, 250 mL, 100 mL, 25 mL, và 10 mL. Có thể sử dụng bơm tiêm chia độ 10 mL thay cho ống đong 10 mL.

5.21  Pipet, loại 5 ml và 10 ml, phù hợp với các yêu cầu tối thiu của TCVN 7151 (ISO 648).

5.22  Hạt thủy tinh, đường kính từ 2 mm đến 3 mm, hoặc que thủy tinh, đường kính từ 2 mm đến 3 mm và dài khoảng 100 mm [xem 7.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002)].

5.23  Máy sắc ký khí, với detector ion hóa ngọn lửa và cột thích hợp. Khi sử dụng cột phân cực, các pic chính của dầu ôliu, như C16:0, metyl hexadecanoat (metyl palmitat), C16:1, metyl 9-hexadecenoat (metyl palmitoat), C18:0, metyl octadecanoat (metyl stearat), C18:1, metyl 9- octadecenoat (metyl oleat), C18:2, metyl 9,12-octadecadienoat (metyl linoleat) và chất chun nội C17:0, metyl heptadecanoat (metyl margarat) phải cho thấy sự phân tách đường nền. Ngoài ra, có thể sử dụng cột không phân cực để phân tách các metyl este với 16 và 18 cacbon và chất chuẩn nội với 17 cacbon.

CHÚ THÍCH Các cột sau là phù hợp:

- Cột 1, cột phân cực, cột silica nung chảy WCOT, chiều dài 50 m, đường kính trong 0,25 mm, được phủ một lớp Silicon xyanopropyl 0,21 micromét;

- Cột 2, cột không phân cực, BP1, chiều dài 25 m, đường kính trong 0,32 mm, có độ dày màng 1 micron;

- Cột 3, cột phân cực, cột bằng thép không gỉ có đường kính trong từ 2 mm 3 mm và chiều dài từ 2 m đến 3 m được nhồi vào pha tĩnh từ 10% đến 20% polyestersuccinat theo khối lượng của tảo cát, cỡ hạt lọt qua mắt lưới t 80 đến 100.

5.24  Ống thủy tinh có cổ và nút thủy tinh mài, có th tích khoảng 10 mL, đ lưu giữ lớp heptan nếu cần thiết.

5.25  Tủ hoặc bình hút m chân không, có khả năng duy trì nhiệt độ 60 °C ± 2 °C. Tủ hoặc bình hút ẩm chân không phải được trang bị hoặc kết nối với máy bơm chân không có khả năng đạt được chân không từ 1,3 kPa tr xuống. Bơm chân không phải được lắp bộ điều khiển thời gian để bật máy bơm chân không mỗi giờ trong 15 min.

CHÚ THÍCH Nếu không có tủ hút chân không, có th sử dụng bình hút m hút chân không được đặt trong tủ sấy ở nhiệt độ 60 °C.

5.26  Bình hút ẩm có chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan.

5.27  Cân, có khả năng xác định được sự thay đi khối lượng 10 mg.

5.28  Bơm tiêm bằng chất dẻo dùng một lần có khóa luer. Loại 1 mL hoặc 10 mL.

5.29  Kim tiêm có nắp đậy (luer) cỡ lớn (80 mm ± 1,2 mm).

5.30  Thiết bị Karl Fischer, hoặc là máy chuẩn độ thể tích tự động, hoặc máy chuẩn độ màu tự động. Máy chuẩn độ Karl Fischer phải có khả năng đo hàm lượng nước của chất mô phỏng với độ chính xác (độ lệch chuẩn) 10 mg/kg hoặc tốt hơn (tương đương với 1 mg/dm2 chất dẻo). Phải sử dụng cụ đo thể tích hoặc đo màu tự động. Chuẩn độ theo phương pháp thủ công không cho độ chính xác hoặc độ chụm yêu cầu.

6  Chuẩn bị mẫu thử

6.1  Yêu cầu chung

Mu thử phải được làm sạch và không bị nhiễm bẩn bề mặt (nhiều loại nhựa có thể dễ dàng hút bụi do tĩnh điện). Trước khi chuẩn bị mẫu thử, loại bỏ toàn bộ bụi bn bề mặt ra khỏi mẫu thử bằng cách lau nhẹ nhàng bằng vải không xơ hoặc chải bằng bàn chải mềm. Trong tất cả các trường hợp, rửa mẫu bằng nước hoặc dung môi. Nếu có quy định trong hướng dẫn sử dụng là phải rửa hoặc làm sạch dụng cụ trước khi sử dụng, xem 8.1 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Giảm thiểu các tác động với mẫu và khi cần thiết, đeo găng tay bằng vải cotton.

Để đảm bảo các mẫu thử đưc tách riêng biệt và các bề mặt mẫu tiếp xúc dễ dàng với dầu ôliu trong thời gian thử nghiệm, đi với các màng mỏng, chèn một lưới bằng thép không gỉ loại tốt (5.9) giữa các mẫu thử hoặc đối với mẫu dày không được đặt trên giá đỡ, chèn que thủy tinh giữa các mẫu thử sau khi ngâm trong dầu ôliu. Trưng hợp giá đỡ mẫu thử được sử dụng, dán nhãn các giá đỡ bằng thẻ nhận dạng mẫu thử.

Khi chuẩn bị mẫu thử, đo diện tích bề mặt theo 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

6.2  Số lượng mẫu thử

Yêu cầu bảy mẫu thử đối với các mẫu dạng màng mỏng, tấm, được cắt từ các dụng cụ chứa hoặc các dụng cụ tương tự. Yêu cầu chín mẫu thử kích thước tương tự nhau đối với các dụng cụ có hình dạng không đều.

Các mẫu thử này được sử dụng như sau:

a) bốn mẫu thử cho phép thử thôi nhiễm;

b) hai mẫu thử để kiểm tra sự mất mát có thể của các chất dễ bay hơi;

c) một mẫu thử để xác định sự phù hợp của dầu ôliu phù hợp là chất mô phỏng thực phẩm béo và triheptadecanoin là chất chuẩn nội (xem Phụ lục A);

d) hai mẫu thử để xác định diện tích bề mặt, trong trường hợp các mẫu có dạng không đều (xem 6.5).

Nếu phép thử điều hòa trong Phụ lục C được thực hiện, thì yêu cầu thêm một mẫu thử.

CHÚ THÍCH Hai mẫu thử, b), được sử dụng để kiểm tra sự mất mát khối lượng của mẫu do sự bay hơi của các chất dễ bay hơi, chẳng hạn như dung môi, trong suốt thời gian th. Nếu quy trình sấy chân không trong Phụ lục C được sử dụng thì các mẫu th này không cần thiết do trong quá trình sấy chân không, các chất dễ bay hơi sẽ thoát ra khỏi mẫu th.

Nếu phép thử trước đó đã xác định rằng không xảy ra nhiễu trong quá trình sắc ký khí và Phụ lục A được bỏ qua, thì sẽ cần ít hơn một mẫu thử.

Cần tối thiểu ba kết quả thử có giá trị để tính giá trị trung bình. Thực hiện phép thử ba lần, nhưng trong trường hợp này nếu một kết quả thử không có giá trị, phải lặp lại toàn bộ quy trình.

6.3  Màng và tấm

Đặt mẫu trên phôi cắt (5.1) và cắt mẫu thử 1 dm2, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), sử dụng khuôn kích thước 100 mm x 100 mm (5.4). Dùng thước (5.6) kiểm tra kích thước của mẫu th có nằm trong sai lệch quy định (± 1 mm) hay không.

Cắt từng mẫu thử thành bốn mảnh mẫu thử có kích thước 25 mm ±100 mm bằng sử dụng thưc (5.5). Lắp một mẫu thử lên giá đỡ bằng cách xuyên các lỗ thích hợp lên các mẫu thử và đặt hai mẫu thử lên mỗi bên của thanh ngang của giá đỡ. Lặp lại quy trình này cho tất cả các mẫu thử còn lại.

6.4  Dụng cụ chứa và các dụng cụ khác

Cắt các phần t thành của dụng cụ chứa hoặc dụng cụ để làm mẫu thử, mỗi mẫu thử có diện tích khoảng 1 dm2. Đối vi các dụng cụ có diện tích nhỏ hơn 1 dm2, thì sử dụng nhiều dụng cụ để tạo một mẫu thử.

Dùng thước đo kích thước từng mẫu thử chính xác đến 1 mm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

Tính diện tích ca từng mẫu thử, làm tròn đến 0,01 dm2 và ghi lại. Nếu cần, cắt mẫu thử thành các mảnh nhỏ hơn để cho vừa vào ống thủy tinh (5.11). Mu th hoặc các miếng thử được đặt trên giá đỡ mẫu nếu thích hợp hoặc, nếu mẫu thử hoặc miếng thử đủ cứng, thì có thể thử luôn mà không cần giá đỡ mẫu.

CHÚ THÍCH Việc cắt mẫu thử thành các miếng nhỏ sẽ làm tăng diện tích các mép cắt, do đó diện tích các mép cắt vượt quá 10% diện tích mẫu thử. Trong trường hợp này, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

6.5  Dụng cụ có hình dạng không đều

Chọn các phần đại diện của dụng cụ hoặc nhiều dụng cụ đối với các dụng cụ có kích thước nhỏ, để tạo chín mẫu thử có kích thước tương tự nhau, mỗi mẫu có tổng diện tích bề mặt ít nhất 1 dm2. Chỉ đo diện tích bề mặt tiếp xúc với thực phẩm của hai trong số các mẫu thử này, làm tròn đến 0,05 dm2 bằng phương pháp Schlegel, theo quy định trong EN ISO 8442-2:1997, Phụ lục B hoặc bất kỳ phương pháp thích hợp nào khác. Ghi lại diện tích bề mặt của từng mẫu thử.

7  Cách tiến hành

7.1  Yêu cầu chung

Xác định khả năng áp dụng của phương pháp bằng cách thực hiện quy trình quy định trong Phụ lục A. Nếu các phép thử trước đã xác định rằng phương pháp này có th áp dụng được thì có thể bỏ qua Phụ lục A.

Trước khi cân, loại bỏ sự tĩnh điện bất kỳ bằng súng chống tĩnh điện hoặc các phương tiện phù hợp khác.

7.2  Cân khối lượng ban đầu của mẫu thử

7.2.1  Xác định sự cần thiết của việc điều hòa mẫu thử bằng cách thực hiện theo quy trình quy định trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C. Nếu các phép thử trước đã xác định là không cần thiết phải điều hòa mẫu thì Phụ lục B và Phụ lục C có thể được bỏ qua. Nếu các phép thử trước đã xác định là quy trình quy định trong Phụ lục D được áp dụng cho mẫu, thì có thể b qua Phụ lục B hoặc Phụ lục C.

7.2.2  Nêu các phép thử trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C cho thấy việc điều hòa là không cần thiết, xác định và ghi lại khối lượng của từng mẫu thử.

7.2.3  Nếu các phép thử trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C cho thy việc điều hòa là cần thiết, thực hiện theo các hướng dẫn trong Phụ lục liên quan đ xác định khối lượng ban đầu của mẫu thử.

7.2.4  Nêu các phép thử trong Phụ lục B cho thấy việc điều hòa là cần thiết, nhưng không đạt được khối lượng không đi trong vòng năm ngày, thì thực hiện quy trình điều hòa theo C.3.1 hoặc Phụ lục D.

CHÚ THÍCH 1 Thời gian điều hòa dài là không phù hợp do quá trình oxy hóa dầu ôliu có th xảy ra khi việc điều hòa kéo dài.

CHÚ THÍCH 2 Có thể thực hiện các quy trình điều hòa quy định trong Phụ lục C và Phụ lục D nếu quy trình này được thiết lập là phù hợp hơn với loại polyme được th.

7.3  Tiếp xúc với chất mô phỏng thực phẩm

Lấy sáu trong số các ống thủy tinh (5.11), đánh dấu để nhận dạng. Dùng ống đong lấy 100 mL ± 5 mL dầu ôliu (4.1) vào mỗi ống và đậy nắp ng.

CHÚ THÍCH 1 Nếu thực hiện theo quy trình trong Phụ lục D, có thể cần phải sấy khô tt cả dầu ôliu đưc s dụng cho phép thử thôi nhiễm, xem D.3.2,

Vạch lên ống vạch dấu ứng với thể tích 100 mL và nạp dầu ôliu đến vạch mức. Đặt vào một trong các ống nhiệt kế hoặc cặp nhiệt độ và đậy nắp ống. Nạp vào hai ng khác ít nhất 50 mL dầu ôliu đ làm chất mô phỏng trắng, nếu thực hiện theo quy trình trong Phụ lục D. Đặt sáu hoặc tám ống, và hai ống rỗng, trong tủ sấy hoặc tủ ấm có điều nhiệt (5.12) được cài đặt ở nhiệt độ thử. Duy trì cho đến khi dầu ôliu đạt được nhiệt độ th, sử dụng nhiệt kế hoặc cặp nhiệt độ để theo dõi nhiệt độ. Lấy tất cả các ống ra khỏi tủ sấy và đặt vào bốn ống có chứa dầu ôliu, mẫu thử sau khi cân được chuẩn bị theo Điều 6 và được điều hòa nếu cần thiết. Đậy nắp ng. Bảo đảm rằng các mẫu th được ngâm hoàn toàn trong dầu ôliu; nếu không, cho thêm các hạt thủy tinh hoặc các thanh thủy tinh (5.22) để tăng mức dầu ôliu cho đến khi mẫu được ngâm hoàn toàn.

CHÚ THÍCH 2 Dầu ôliu trong ống thứ năm được sử dụng làm chun tham chiếu trong việc dựng đồ thị hiệu chun (xem 7.6.2.2) và làm mẫu trng thứ ba cho phép chuẩn độ Karl Fischer, nếu thực hiện theo quy trình trong Phụ lục D. Dầu ôliu trong ống thứ sáu được sử dụng đ kim tra nhiệt độ của dầu. Nếu s dụng hạt hoặc thanh thủy tinh làm tăng mc dầu ôliu để ngâm được mẫu hoàn toàn, thì sử dụng hạt hoặc thanh thủy tinh tương tự thêm vào ống thứ sáu.

Đặt hai mẫu thử còn lại vào các ống rỗng và đậy nút.

CHÚ THÍCH 3 Hai mẫu th này được sử dụng để kim tra xem khối lượng mất mát của mẫu do sự bay hơi của các chất dễ bay hơi, như nước, dung môi và oligome trong suốt thời gian thử nghiệm hay không. Nếu thực hiện theo quy trình sy chân không trong Phụ lục C thì không cần s dụng các mẫu th này do trong quá trình sấy chân không các cht dễ bay hơi sẽ thoát ra khỏi mẫu thử.

Đặt lại toàn bộ tám hoặc mười ống trong tủ sấy hoặc tủ m có điều nhiệt đã cài đặt nhiệt độ thử. Thực hiện nhanh nhất có th thao tác này đ ngăn tổn thất nhiệt quá mức. Quan sát nhiệt độ của tủ sấy hoặc tủ ấm có điều nhiệt hoặc của dầu ôliu (xem chú thích 5) trong ống thứ sáu và để các ống trong thời gian thử đã chọn, có tính đến dung sai quy định trong Bảng B.1 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), sau khi dầu ôliu trong ống thứ sáu đã đạt đến nhiệt độ trong khoảng dung sai quy định trong Bảng B.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

CHÚ THÍCH 4 Phụ lục B của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002) bao gồm phạm vi rộng các dung sai về thời gian và nhiệt độ tiếp xúc. Các thi gian và nhiệt độ tiếp xúc này không nht thiết liên quan đến tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH 5 Đối với thời gian tiếp xúc từ 24 h tr lên, có th chấp nhận theo dõi nhiệt độ khoang khí của tủ sy hoặc tủ ấm hoặc tủ lạnh có điều nhiệt, thay vì theo dõi nhiệt độ của cht mô phng.

Ly các ống ra khỏi tủ sy hoặc tủ ấm có điều nhiệt và ngay lập tức lấy mẫu thử ra khỏi ống. Đối với các mẫu thử đã được ngâm trong dầu ôliu, gạn bỏ dầu. Loại bỏ dầu ôliu còn bám dính vào mẫu bằng cách ép nhẹ giữa các tờ giấy lọc (5.13). Lặp lại qui trình ép cho đến khi trong giấy lọc không còn thấy có vết dầu ôliu. Đối với các mẫu thử trên các giá đỡ, tháo từng mẫu thử ra khỏi giá đỡ để thực hiện thao tác này. Làm sạch dầu trên giá đỡ bằng cách dùng dung môi chiết để rửa và đặt lại mẫu th lên giá đỡ.

CHÚ THÍCH 6 Nếu thực hiện theo quy trình trong Phụ lục D thì phải giữ lại các ống chứa dầu. Phải đậy nắp các ống để ngăn sự thay đổi sau đó về độ m của dầu và việc xác định Karl Fischer phải được tiến hành càng sớm càng tốt.

7.4  Khối lượng cuối cùng của mẫu thử

7.4.1  Đối với các mẫu không cần phải điều hòa để đạt được khối lượng ban đầu của mẫu (xem 7.2.2), cân tất cả sáu mẫu thử, nghĩa là bốn mẫu thử đã được đựng trong dầu ôliu và hai mẫu trong các ống rỗng và ghi lại khối lượng của mỗi mẫu thử.

7.4.2  Nếu phải điều hòa mẫu thử theo qui trình trong Phụ lục B (xem 7.2.3) thì lặp lại qui trình.

7.4.3  Nếu việc điều hòa được thực hiện trước khi cân khối lượng ban đầu của mẫu theo quy trình quy định trong Phụ lục C (xem 7.2.4) thì tiến hành theo quy trình trong C.4.

7.4.4  Nếu đã quyết định là quy trình được mô tả trong Phụ lục D (xem 7.2.4) được áp dụng cho mẫu thử, thì thực hiện quy trình đó.

7.4.5  Nếu khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử trong các ống rỗng nhỏ hơn khối lượng ban đầu của chúng quá 2,0 mg thì các chất dễ bay hơi đã bị mất và có thể điều chỉnh, xem 9.5 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), giá trị khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử sao cho giá trị thu được là căn cứ để đo sự thôi nhiễm của các cht không bay hơi.

7.5  Chiết dầu ôliu hấp thụ

Lấy bốn bình, 250 mL hoặc 500 mL cho phù hợp với kích thước của bộ chiết Soxhlet (5.15) được sử dụng để chiết và dùng pipet (5.21) cho vào mỗi bình 10,0 mL dung dịch chất chuẩn nội xyclohexan của triheptadecanoin (4.3), hoặc một lượng thay thế nhiều hơn nếu có hơn 100 mg dầu ôliu.

CHÚ THÍCH 1 Nếu mẫu thử giữ lại hơn 100 mg dầu ôliu, thì 10,0 mL dung dịch chun nội sẽ không đủ để xác định chính xác nht sc ký khí sau khi chiết. Trước khi bắt đầu tiến hành theo điều này, ước lượng lượng dầu ôliu được giữ lại trong mẫu thử bằng cách so sánh khối lượng cuối cùng của mẫu thử với khối lượng ban đầu của chúng. Nếu thấy cần thiết, lượng dung dịch chất chuẩn nội có thể tăng từ 10 mL, miễn là sử dụng lượng tương tự cho mỗi mẫu thử, và số lưng này cũng được sử dụng với dầu ôliu chun để dựng đồ thị hiệu chuẩn (xem 7.6.2.2). Theo hướng dẫn, yêu cầu khoảng 0,5 mg chất chuẩn nội cho mỗi miligam dầu ôliu chiết được.

Thêm một lượng đủ dung môi chiết (4.2) để có sự tuần hoàn của bộ chiết Soxhiet (khoảng 200 mL hoặc 400 mL, theo kích thước của bình) với hạt chống sôi bùng (5.14) để kiểm soát sự sôi.

Đặt bốn mẫu thử đã tiếp xúc với dầu ôliu vào bốn bộ chiết Soxhlet. Ghép từng bộ Soxhlet vào bình cha chất chuẩn nội được chuẩn bị như trên. Sử dụng bể cách thủy hoặc bể hơi (5.16), chiết trong thời gian  h, với tối thiểu sáu chu kỳ mỗi giờ, đảm bảo rằng các mẫu thử được ngập hoàn toàn trong dung môi trong mỗi chu kỳ Soxhlet, và các mẫu vẫn tách rời nhau.

Xả toàn bộ dung môi ra khỏi bộ chiết Soxhlet, tháo bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay hơi dung môi đến khoảng 10 mL bằng máy cô quay, hoặc thiết bị chưng ct đơn giản (5.17). Chuyn dung dịch cha dầu ôliu chiết được và chất chuẩn nội vào bình chiết 50 mL (5.19) và rửa từng bình bằng dung môi ba lần, mỗi lần 5 mL. Cho dung dịch rửa của ba lần ra vào các bình 50 mL tương ứng riêng biệt. Làm bay hơi đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18).

CHÚ THÍCH 2 Làm bay hơi dung môi đến khô phải được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ vừa phải, để tránh sự oxy hóa dầu ôliu, nếu có.

CHÚ THÍCH 3 Một số loại chất dẻo cho thấy là giữ lại một phần lượng dầu ôliu hp thụ. Trong các trưng hợp này, việc chiết dầu ôliu là không hoàn toàn và phải chiết lần hai với dung môi có độ phân cực cao hơn, xem thêm 9.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

Lặp lại việc chiết mẫu thử thêm  h, bằng dietyl ete (4.8), thêm một lượng dung dịch chuẩn nội.

CHÚ THÍCH 4 Cùng một lượng dung dịch chuẩn nội được sử dụng như trong lần chiết 7 h đu tiên, số lượng này có thể không phải là tối ưu nếu lượng dầu ôliu trong ln chiết 7 h đầu tiên là nhiều. Không cần phải đạt được độ chính xác cao đối vi lần chiết 7 h thứ hai vì chủ yếu đây là kiểm tra hiệu qu của lần chiết 7 h đầu tiên và việc sử dụng cùng một lượng chất chuẩn nội cho phép sử dụng một đồ th hiệu chuẩn.

Nếu phép thử trước đó đã xác định rằng toàn bộ dầu ôliu sẽ được chiết từ các mẫu thử trong lần chiết 7 h đầu tiên thì có th bỏ qua lần chiết 7 h thứ hai.

Phân lập cặn trong bình 50 mL theo quy trình được mô tả ở trên.

Xác định dầu ôliu chiết được trong cả lần chiết 7 h đầu tiên và lần chiết 7 h thứ hai theo quy trình trong 7.6, nhưng giữ lại các mẫu thử trong các bộ chiết Soxhlet cho đến khi du ôliu chiết được xác định đối với lần chiết thứ hai.

7.6  Phép xác định

7.6.1  Chuẩn bị các metyl este của axit béo

Dùng ống đong (5.20) cho thêm 10 mL ± 0,2 mL n-heptan vào mỗi bình 50 mL chứa phần cặn của lần chiết 7 h đầu tiên, đảm bảo rằng phần cặn của dầu ôliu và chất dẻo chiết được hòa tan hoặc được phân tán tốt bằng cách lắc, làm ấm hoặc siêu âm.

CHÚ THÍCH 1 Trừ khi cặn trong bình hòa tan hoặc phân tán tốt trong n-heptan, có thể không xảy ra sự thủy phân hoặc metyl hóa đnh lượng dầu ôliu và chất chun nội dưới các điều kiện được mô tả, cụ thể khi cặn này có chứa các chất chiết được từ chất dẻo nhiều hơn 50 mg. Cht chuẩn nội có thể không phản ứng với chất chiết được từ chất dẻo như với dầu ôliu và có thể không thu được kết quả chính xác cho dầu ôliu.

Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) để cho thêm 10 mL ± 0,2 mL dung dịch kali hydroxit (4.4) và một vải hạt chống sôi bùng (5.14). Nối sinh hàn vào bình và đun hỗn hợp tại điều kiện hồi lưu trong 10 min ± 1,0 min.

Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm vào sinh hàn 5,0 mL ± 0,2 mL dung dịch metanol của bo triflorua (4.5) và đun hỗn hợp tại điều kiện hồi lưu trong 2 min ± 0,25 min.

Để nguội đến nhiệt độ phòng và s dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm 15 mL đến 20 mL dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2) và lc đu. Sau đó thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Để yên hỗn hợp cho đến khi tách pha.

CHÚ THÍCH Phép xác định sắc ký khí tiếp theo đi với các metyl este lớp trên, lp n-heptan.

X lý cặn từ lần chiết 7 h thứ hai theo mô tả ở trên.

Nếu việc sử dụng dung dịch metyl ester để xác định sắc ký khí lâu hơn bảy ngày, chuyển lớp n-heptan sang ống thủy tinh có nắp đậy (5.24) chứa natri sulfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.

7.6.2  Xác định axit béo metyl este

7.6.2.1  Thiết b, dụng cụ

Xác định metyl este của các axit béo trong dầu ôliu bằng sắc ký khí (5.23).

CHÚ THÍCH 1 Đối với cột 1 theo quy định trong chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau đây là phù hợp:

Khí mang

Heli 2 mL/min

Buồng bơm

Chia dòng (tỉ lệ 40:1)

Detector ion hóa ngọn lửa

 

Chương trình nhiệt độ

Ban đầu 1 min tại 140 °C sau đó tăng dn từng 5 °C đến 190 °C và duy trì tại 190 °C trong 8 min.

Nhiệt độ buồng bơm

220 °C

Nhiệt độ detector

240 °C

Đối với cột 2 theo quy đnh trong chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau được thy là phù hợp

Khí mang

Heli

Nhiệt độ lò

250 °C đẳng nhiệt

Nhiệt độ buồng bơm

320 °C

Nhiệt độ detector

320 °C

Đối với cột 3 theo quy định trong chú thích 5.23, các điều kiện hoạt động sau đưc thấy là phù hợp

Khí mang

Nito tại 25 mL/min

Nhiệt độ lò

185 °C đến 195 °C

Nhiệt độ buồng bơm

190 °C đến 200 °C

Nhiệt độ detector

190 °C đến 200 °C

Sử dụng máy đo tích phân để đo diện tích của từng pic dầu ôliu và chất chuẩn nội. Tùy chọn một máy ghi biểu đồ để ghi lại đồ thị sắc ký và chiều cao pic khác nhau. Trong trường hợp này, chỉ sử dụng chiều cao của chất chuẩn nội và pic chính của dầu ôliu (C18 hoặc C18:1) để định lượng lượng dầu ôliu.

CHÚ THÍCH 2 S dụng máy tích phân và phép đo diện tích pic là phương pháp ưu tiên.

7.6.2.2  Đ thị hiệu chuẩn

Cân một số lượng du ôliu tham chiếu trắng đã được xử lý ở điều kiện thử tương tự như mẫu thử vào bình 50 mL (5.19). Cân một số lượng dầu ôliu kể c lượng dầu ôliu chiết được trong 7 h đầu tiên, ly không ít hơn bốn chất chuẩn.

Dùng pipet (5.21) thêm 10,0 mL dung dịch chuẩn nội triheptadecanoin trong xyclohexan (4.3) vào mỗi bình hoặc lượng như đã được thêm vào bình chiết trong 7.5. Loại bỏ xyclohexan bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18). Tùy thuộc vào lượng dầu ôliu, với cht chuẩn nội đã được bổ sung, quy trình chuẩn bị metyl este được mô tả trong 7.6.1.

Bơm từng dung dịch metyl este n-heptan hai lần, ở mức tối thiểu, vào cột sắc kí khí.

CHÚ THÍCH 1 Đồ thị sắc ký đin hình thu được bằng cách sử dụng cột 1 và cột 2 được minh họa tương ứng trong Hình E.1 và Hình E.2.

Xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, vẽ tỷ lệ các metyl este của dầu ôliu với pic chuẩn nội trên trục y tương ứng với lượng dầu ôliu đã cân trên trục X.

Các phương pháp khác nhau để xây dựng đồ thị hiệu chuẩn là phù hợp và việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thiết bị và cột sắc ký được sử dụng. Các phương pháp sau đây được chấp nhận:

Phương pháp 1: Phương pháp đo chiều cao pic

Đo chiều cao pic của pic chất chuẩn nội và pic của metyl oleat (C18:1), khi cột phân cực được sử dụng. Trong trường hợp cột không phân cực được sử dụng để tách metyl ester, thì đo pic chất chuẩn nội và pic C18 của dầu ôliu. Tính tỷ lệ giữa các pic C18 đo được với pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.

Phương pháp 2: Phương pháp tính diện tích pic

Đo diện tích pic của pic chất chuẩn nội và mỗi metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu. Cộng diện tích pic C16 và C18 nếu cột không phân cực được sử dụng. Nếu cột phân cực được sử dụng, tính tng diện tích tất cả các pic (C16:0, 016:1, C18:0, C18:1 và C18:2) có nguồn gốc từ dầu ôliu. Tính tỷ lệ diện tích kết hợp của các pic đo được với diện tích của pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.

Phương pháp 3: Phương pháp tính diện tích pic trong trường hợp có nhiễu từ mẫu thử

Trong trường hợp phân tích mẫu thử trắng, xem Phụ lục A, đã cho thấy có ảnh hưởng nhiễu với một hoặc nhiều metyl este của dầu ôliu, nhưng không phải tất cả các pic, thì pic hoặc các pic này sẽ bị loại trừ trong việc tính toán tổng diện tích các metyl este của dầu ôliu. Tính tỷ lệ của tổng diện tích các metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu và diện tích không bị nhiễu và diện tích của cht chuẩn nội d, vẽ t lệ so với lượng dầu đã cân.

CHÚ THÍCH 2 Đồ thị hiệu chuẩn điển hình được minh họa trong Hình E.3.

Tính toán từ mỗi đồ thị sắc ký chuẩn hiệu chuẩn tỷ lệ C18:1/C16:0 nếu cột phân cực được sử dụng hoặc tỷ lệ C18/C16 trong trường hợp sử dụng cột không phân cực. Xác định giá trị tỷ lệ trung bình từ hai hoặc nhiều lần bơm để so sánh với cùng tỷ lệ thu được từ dịch chiết mẫu thử, xem 7.6.2.3.

7.6.2.3  Xác định dầu ôliu được hấp thụ bi các mẫu thử

Bơm vào thiết bị sắc kí khí (5.23) một lượng phù hợp từ mỗi dung dịch metyl este n-heptan được chuẩn bị từ phần cặn chứa dầu ôliu chiết được (xem 7.6.1). Bơm hai lần, mức tối thiểu.

Đối với mỗi đồ thị sắc ký, đo chiều cao hoặc diện tích pic hoặc các pic metyl este của dầu ôliu và pic chất chuẩn nội bằng cách sử dụng cùng các pic và phương pháp được sử dụng đ xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, xem 7.6.2.2. Tính t lệ các pic tương ứng với pic chất chuẩn nội đối với mỗi đồ thị sắc ký và đối với mỗi dung dịch để xác định giá trị tỷ lệ trung bình sau hai hoặc nhiều lần bơm mẫu.

Tính lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử như sau:

Phương pháp hình học

Đọc lượng dầu ôliu chiết được từ đồ thị hiệu chuẩn (7.6.2.2) bằng cách sử dụng tỷ lệ được tính toán của pic hoặc các pic dầu ôliu tương ứng với pic chất chuẩn nội.

Tính từ các thông s hồi quy.

Nếu phương trình đường hồi quy

y = ax + b (1)

thì:

 (2)

trong đó

moo là khối lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu, tính bằng miligam;

a là độ dốc của đồ thị hiệu chuẩn;

b là giao điểm của đồ thị hiệu chuẩn;

X là khối lượng của dầu ôliu trong chất chuẩn, tính bằng miligam;

y là tỉ lệ giữa các metyl este của dầu ôliu với chất chuẩn nội.

Cả hai quy trình đều lấy trực tiếp lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử, tính bằng miligam.

CHÚ THÍCH 1 Phương pháp tính s dụng thông số hồi quy là phương pháp ưu tiên.

Nếu dầu ôliu được tìm thấy trong lần chiết thứ hai từ nhiều mẫu thử và lượng nhỏ hơn 10 mg, nhưng có thể đo được, thêm vào lượng này một lượng được xác định từ lần chiết 7 h đầu tiên và ghi lại tổng khối lượng dầu ôliu chiết được đối với từng mẫu thử, tính bằng gam.

Nếu thu được nhiều hơn 10 mg dầu ôliu trong lần chiết thứ hai hoặc tỷ lệ các pic C18 và pic C16 thay đổi, xem 9.2 và 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).

Đối với mỗi đồ thị sắc ký từ lần chiết 7 h đầu tiên, tính tỷ lệ chiều cao hoặc diện tích của pic C18 với chiều cao hoặc diện tích của pic C16. Xác định giá trị trung bình của các tỷ lệ này và so sánh với t lệ tương tự được xác định trong 7.6.2.2 từ sắc ký hiệu chuẩn dầu ôliu. Xác định sự chênh lệch giữa hai giá trị tỷ lệ có thể chấp nhận được hay không, xem 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).

CHÚ THÍCH 2 Sự thay đổi tỷ lệ C18/C16 đi với các mẫu dầu ôliu chiết được so với t lệ tương tự đối với dầu ôliu được sử dụng cho đồ thị hiệu chuẩn cho thấy một số phn ứng hoặc phân đoạn dầu ôliu đã xảy ra, trong quá trình thử hoặc trong quá trình chiết các mẫu thử. Các thay đổi như vậy sẽ có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả tổng hàm lượng thôi nhiễm.

8  Biểu thị kết quả

8.1  Phương pháp tính

Tổng hàm lượng thôi nhiễm tính theo miligam mất mát trên mỗi deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:

 (3)

Trong đó

M là tng hàm lượng thôi nhiễm vào trong dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximét vuông của diện tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm;

ma là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, nếu phù hợp);

mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam. (xem 7.4) hoặc khối lượng đã hiệu chỉnh (xem Công thức (4)) trong trưng hợp khối lượng chất bay hơi mất mát nhiều hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.5);

mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3):

S là diện tích bề mặt của mẫu thử để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông.

Xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ diện tích bề mặt phải được tính đến khi xác định giá trị thôi nhiễm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

Tính kết quả cho từng mẫu thử m tròn đến 0,1 mg/dm2 và giá trị trung bình của các kết quả thử có giá trị, làm tròn đến miligam trên deximét vuông.

Xem 11.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002) về hướng dẫn xác định kết quả có giá trị.

Khối lượng hiệu chỉnh được tính theo công thức:

 (4)

Trong đó:

mb là khối lượng hiệu chnh của mẫu thử có tính đến sự mất mát các cht dễ bay hơi trong các ống rỗng, tính bằng gam;

md là khối lượng mất mát trung bình của mẫu thử trong các ống rỗng, tính bằng gam;

 là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam.

CHÚ THÍCH Sự mất mát các chất dễ bay hơi trong khoảng thời gian tiếp xúc của mẫu th được coi là lượng chất bay hơi mt đi từ mẫu thử đưc ngâm trong dầu ôliu tương đương vi sự mất mát trung bình của các chất d bay hơi từ hai mẫu thử trong các ống rỗng.

Nếu quy trình trong Phụ lục D được thực hiện, tổng hàm lượng thôi nhiễm biểu thị theo miligam mt mát trên deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:

 (5)

Trong đó

MD là tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximet vuông diện tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm thu được theo quy trình quy định trong Phụ lục D;

ma là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, khi thích hợp);

mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam, (xem 7.4) hoặc khối lượng hiệu chỉnh [xem Công thức (4)] trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát lớn hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.4);

mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3);

Mw là khối lượng nước bị mất hoặc thu được từ sự thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miiigam;

S là diện tích bề mặt của mẫu thử để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông. Xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Thông thường, nếu độ dày lớn hơn 0,5 mm, toàn bộ diện tích bề mặt phải được tính đến khi xác định giá trị thôi nhiễm, xem 8.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

8.2  Độ chụm

Xem Phụ lục F.

9  Báo cáo thử nghiệm

Trong trường hợp vật liệu chất dẻo tiếp xúc với thực phẩm béo với hệ số giảm được áp dụng thì hệ số này phải được tính đến khi ghi báo cáo kết quả, xem 11.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn được sử dụng cho quy trình th nghiệm;

b) toàn bộ thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu như loại hóa chất, nhà cung cp, nhãn hiệu, cấp, số lô, độ dày;

c) điều kiện về thời gian và nhiệt độ tiếp xúc với chất mô phỏng;

d) sai khác so với quy trình quy định và nguyên nhân;

e) từng kết quả thử và giá trị trung bình của các kết quả này, tính bằng miligam mất mát trên một deximét vuông mẫu thử;

f) viện dẫn quy trình được sử dụng để xác định khối lượng của các mẫu nhạy ẩm và lý do lựa chọn quy trình đó;

g) các điều chnh được thực hiện đối với việc mất các chất dễ bay hơi từ mẫu thử;

h) các giải thích liên quan về kết quả th nghiệm;

i) viện dẫn hệ số giảm được áp dụng để tính toán sự thôi nhiễm.

 

Phụ lục A

(quy định)

Xác định sự phù hợp của dầu ôliu làm chất mô phỏng thực phẩm béo và triheptadecanoin làm chất chuẩn nội

A.1  Nguyên tắc

Quy trình này được tiến hành để xác nhận dầu ôliu phù hợp làm chất mô phỏng thực phẩm béo, và triheptadecanoin phù hợp làm cht chuẩn nội (4.3) cho phép xác định sắc ký khí của dầu ôliu cũng như các metyl este của dầu ôliu.

A.2  Cách tiến hành

A.2.1  Cân t 45 mg đến 55 mg dầu ôliu (4.1) cho vào bình 50 mL (5.19) và thêm 10,0 mL dung dịch xyclohexan triheptadecanoin (4.3) bằng pipet (5.21). Loại bỏ xyclohexan bằng cách sử dụng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18) và dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL n-heptan (4.6). Đảm bảo cặn dầu ôliu được phân tán tốt bằng cách lắc, hâm nóng hoặc xử lý siêu âm.

A.2.2  Dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20), cho 10 mL ± 0,2 mL dung dịch kali hydroxit (4.4) và vài hạt chống sôi bùng (5.14). Nối sinh hàn vào bình và đun hồi lưu hỗn hợp trong 10 min ± 0,5 min.

Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm vào sinh hàn 5,0 mL ± 0,2 mL dung dịch metanol của bo triflorua (4.5) và đun hồi lưu hỗn hợp trong 2 min ± 0,25 min.

Để nguội đến nhiệt độ phòng và sử dụng ng đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.20) cho thêm từ 15 mL đến 20 mL dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2) và lc đều. Sau đó thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Để yên hỗn hợp cho đến khi tách pha.

Nếu sử dụng dung dịch metyl ester lâu hơn bảy ngày, cho phép xác định sắc ký khí, chuyển lớp n-heptan sang ống nhỏ có nắp đậy (5.24) chứa natri sulfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.

CHÚ THÍCH Phép xác định sắc ký khi đối với các metyl este tiếp theo ở lớp trên, lớp n-heptan.

A.2.3  Bơm dung dịch metyl ester vào máy sắc ký khí (5.23).

CHÚ THÍCH Thể tích từ 1 µl đến 3 µl là phù hợp với các cột theo chú thích của 5.23.

Lưu lại đồ thị sắc ký để so sánh.

A.2.4  Lấy một trong các mẫu thử, được chuẩn b theo Điều 6, và cho vào bộ chiết. Soxhlet (5.15). Lấy một bình 250 mL hoặc 500 mL (5.15) và thêm 10 mL xyclohexan không có chất chuẩn nội và dung môi chiết (4.2) đủ để tuần hoàn trong bộ chiết Soxhlet (khoảng 200 mL hoặc 400 mL, tùy theo kích cỡ bình) với hạt chống sôi bùng (5.14) để kiểm soát sự sôi. S dụng bể cách thủy hoặc bể cách hơi (5.18) để chiết trong khoảng thời gian  h, không ít hơn sáu chu kỳ chiết mỗi giờ, đảm bảo rằng các mẫu thử được ngập hoàn toàn trong dung môi trong mỗi chu kỳ Soxhlet và mẫu vẫn tách rời nhau.

A.2.5  Xả hết dung môi từ bộ chiết Soxhlet vào bình, lấy bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay hơi dung môi đến thể tích khoảng 10 mL bằng máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất đơn giản (5.17). Chuyển dung dịch chiết mẫu thử vào bình 50 mL (5.19) riêng biệt và rửa bình bằng ba lần, mỗi lần 5 mL dung môi. Cho dung dịch rửa vào bình 50 mL. Làm bay hơi đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.17 hoặc 5.18).

A.2.6  Thêm 10,0 mL ± 0,2 mL n-heptan vào bình 50 mL. Đảm bảo rằng dịch chiết mẫu thử phân tán tốt bằng cách lắc, làm ấm hoặc xử lý siêu âm. Sau đó, tùy thuộc vào lượng chứa trong bình đối với quy trình chuẩn bị metyl este theo A.2.2 và bơm cùng một thể tích dung dịch thu được như được sử dụng trong A.2.3 vào máy sắc ký khí (5.23). Lưu lại đồ thị sắc ký.

A.3  Kết luận

So sánh đồ thị sắc ký của các metyl este từ dầu ôliu và chất chuẩn nội trong quy trình trong A.2.3 với đồ thị sắc ký thu được từ dịch chiết mẫu thử được chuẩn bị theo A.2.6. Nếu các pic có mặt trong đồ thị sắc ký của dịch chiết có thời gian lưu tương tự với các pic metyl este của dầu ôliu, và tương đương với 2 mg dầu ôliu tr lên, thì phương pháp này không phù hợp với vật liệu cần thử và Điều 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002) phải được thảo luận. Nếu sử dụng cột phân cực và có nhiễu tại các pic C18:0 và/hoặc C18:2, nhưng không có trên các pic metyl este của dầu ôliu khác, thì dầu ôliu có thể được xem là chất mô phỏng chất béo phù hợp, theo Phương pháp 3 của 7.6.2.2.

Nếu một pic có mặt trong đồ thị sắc ký của dung dịch chiết có thời gian lưu tương tự với pic của metyl heptadecanoat, có nguồn gốc từ chất chuẩn nội triheptadecanoin, và lớn hơn 1% chiều cao hoặc diện tích của pic đó, thì phải xem xét thay thế chất chuẩn nội.

CHÚ THÍCH 1 Chất chuẩn nội thay thế phù hợp là trinonadecanoin hoặc axit hydroxinnamic, etyl este, xem 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002).

CHÚ THÍCH 2 Hình E.1 và E.2 minh họa đồ thị sắc ký điển hình của metyl este của dầu ôliu và triheptadecanoin sử dụng cột 1 và cột 2 tương ứng.

 

Phụ lục B

(quy định)

Xác định sự cần thiết đối với điều hòa mẫu thử

B.1  Nguyên tắc

Các quy trình được mô tả trong B.2 và B.3 được tiến hành để xác định liệu có phải điều hòa mẫu thử liên quan đến độ ẩm hay không. Các quy trình được quy định trong B.4 và B.5 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử được biết là nhạy với độ

m.

B.2  Cách tiến hành

B.2.1  Lấy một mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và đặt trong bình chứa (5.10) duy trì ở 80% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân nhanh nhất có thể ngay sau khi lấy mẫu ra khỏi môi trường kiểm soát để giảm thiểu độ ẩm và thay đổi khối lượng.

B.2.2  Đặt cùng mẫu thử vào dụng cụ chứa (5.10) duy trì 50% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử và cân, thực hiện các lưu ý tương tự như B.2.1.

B.3  Kết luận

Nếu chênh lệch giữa các khối lượng mẫu thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 lớn hơn 2 mg/dm2, thì phải điều hòa mẫu thử trước mỗi lần cân theo quy trnh thử.

Nếu sự chênh lệch giữa các khi lượng của mẫu thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 nhỏ hơn 2 mg/dm2, thì không cần thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi lần cân trong quy trình thử.

B.4  Khối lượng ban đầu của mẫu thử

Đặt mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.

B.5  Khối lượng cuối cùng của mẫu thử

Thay thế mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu th.

 

Phụ lục C

(quy định)

Xác định sự cần thiết đối với điều hòa mẫu thử và xác định khối lượng mẫu thử nhạy với độ ẩm bằng phương pháp sấy chân không

C.1  Nguyên tắc

Quy trình được mô tả trong C.2 được tiến hành đ xác định liệu việc điều hòa mẫu thử có liên quan đến độ ẩm hay không. Các quy trình quy định trong C.3 và C.4 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử được biết là nhạy với độ ẩm.

C.2  Thiết lập yêu cầu điều hòa mẫu thử

C.2.1  Cách tiến hành

Lấy một mẫu th, được chuẩn bị theo Điều 6 và xác định khối lượng chính xác đến miligam. Đặt mẫu thử vào tủ hút chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C. Giảm áp suất trong tủ xuống còn 1,3 kPa hoặc thấp hơn. Để mẫu thử trong tủ trong 60 min ± 10 min. Nhả áp suất và chuyển mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.26) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội 60 min ± 10 min. Tính sự chênh lệch khối lượng của mẫu thử trước và sau khi điều hòa chân không một giờ. Loại bỏ mẫu thử.

C.2.2  Kết luận

Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử lớn hơn 2 mg/dm2, thì việc điều hòa mẫu thử là cần thiết trước mỗi thao tác cân trong quy trình thử (C.3). Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử nh hơn 2 mg/dm2, thì không cần thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi thao tác cân trong quy trình thử.

C.3  Khối lượng ban đầu của mẫu thử

C.3.1  Điều hòa mẫu th

Cân bốn mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6, sau đó chuyn sang tủ hút chân không (5.25) ở 60 °C ± 5 °C và giảm áp suất xuống khoảng 1,3 kPa bằng máy bơm chân không công suất lớn. Có thể tắt bơm chân không miễn là áp suất được duy trì. Bật bơm chân không mỗi giờ trong thời gian từ 10 min đến 15 min để loại bỏ ẩm và làm mới chân không. Đ mẫu thử trong điều kiện này trong t hút chân không trong thời gian 24 h ± 2 h. Chuyển các mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút m (5.26) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội trong 60 min ± 10 min. Lặp lại quy trình điều hòa cho đến khi sự thay đi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 2 mg/ dm2. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử.

C.3.2  Điều hòa lại mẫu thử.

Đặt mẫu thử ở độ ẩm môi trường hoặc trong dụng cụ chứa (5.10) duy trì 80% RH, cho đến khi mẫu thử thu lại được ít nhất 70% khối lượng bị mất trong quá trình sấy chân không, xem 9.9 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1: 2002). Các mẫu thử sẵn sàng để tiếp xúc với dầu ôliu.

C.4  Khối lượng cuối cùng của mẫu thử

Sau thời gian tiếp xúc, các mẫu thử được đặt trong tủ hút chân không trong 24 h như trên, cho đến khi đạt được khối lượng không đổi. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu th. Có thể chiết mẫu th để thu hồi dầu ôliu.

 

Phụ lục D

(quy định)

Xác định sự thay đổi độ ẩm của mẫu thử bằng cách đo sự chuyển dịch của nước vào hoặc ra khỏi dầu ôliu bằng phép chuẩn độ Karl Fischer

D.1  Nguyên tắc

Cht mô phỏng từ phép th thôi nhiễm được bảo quản trong các dụng cụ chứa kín được bảo vệ tránh độ ẩm không khí trước khi phân tích nước. Chuẩn độ Karl Fischer sử dụng thiết bị đo th tích hoặc đo màu và đặc trưng cho nước. Hàm lượng nước của cht mô phỏng mới và đã sử dụng được xác định và lượng nước mất (hoặc tăng) từ mẫu thử được tính toán từ sự chênh lệch. Giá trị này sau đó được sử dụng để bù cho sự mất nước (hoặc tăng) trong quy trình xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm theo khối lượng.

D.2  Thuốc thử

D.2.1  Các mẫu chất mô phỏng dầu ôliu thu được từ mỗi ống của bốn (hoặc ba) ống chứa mẫu thử ngay sau khi thử thôi nhiễm (50 mL).

D.2.2  Ba mẫu chất mô phỏng du ôliu trắng được thực hiện thông qua quy trình thôi nhiễm tương đương nhưng không có mẫu thử (50 mL).

D.2.3  Mu chất mô phỏng dầu ôliu (4.1) được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm.

D.3  Cách tiến hành

D.3.1  Đánh giá chất mô phỏng

Lấy lặp lại (n= 5) các phần chất mô phỏng để sử dụng trong phép thử thôi nhiễm (D.2.3) và xác định hiệu suất của thiết bị Karl Fischer được sử dụng (5.30). Độ chính xác (độ lệch chuẩn) của phép xác định này phải là 10 mg/kg hoặc nhỏ hơn để đạt được độ chính xác yêu cầu tương đương 1 mg/dm2 trong kết quả cuối cùng. Nếu độ chính xác này không đạt được do mức nền ca nước trong chất mô phỏng cao, làm khô chất mô phỏng theo D.3.2.

CHÚ THÍCH Nếu chưa đạt độ chính xác yêu cầu phải thay thế thiết b Karl Fischer

D.3.2  Sấy khô chất mô phỏng

Ly cht mô phỏng đ cho phép thử thôi nhiễm và mẫu trắng và giữ trong 4 h 150 °C trong khi làm sạch bằng nitơ khô tại lưu lượng dòng từ 15 mL/min đến 20 mL/min. Đánh giá chất mô phỏng theo D.3.1. Bảo quản chất mô phỏng khô trong dụng cụ chứa kín.

CHÚ THÍCH Hàm lượng nước của chất mô phỏng thường là 50 mg/kg hoặc nhỏ hơn sau quy trnh này.

D.3.3  Chuẩn bị mẫu cho phép thử

Khi thực hiện quy trình này, xác định khối lượng chính xác của chất mô phỏng được sử dụng bằng chênh lệch khối lượng (Mm). Cho tiếp xúc ba phần chất mô phỏng trắng (chất mô phỏng không có mẫu thử) song song vi mẫu thử đã tiếp xúc để được các mẫu trắng mô phỏng.

D.3.4  Chun độ Karl Fischer các mẫu mô phỏng

D.3.4.1  Hiệu chuẩn máy chuẩn độ Karl Fischer theo khuyến nghị của nhà sản xuất.

D.3.4.2  Lấy ba lần các mẫu con chất mô phỏng từ mỗi phần của bốn phần của chất mô phng đã tiếp xúc với các mẫu thử và từ mỗi mẫu của ba mẫu trắng mô phỏng. Xác định hàm lượng nước theo D.3.4.3.

D.3.4.3  Cho một lượng nhỏ chất mô phỏng vào máy chuẩn độ.

CHÚ THÍCH Đối với các thiết b đo màu điển hình, lượng mẫu nhỏ hơn là 1 g là đủ. Thiết bị đo thể tích yêu cầu khoảng 10 g.

Sử dụng bơm tiêm và kim tiêm đã trừ bì (5.28 và 5.29) xác định khối lượng chính xác được thêm vào (M0) với độ chính xác 10 mg bằng cách cân lại bơm tiêm rỗng. Để mẫu hòa tan (thường là 1 min đến 2 min) trước khi bắt đầu chuẩn độ.

D.3.4.4  Thiết bị Karl Fischer thường sẽ trực tiếp cho kết quả khối lượng nước được tìm thấy (Qw). Tính hàm lượng nước của chất mô phỏng, Wc, tính bằng miligam trên kilôgam là Wc = Qw / M0.

D.3.5  Độ chụm của phép xác định nước

Kết quả Wc đi với việc lấy mẫu con ba lần phải nằm khoảng ± 10 mg/kg. Nếu tiêu chun này thỏa mãn từng mẫu mô phỏng, tính giá trị trung bình của các kết quả ba lần cho từng mẫu của bốn mẫu thôi nhiễm được Ws1, Ws2, Ws3, và Ws4 và đối với chất mô phỏng trắng để được Wb1, Wb2Wb. Nếu sai lệch quá ± 10 mg/kg, phải kiểm tra quy trnh Karl Fischer (D.3.4) và loại bỏ nguồn sai lệch.

D.3.6  Độ tái lập của các th nghiệm trắng mô phỏng

Nếu kết quả Wb1, Wb2Wb đối với ba mẫu mẫu trắng mô phỏng nằm trong khoảng ±10 mg/kg, thì tính giá trị trung bình Wb. Nếu sai lệch quá 10 mg/g, phải kiểm tra lại quy trình và loại bỏ nguồn sai lệch.

D.4  Biểu thị kết quả

Tính khối lượng nước (Mw) bị mất hoặc thu được bởi mỗi mẫu thử thôi nhiễm theo công thức sau:

Mw = (Ws - Wb) x Mm

trong đó

Mw là khối lượng nước bị mt hoặc thu được do thôi nhiễm mẫu th, tính bằng miligam;

Ws là hàm lượng nước của chất mô phỏng thôi nhiễm, tính bằng miligam trên kilôgam;

Wb là hàm lượng nước trung bình của chất mô phỏng trắng, tính bằng miligam trên kilôgam;

Wm là khối lượng của chất mô phỏng được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm, tính bằng kilôgam.

 

Phụ lục E

(tham khảo)

Đồ thị sắc ký và đồ thị hiệu chuẩn điển hình

Hình E.1 - Đồ thị sắc ký điển hình - Cột 1

 

Hình E.2 - Đồ thị sắc ký điển hình - Cột 2

 

CHÚ DẪN

A T lệ diện tích pic (C18 + C18)/C17

B Miligam dầu ôliu

Hình E.3 - Đồ thị hiệu chuẩn điển hình

 

Phụ lục F

(tham khảo)

Dữ liệu độ chụm

Đánh giá kết quả của một thử nghim liên phòng thí nghiệm với màng chất dẻo có tổng hàm lượng thôi nhiễm trung bình 6,6 mg/dm2, được xác định bằng phương pháp ngâm hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị r và 'R' sau:

- Độ lặp lại, r = 2,0 mg / dm2;

- độ tái lập, R = 2,9 mg / dm2.

Dữ liệu chính xác được xác định bằng thực nghiệm được tiến hành năm 1996 với sự tham gia của 11 phòng thí nghiệm và sáu lần đo lặp.

Đánh giá kết quả của th nghiệm liên phòng thí nghiệm tiếp theo với màng chất do có tổng hàm lượng thôi nhiễm trung bình 8,3 mg/dm2 và được xác định bằng phương pháp ngâm hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị r và 'R' sau:

- Độ lặp lại, r = 1,8 mg/dm2;

- Độ tái lập, R = 3,7 mg/dm2.

Dữ liệu về độ chụm được xác định bằng thực nghiệm được thực hiện năm 1997 với sự tham gia của tám phòng thí nghiệm và sáu lần đo lặp.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1]  Commission of the European Communities, Council Directive of 21 December 1988 on the approximation of the laws of the Member States relating to materials and articles intended to come into contact with foodstuff (89/109/EEC), Official Journal of the European Communities, 11 February 1989, no. L40, p 38.

[2]  Commission of the European Communities, Commission Directive of 23 February 1990 relating to plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (90/128/EEC), Official Journal of the European Communities, 13 December 1990, no. L349, p26. Corrigendum of the previous publication, Official Journal of the European Communities, 21 March 1990, no. L75. p19.

[3]  Commission of the European Communities, Council Directive of 18 October 1982 laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (82/711/EEC), Official Journal of the European Communities, 23 October 1982, no. L 297, p 26.

[4]  Commission of the European Communities, Commission Directive of 15 March 1993 amending Council Directive 82/711 /EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (93/8/EEC), Official Journal of the European Communities, 14 April 1993, no. L 90, p 22.

[5]  Commission of the European Communities, Commission Directive 97/48/EC of 29 July 1997 amending Council Directive 82/711/EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs, Official Journal of the European Communities, 12 August 1997, no. L 222, p 10.

[6]  Commission of the European Communities, Council Directive of 19 December 1985 laying down the list of simulants to be used for testing migration of constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (85/572/EEC), Official Journal of the European Communities, 31 December 1985, no. L372, p14.

 

 

1 Nguồn được ly từ Tóm tắt Hóa học (Chemical Abstracts) được xuất bản bởi Hiệp hội Hóa học Mỹ (American Chemical Society)

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi