- Tổng quan
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12273-6:2020 Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm - Chất dẻo - Phần 6: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng sử dụng túi
| Số hiệu: | TCVN 12273-6:2020 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
| Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
02/10/2020 |
Hiệu lực:
|
Đã biết
|
| Người ký: | Đang cập nhật |
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 12273-6:2020
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12273-6:2020
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12273-6:2020
VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ TIẾP XÚC VỚI THỰC PHẨM - CHẤT DẺO - PHẦN 6: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG THÔI NHIỄM VÀO DẦU ÔLIU BẰNG SỬ DỤNG TÚI
Materials and articles in contact with foodstuffs - Plastics - Part 6: Test methods for overall migration into olive oil by using a pouch
Lời nói đầu
TCVN 12273-6:2020 được xây dựng trên cơ sở tham khảo EN 1186-6:2002.
TCVN 12273-6:2020 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 166 Sản phẩmbằng đồ gốm sứ, gốm thủy tinh tiếp xúc với thực phẩm biên soạn, Tổng cục Tiêuchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 12273 Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm - Chất dẻo gồm các tiêuchuẩn sau:
- TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn điều kiện vàphương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm
- TCVN 12273-2:2018 (EN 1186-2:2002), Phần 2: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng ngâm hoàn toàn
- TCVN 12273-3:2018 (EN 1186-3:2002), Phần 3: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng ngâm hoàn toàn
- TCVN 12273-4:2018 (EN 1186-4:2002), Phần 4: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng sử dụng khoang
- TCVN 12273-5:2018 (EN 1186-5:2002), Phần 5: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng sử dụng khoang
- TCVN 12273-6:2020, Phần 6: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng sử dụng túi
- TCVN 12273-7:2020, Phần 7: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng sử dụng túi
- TCVN 12273-8:2020, Phần 8: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu bằng cách điền đầy
- TCVN 12273-9:2020, Phần 9: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm dạng nước bằng cách điền đầy
- TCVN 12273-10:2020, Phần 10: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu (phương pháp thay thế trong trường hợp không chiết được hoàn toàn)
- TCVN 12273-11:2020, Phần 11: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào hỗn hợp triglyxerit tổng hợp mang đồng vị đánh dấu C
- TCVN 12273-12:2020, Phần 12: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm tại nhiệt độ thấp
- TCVN 12273-13:2020, Phần 13: Phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm tại nhiệt độ cao.
VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ TIẾP XÚC VỚI THỰC PHẨM - CHẤT DẺO - PHẦN 6: PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG HÀM LƯỢNG THÔI NHIỄM VÀO DẦU ÔLIU BẰNG SỬ DỤNG TÚI
Materials and articles in contact with foodstuffs - Plastics - Part 6: Test methods for overall migration into olive oil by using a pouch
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào chất mô phỏng thực phẩm béo, từ chỉ một bề mặt chất dẻo dạng màng hoặc tấm tiếp xúc với thực phẩm bằng cách tạo màng hoặc tấm chất dẻo thành túi tiêu chuẩn và cho tiếp xúc bằng cách điền đầy tại nhiệt độ trên 20 °C đến dưới 100 °C trong thời gian được chọn.
Túi tiêu chuẩn là túi có kích thước được xác định trong 6.3
Phương pháp này phù hợp nhất đối với chất dẻo dạng màng và tấm, được hàn kín bằng nhiệt hoặc áp lực, nhưng đặc biệt phù hợp đối với các vật liệu bằng chất dẻo có nhiều lớp, được thử với chất mô phỏng thực phẩm cho tiếp xúc chỉ với bề mặt tiếp xúc với thực phẩm.
CHÚ THÍCH Phương pháp thử này sử dụng chất mô phỏng thực phẩm béo là dầu ôliu. Phương pháp thử này cũng có thể được sửa đổi phù hợp để sử dụng với “chất mô phỏng thực phẩm béo khác” gọi là chất mô phỏng D - một hỗn hợp triglyxerit tổng hợp, dầu hướng dương và dầu ngô. Các chất mô phỏng thực phẩm béo này sẽ tạo ra các sắc ký đồ khác nhau đối với các metyl este của chất mô phỏng và sắc ký đồ của các metyl este của dầu ôliu. Chọn các pic sắc ký thích hợp của các metyl este của chất mô phỏng thực phẩm béo khác để xác định định lượng chất mô phỏng được chiết từ mẫu thử.
Phương pháp thử được mô tả có thể áp dụng cho hầu hết các loại chất dẻo, trừ một số loại chất dẻo không áp dụng được.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7151 (ISO 648), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Pipet một mức.
TCVN 8488 (ISO 4788), Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh - Ống đong chia độ
TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), Vật liệu và dụng cụ tiếp xúc với thực phẩm - Chất dẻo - Phần 1: Hướng dẫn lựa chọn điều kiện và phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm.
3 Nguyên tắc
Tổng hàm lượng thôi nhiễm từ một mẫu chất dẻo được xác định là khối lượng mất mát trên đơn vị diện tích bề mặt tiếp xúc với thực phẩm.
Việc lựa chọn các điều kiện thử sẽ được xác định bởi các điều kiện sử dụng, xem Điều 4, 5 và 6 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Mẫu thử có khối lượng đã biết và ở dạng túi được điền đầy dầu ôliu trong thời gian tiếp xúc, tại nhiệt độ trên 20 °C và dưới 100 °C, sau đó đổ dầu ôliu ra, cắt mở túi và thấm khô dầu còn bám dính trên bề mặt. Phần mẫu thử cắt ra từ túi sau đó được cân lại.
Mẫu thử thường giữ lại dầu ôliu đã được hấp thụ mà lượng dầu ôliu này sẽ được chiết và xác định định lượng bằng phương pháp sắc ký khí sau khi chuyển thành các metyl este. Sự metyl hóa được tiến hành bởi phản ứng của phức Bo trifluorua/metanol với các axit béo được tạo thành bằng cách thủy phân dầu với kali hydroxit. Chất chuẩn nội, triheptadecanoin, được thêm vào trước khi chiết dầu ôliu bị mẫu thử hấp thụ. Điều này bảo đảm rằng, bất kỳ hoạt chất hoặc thành phần chiết của chất dẻo phản ứng với chất chuẩn nội, thì cũng phản ứng với dầu ôliu chiết được. Chất chuẩn nội cũng tham gia vào các phản ứng thủy phân và metyl hóa, để bù cho sự thiếu hụt có thể xảy ra trong quá trình thủy phân và metyl hóa.
Sự thôi nhiễm vào dầu ôliu được tính bằng cách lấy khối lượng ban đầu của mẫu thử trừ đi khối lượng mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu đã được tách loại dầu này.
Tổng khối lượng mất mát được biểu thị bằng miligam trên deximét vuông bề mặt mẫu thử và tổng hàm lượng thôi nhiễm được báo cáo là giá trị trung bình của ba phép xác định trên các mẫu thử riêng biệt.
Cho phép có sai số phát sinh trong qui trình thử và có thể khó phát hiện, ví dụ sự nhiễm bẩn hoặc thất thoát dầu trong giai đoạn xử lý mẫu, khi đó thực hiện bốn phép xác định trên mẫu và cho phép loại bỏ kết quả từ một mẫu thử.
Phương pháp này bao gồm các sửa đổi để áp dụng cho một số loại chất dẻo nhất định.
CHÚ THÍCH Trước khi bắt đầu phép thử thôi nhiễm, mẫu thử phải được kiểm tra sự có mặt của các chất gây nhiễu đến việc xác định hàm lượng dầu ôliu chiết được, xem 7.1. Nếu mức độ nhiễu là không chấp nhận được thì kiểm tra sự phù hợp của một trong các “chất mô phỏng thực phẩm béo khác”, xem Phụ lục A và 9.3 và 9.5 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002). Nếu chất gây nhiễu này có thể ảnh hưởng đến chất chuẩn nội triheptadecanoin, thì phải sử dụng chất chuẩn nội thay thế khác, xem Phụ lục A và 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
4 Thuốc thử
CHÚ THÍCH Trừ khi có quy định khác, tất cả các thuốc thử phải có chất lượng tinh khiết phân tích được công nhận.
4.1 Dầu ôliu, Chất mô phỏng D, theo 5.2 của TCVN 12273-1:2018 (ISO 1186-1:2002)
4.2Dung môi chiết [xem 10.1 của TCVN 12273-1:2018 (ISO 1186-1:2002)]
4.2.1 Đối với chất dẻo không phân cực, như polyetylen và polypropylen:
- Pentan 98 %, điểm sôi 36 °C.
Đối với chất dẻo phân cực, như polyamit và polyaxetal:
- 95/5 theo thể tích hỗn hợp đẳng phí của pentan 98 % và etanol 99 %.
CHÚ THÍCH 1 Pentan là dung mỗi rất dễ bay hơi và dễ cháy. Phải cẩn thận khi xử lý dung môi này để tránh tiếp xúc với nguồn lửa. Etanol cũng là một dung môi dễ cháy. Việc chiết với pentan hoặc hỗn hợp pentan/etanol phải được giám sát, đặc biệt là khi để qua đêm.
CHÚ THÍCH 2 Do các dung môi này có điểm sôi thấp, có thể sử dụng nước làm mát sinh hàn để ngăn ngừa sự mất mát quá mức dung môi từ sinh hàn.
hoặc
4.2.2Dung môi phù hợp khác
CHÚ THÍCH 1 Trong các phương pháp xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu trước đây, dung môi chiết được sử dụng là 1,1,2 tricloro-triíloroetan. Vì lý do môi trường, nếu có thể, nên tránh sử dụng dung môi này, xem 9.1 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1). Kinh nghiệm cho thấy là dung môi này, mặc dù hiệu quả đối với hầu hết các loại chất dẻo nhưng yêu cầu thời gian chiết lâu hơn.
CHÚ THÍCH 2 Một số dung môi có thể chứa các chất không bay hơi, sau quá trình thủy phân và metyl hóa, tạo ra các pic sắc kí khí có thời gian lưu tương tự như thời gian lưu của các metyl este của dầu ôliu và metylheptadecanoat từ chất chuẩn nội. Các dung môi có chứa các chất như vậy phải được chưng cất lại trước khi sử dụng.
4.3Chất chuẩn nội, triheptadecanoin (glyxeryl trimargarat) số CAS 2438-40-6[1] có chất lượng sao cho các sản phẩm từ quá trình thủy phân và metyl hóa không chứa các chất tạo ra các pic sắc ký khí có thể phát hiện được [xem 9.3 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1)] với thời gian lưu tương tự với các pic metyl este của dầu ôliu. Chuẩn bị dung dịch chứa 2,0 mg/ml trong xyclohexan.
4.4Dung dịch kali hydroxit, 11,0 g/l trong metanol.
4.5Phức Bo triflorua, metanol, khoảng 150 g/l.
4.6n-Heptan.
4.7Natri sulfat.
4.7.1 Natri sulfat, khan, Na2SO4.
4.7.2 Dung dịch natri sulfat bão hòa.
4.8Dietyl ete.
4.9Dung môi Karl Fischer, có bán sẵn, thành phần chính là metanol và cloroform, hàm lượng nước 5 mg/ml.
4.10Chất chuẩn độ Karl Fischer (chỉ cho dụng cụ đo thể tích), có bán sẵn, hàm lượng nước 2 mg/ml.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Phôi cắt, bằng thủy tinh, kim loại hoặc chất dẻo nhẵn sạch có diện tích thích hợp để chuẩn bị mẫu thử, kích thước 250 mm x 250 mm là phù hợp.
5.2Kẹp, bằng thép không gỉ, mũi tù.
5.3Dụng cụ cắt, dao mổ, kéo hoặc dao sắc nhọn hoặc thiết bị phù hợp khác.
5.4Khuôn kim loại (120 mm ± 1 mm) x (120 mm ± 1 mm) (hình vuông).
5.5Thước chia độ theo milimét, chính xác đến 0,1 mm.
5.6Cân phân tích, chính xác đến 0,1 mg.
5.7Giá đỡ túi, như trong Hình E.1 là phù hợp, được chế tạo từ nhôm hoặc vật liệu phù hợp khác hoặc giá đỡ tương tự, có thêm ghim để cố định các góc túi.
5.8 Buồng điều hòa, để điều hòa mẫu thử tại độ ẩm tương đối 50 % ± 5 % RH và độ ẩm tương đối 80 % ± 5 % RH tại nhiệt độ 20 °C ± 5 °C.
CHÚ THÍCH Đối với độ ẩm tương đối 50% RH, dung dịch axit sulfuric trong nước 43 % (khối lượng/thể tích) là phù hợp và đối với độ ẩm tương đối 80% RH, dung dịch axit sulfuric 27% (khối lượng/thể tích) là phù hợp. Các dung dịch phải được chuẩn bị mới bằng cách thêm một lượng định trước axit vào một thể tích nước phù hợp, để nguội đến nhiệt độ phòng và làm tăng đến thể tích cần thiết.
Nên duy trì độẩm tương đối và nhiệt độ trong suốt thời gian điều hòa. Do đó, dụng cụ chứa phải được đặt trong phòng hoặc tủ điều nhiệt, tại nhiệt độ khoảng 20 °C, nhiệt độ cài đặt không được thay đổi quá ± 1 °C.
5.9Ống thủy tinh, cổ nhám và có nút đậy, để chứa dầu ôliu và mẫu thử. Ống có đường kính trong khoảng 35 mm, và chiều dài từ 100 mm đến 200 mm, không kể phần cổ nhám [xem 7.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002)] được xác định là phù hợp.
5.10Tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm, có khả năng duy trì bộ nhiệt độ cài đặt trong khoảng dung sai quy định theo Bảng B.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
5.11 Giấy lọc, loại không xơ.
5.12 Đá bọt.
5.13Dụng cụ chiết Soxhlet, có khả năng giữ mẫu thử trên giá đỡ, lắp được bình cầu 250 ml hoặc 500 ml
CHÚ THÍCH Có thể sử dụng bộ chiết loại khác có khả năng chiết tách hiệu quả dầu ôliu được hấp thụ từ mẫu thử.
5.14Bể cách thủy có khả năng giữ bình của dụng cụ chiết Soxhlet (5.13).
5.15 Máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất, để làm bay hơi và thu dung môi chiết.
CHÚ THÍCH Có thể sử dụng nước làm mát để ngưng tụ hiệu quả dung môi có điểm sôi thấp.
5.16 Bể cách hơi hoặc bể cách thủy.
5.17 Bình, 50 ml, cổ dài lắp với sinh hàn, để chuẩn bị metyl ester
5.18 Ống đong, phù hợp với các yêu cầu tối thiểu của TCVN 8488 (ISO 4788), dung tích 500 ml, 250 ml, 100 ml, 25 ml, và 10 ml. Có thể sử dụng bơm tiêm chia độ 10 ml thay cho ống đong 10 ml.
5.19Pipet, loại 5 ml và 10 ml, phù hợp với các yêu cầu tối thiểu của TCVN 7151 (ISO 648).
5.20Hạt thủy tinh, đường kính từ 2 mm đến 3 mm, hoặc thanh thủy tinh, đường kính từ 2 mm đến 3 mm và dài khoảng 100 mm [xem 7.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002)].
5.21 Máy sắc ký khí, với detector ion hóa ngọn lửa và cột thích hợp. Khi sử dụng cột phân cực, các pic chính của dầu ôliu, như C16:0, metyi hexadecanoat (metyl palmitat), C16:1, metyl 9-hexadecenoat (metyl palmitoat), C18:0, metyl octadecanoat (metyl stearat), C18:1, metyl 9-octadecenoat (metyl oleat), C18:2, metyl 9,12-octadecadienoat (metyl linoleat) và chất chuẩn nội C17:0, metyl heptadecanoat (metyl margarat) phải cho thấy sự phân tách đường nền. Ngoài ra, có thể sử dụng cột không phân cực để phân tách các metyl este chứa 16 và 18 cacbon và chất chuẩn nội chứa 17 cacbon.
CHÚ THÍCH Các cột sau là phù hợp:
- Cột 1, cột phân cực, cột silica nung chảy WCOT, chiều dài 50 m, đường kính trong 0,25 mm, được phủ một lớp màng silicon xyanopropyl 0,21 micromét;
- Cột 2, cột không phân cực, BP1, chiều dài 25 m, đường kính trong 0,32 mm, có độ dày màng 1 micron;
- Cột 3, cột phân cực, bằng thép không gỉ có đường kính trong từ 2 mm 3 mm và chiều dài từ 2 m đến 3 m được nhồi từ 10% đến 20% khối lượng polyestersuccinat ở trạng thái tĩnh của bột diatomit, cỡ hạt từ 80 mesh đến 100 mesh.
5.22Thiết bị hàn nhiệt hoặc áp lực để làm túi.
5.23Ống thủy tinh có cổ và nút thủy tinh mài, thể tích khoảng 10 ml, để bảo quản lớp heptan nếu cần thiết.
5.24Tủ sấy hoặc bình hút ẩm chân không, có khả năng duy trì nhiệt độ ở 60 °C ± 2 °C. Tủ sấy hoặc bình hút ẩm chân không phải có hoặc kết nối được với bơm chân không có khả năng tạo chân không từ 1,3 kPa trở xuống. Bơm chân không cần phải có bộ điều khiển thời gian để bật máy bơm chân không mỗi giờ trong 15 min.
CHÚ THÍCH Nếu không có tủ sấy chân không, có thể sử dụng bình hút ẩm hút chân không đặt trong tủ sấy ở nhiệt độ 60 °C.
5.25Bình hút ẩm có chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan.
5.26 Cân, có khả năng xác định được sự thay đổi khối lượng 10 mg.
5.27 Bơm tiêm bằng chất dẻo dùng một lần có nút luer. Loại 1 ml hoặc 10 ml.
5.28Kim tiêm có nút luer, cỡ lớn (80 mm ±1,2 mm).
5.29 Thiết bị Karl Fischer, hoặc là máy chuẩn độ thể tích tự động, hoặc máy chuẩn độ màu tự động. Máy chuẩn độ Karl Fischer phải có khả năng đo hàm lượng nước của chất mô phỏng với độ chụm (độ lệch chuẩn) 10 mg/kg hoặc tốt hơn (tương đương với 1 mg/dm2 chất dẻo). Phải sử dụng thiết bị đo thể tích hoặc đo màu tự động. Chuẩn độ theo phương pháp thủ công không cho độ chính xác hoặc độ chụm yêu cầu.
6 Chuẩn bị mẫu thử
6.1 Yêu cầu chung
Mẫu thử phải sạch và không bị nhiễm bẩn bề mặt (nhiều loại chất dẻo có thể dễ dàng hút bụi do tĩnh điện). Trước khi chuẩn bị mẫu thử, loại bỏ toàn bộ bụi bẩn khỏi bề mặt mẫu thử bằng cách lau mẫu nhẹ nhàng bằng vải không xơ hoặc chải bằng bàn chải mềm. Trong mọi trường hợp, rửa mẫu bằng nước hoặc dung môi. Nếu có quy định trong hướng dẫn sử dụng, thì phải rửa sạch hoặc làm sạch dụng cụ trước khi sử dụng, xem 8.1 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002). Giảm thiểu tiếp xúc bằng tay với mẫu và khi cần thiết, đeo găng tay bằng vải cotton.
6.2 Số lượng mẫu thử
Yêu cầu có bảy mẫu thử. Các mẫu thử này được sử dụng như sau:
a) bốn mẫu thử cho phép thử thôi nhiễm;
b) hai mẫu thử để kiểm tra sự mất mát có thể của các chất dễ bay hơi;
c) một mẫu thử để xác định sự phù hợp của dầu ôliu là chất mô phỏng thực phẩm béo và triheptadecanoin là chất chuẩn nội (xem Phụ lục A);
Nếu phép thử điều hòa trong Phụ lục C được thực hiện, yêu cầu bổ sung thêm một mẫu thử.
CHÚ THÍCH Hai mẫu thử, b), được sử dụng để kiểm tra xem khối lượng mẫu mất mát do sự bay hơi của các chất dễ bay hơi, chẳng hạn như dung môi, trong suốt thời gian thử. Nếu qui trình sấy chân không trong Phụ lục C được thực hiện thì các mẫu thử này không cần thiết do trong quá trình sấy chân không, các chất dễ bay hơi sẽ thoát hết ra khỏi mẫu thử.
Nếu phép thử trước đó đã xác định rằng không xảy ra nhiễu trong quá trình sắc ký khí và Phụ lục A được bỏ qua, thì có thể bớt đi một mẫu thử.
Cần tối thiểu ba kết quả thử có giá trị để tính giá trị trung bình. Thực hiện phép thử ba lần, nhưng trong trường hợp này nếu một kết quả thử không có giá trị, phải lặp lại toàn bộ qui trình.
6.3 Cắt và chuẩn bị mẫu thử
Đặt mẫu trên phôi cắt (5.1) với bề mặt để tiếp xúc với dầu ôliu quay lên trên và cắt mẫu thử bằng khuôn 120 mm x 120 mm (5.4). Cần hai miếng mẫu cho mỗi mẫu thử.
Ghép hai miếng mẫu của mẫu thử với bề mặt tiếp xúc với dầu ô liu. Dùng thiết bị hàn nhiệt hoặc áp lực (5.22), tạo thành túi bằng bốn đường hàn song song với tất cả bốn mép, cách mép 10 mm. Đo khoảng cách giữa các mép trong của các đường hàn chính xác đến 1 mm và tính tổng diện tích bề mặt của mẫu thử sẽ tiếp xúc với dầu ô liu, chính xác đến 0,01 dm2. Kết quả phải xấp xỉ 2 dm2. Sử dụng dụng cụ cắt, loại bỏ phần thừa ra khỏi diện tích được hàn (để giảm diện tích màng không tiếp xúc trực tiếp với dầu ô liu) đủ để chịu được các điều kiện thử mà không bị rò rỉ.
Đo và ghi lại diện tích bề mặt của túi sẽ tiếp xúc với chất mô phỏng và tổng diện tích bên ngoài của túi sau khi cắt bỏ phần vật liệu thừa.
Đánh dấu từng túi để nhận dạng. Cắt một góc của túi để chừa một lỗ đủ lớn để chèn pipet 100 ml.
7 Cách tiến hành
7.1 Yêu cầu chung
Xác định khả năng áp dụng của phương pháp bằng cách thực hiện theo qui trình được mô tả trong Phụ lục A. Nếu các thử nghiệm trước đó đã xác định rằng phương pháp này áp dụng được thì có thể bỏ qua Phụ lục A.
Trước khi cân, khử tĩnh điện bằng súng chống tĩnh điện hoặc các phương tiện phù hợp khác.
7.2 Khối lượng ban đầu của mẫu thử
7.2.1Xác định sự cần thiết điều hòa mẫu thử theo qui trình trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C. Nếu các phép thử trước đã xác định là không cần thiết phải điều hòa mẫu thì Phụ lục B và Phụ lục C có thểđược bỏ qua. Nếu các phép thử trước đã xác định là qui trình quy định trong Phụ lục D áp dụng được cho mẫu, thì có thể bỏ qua Phụ lục B hoặc Phụ lục C.
7.2.2 Nếu các phép thử trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C cho thấy việc điều hòa là không cần thiết, xác định và ghi lại khối lượng của từng mẫu thử.
7.2.3Nếu các phép thử trong Phụ lục B hoặc Phụ lục C cho thấy việc điều hòa là cần thiết, thực hiện theo các hướng dẫn trong Phụ lục liên quan để xác định khối lượng ban đầu của mẫu thử.
7.2.4Nếu các phép thử trong Phụ lục B cho thấy việc điều hòa là cần thiết, nhưng không thể đạt được khối lượng không đổi trong vòng năm ngày, thì thực hiện qui trình điều hòa theo C.3.1 hoặc Phụ lục D.
CHÚ THÍCH 1 Thời gian điều hòa kéo dài là không phù hợp do sự oxy hóa dầu ôliu có thể xảy ra khi điều hòa kéo dài.
CHÚ THÍCH 2 Các qui trình điều hòa được mô tả trong Phụ lục C và Phụ lục D có thể được sử dụng nếu các qui trình này được xác định là phù hợp hơn với loại polyme cần thử.
7.3 Tiếp xúc với chất mô phỏng thực phẩm
Lấy năm ống thủy tinh (5.9), dùng ống đong (5.18) cho 100 ml ± 5 ml dầu ôliu (4.1) vào mỗi ống và đậy nắp ống.
CHÚ THÍCH 1 Phải làm sạch giá đỡ túi (5.7) trước khi sử dụng, nếu cần, sử dụng các dung môi, như axetone và/hoặc chất tẩy rửa. Nếu khó loại bỏ dầu ô liu, thì sử dụng hỗn hợp dung môi chuyên biệt.
CẢNH BÁO Hỗn hợp dung môi chuyên biệt thường chứa chất ăn da và dung môi dễ bay hơi. Thực hiện cẩn thận trong tủ hút, sử dụng găng tay bảo vệ và kính mắt. Thông tin về các loại hỗn hợp dung môi chuyên biệt được quy định trong tiêu chuẩn này có thể có được từ các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia.
CHÚ THÍCH 2 Nếu thực hiện theo qui trình trong Phụ lục D, có thể cần phải sấy khô toàn bộ dầu ôliu được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm, xem D.3.2.
Theo cách khác, đánh dấu các ống ở thể tích 100 ml và nạp dầu ôliu đến vạch dấu. Bổ sung thêm hai ống chứa ít nhất 50 ml dầu ôliu làm mẫu trắng, nếu thực hiện theo qui trình trong Phụ lục D. Đặt năm hoặc bảy ống, và giá đỡ túi vào tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm (5.10) đã được cài đặt ở nhiệt độ thử.
CHÚ THÍCH 3 Có thể có rò rỉ từ các túi, vì vậy nên để khay hứng trong tủ.
Để cho đến khi dầu ôliu đạt được nhiệt độ thử, sử dụng nhiệt kế hoặc cặp nhiệt độ để theo dõi nhiệt độ.
Lấy giá đỡ túi ra khỏi tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm và đặt mẫu thử giữa các miếng đệm.
Lấy bốn ống có chứa dầu ôliu ra khỏi tủ và dùng pipet nạp dầu ôliu vào 4 túi mẫu thử cho đến khi đầy túi. Lượng dầu cần phải xấp xỉ 100 ml, tuy nhiên đối với vật liệu dầy/khá cứng thì lượng dầu sẽ ít hơn. Đặt cặp nhiệt độ vào mỗi túi và đóng góc mở của túi bằng kẹp.
CHÚ THÍCH 4 Dầu ôliu trong ống thứ năm được sử dụng làm chuẩn tham chiếu để dụng đường chuẩn (xem 7.6.2.2) và làm mẫu trắng thứ ba cho phép chuẩn độ Karl Fischer nếu áp dụng qui trình trong Phụ lục D.
Đặt hai túi chứa mẫu thử còn lại vào giá đỡ túi.
CHÚ THÍCH 5 Hai mẫu thử này được sử dụng để kiểm tra khối lượng mất mát của mẫu do sự bay hơi của các chất dễ bay hơi, như nước, dung môi và oligome trong suốt thời gian thử. Nếu qui trình sấy chân không trong Phụ lục C được thực hiện thì không cần sử dụng các mẫu thử này do trong quá trình sấy chân không các chất dễ bay hơi sẽ thoát ra khỏi mẫu thử.
Đặt lại giá đỡ túi, có chứa sáu túi mẫu thử vào tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm đã được cài đặt ở nhiệt độ thử. Thực hiện nhanh nhất có thể thao tác này để tránh mất nhiệt quá mức. Quan sát nhiệt độ của tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm hoặc của dầu ôliu trong túi (xem chú thích 7) và để các túi và ống trong thời gian thử đã chọn, có tính đến dung sai quy định trong Bảng B.1 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), sau khi dầu ôliu trong khoang đã đạt đến nhiệt độ trong khoảng dung sai quy định trong Bảng B.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
CHÚ THÍCH 6 Phụ lục B của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002) bao gồm các dung sai trong một phạm vi rộng về thời gian và nhiệt độ tiếp xúc. Tất cả các thời gian và nhiệt độ tiếp xúc này không nhất thiết liên quan đến tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 7 Đối với thời gian tiếp xúc từ 24 h trở lên, có thể theo dõi nhiệt độ của khoang khi tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm hoặc tủ lạnh, thay cho theo dõi nhiệt độ của chất mô phỏng.
Lấy giá đỡ túi và ống có chứa dầu ôliu ra khỏi tủ điều nhiệt hoặc tủ ấm.
Nếu xảy ra rò rỉ ở nhiều hơn một túi, phép thử không cỏ giá trị và phải thực hiện lại.
Nếu không xảy ra rò rỉ trong ít nhất ba túi, thì lấy các túi mẫu thử ra khỏi giá đỡ.
Đổ dầu ô liu ra khỏi từng mẫu thử và lau sạch dầu còn lại bên ngoài bằng giấy lọc (5.11). Lần lượt lấy bốn túi, đặt lên phôi cắt (5.1) và sử dụng dụng cụ cắt (5.3.) mở cẩn thận bằng cách cắt dọc theo các mép bên trong của đường hàn.
Lấy hai phần của từng mẫu thử và loại bỏ dầu ô liu còn bám dính bằng cách ép nhẹ giữa các tờ giấy lọc (5.11). Lặp lại qui trình ép cho đến khi giấy lọc không còn vết dầu ôliu.
CHÚ THÍCH 8 Nếu thực hiện theo qui trình trong Phụ lục D thì phải giữ lại các ống chứa dầu. Phải đậy nắp các ống đểngăn sự thay đổi thêm về độ ẩm của dầu và việc xác định hàm lượng nước theo phương pháp Karl Fischer phải được tiếnhành càng sớm càng tốt.
7.4 Khối lượng cuối cùng của mẫu thử
7.4.1 Đối với các mẫu không cần phải điều hòa để thu được khối lượng ban đầu của mẫu (xem 7.2.2), cân tất cả sáu mẫu thử, nghĩa là bốn mẫu thử đã được ngâm trong dầu ôliu và hai mẫu trong các ống rỗng và ghi lại khối lượng của mỗi mẫu thử.
7.4.2 Nếu phải điều hòa mẫu thử theo qui trình trong Phụ lục B (xem 7.2.3) thì lặp lại qui trình.
7.4.3 Nếu việc điều hòa được thực hiện trước khi cân khối lượng ban đầu bằng qui trình quy định trong Phụ lục C (xem 7.2.4) thì tiến hành theo qui trình mô tả trong C.4.
7.4.4 Nếu đã quyết định là qui trình được mô tả trong Phụ lục D (xem 7.2.4) được áp dụng cho mẫu thử, thì thực hiện qui trình đó.
7.4.5Nếu khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử rỗng nhỏ hơn khối lượng ban đầu của mẫu quá 2,0 mg thì các chất dễ bay hơi đã bị mất và có thể phải điều chỉnh, xem 9.4 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử sao cho các giá trị thu được chỉ là mức độ thôi nhiễm của các chất không bay hơi.
7.5 Chiết dầu ôliu hấp thụ
Lấy bốn bình, 250 ml hoặc 500 ml phù hợp với kích thước của bộ chiết Soxhlet (5.13) được sử dụng để chiết và dùng pipet (5.21) nạp vào mỗi bình 10,0 ml dung dịch chất chuẩn nội xyclohexan của triheptadecanoin (4.3) hoặc một lượng khác nhiều hơn nếu có hơn 100 mg dầu ôliu.
CHÚ THÍCH 1 Nếu mẫu thử chứa nhiều hơn 100 mg dầu ôliu, thì 10,0 ml dung dịch chuẩn nội sẽ không đủ để xác định độ chụm tối ưu trong phép xác định sắc ký khí sau khi chiết. Trước khi bắt đầu tiến hành thao tác này, ước lượng lượng dầu ôliu được chứa trong mẫu thử bằng cách so sánh khối lượng cuối cùng của mẫu thử với khối lượng ban đầu của chúng. Nếu cần thiết, lượng dung dịch chất chuẩn nội có thể nhiều hơn 10 ml, miễn là sử dụng lượng tương tự cho mỗi mẫu thử, và lượng này cũng được sử dụng với chuẩn dầu ôliu để dựng đường chuẩn (xem 7.6.2.2). Theo hướng dẫn, cần khoảng 0,5 mg chất chuẩn nội cho mỗi miligam dầu ôliu chiết được.
Thêm một lượng đủ dung môi chiết (4.2) để có sự tuần hoàn của bộ chiết Soxhlet (khoảng 200 ml hoặc 400 ml, tùy theo kích thước của bình) và đá bọt (5.12) để kiểm soát sự sôi.
Đặt bốn mẫu thử đã tiếp xúc với dầu ôliu vào bốn bộ chiết Soxhlet. Ghép từng bộ Soxhlet vào bình chứa chất chuẩn nội được chuẩn bị như trên. Sử dụng bể cách thủy hoặc bể cách hơi (5.16), chiết trong thời gian
, với tối thiểu sáu chu kỳ mỗi giờ, đảm bảo rằng các mẫu thử ngập hoàn toàn trong dung môi trong mỗi chu kỳ Soxhlet, và các mẫu vẫn tách rời nhau.
Xả toàn bộ dung môi vào bình và tháo bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay hơi dung môi còn khoảng 10 ml bằng máy cô quay, hoặc thiết bị chưng cất đơn giản (5.15). Chuyển dung dịch chứa dầu ôliu chiết được và chất chuẩn nội vào các bình khác nhau có dung tích 50 ml (5.17) và rửa từng bình bằng dung môi ba lần, mỗi lần 5 ml. Cho dung dịch rửa của ba lần rửa vào các bình 50 ml tương ứng riêng biệt. Làm bay hơi các bình đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.15 hoặc 5.14).
CHÚ THÍCH 2 Phải tránh làm oxi hóa dầu ôliu. Do đó, việc làm bay hơi dung môi đến khô phải được thực hiện trong điều kiện nhiệt độ vừa phải. Ngoài ra, phải hạn chế việc tiếp xúc của dầu ôliu với oxy.
CHÚ THÍCH 3 Một số loại chất dẻo cho thấy là sẽ giữ lại một phần lượng dầu ôliu hấp thụ. Trong các trường hợp này, việc chiết dầu ôliu là không hoàn toàn và phải chiết lần hai với dung môi phân cực hơn, xem thêm 9.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Lặp lại việc chiết mẫu thử thêm
, bằng dietyl ete (4.8), thêm một lượng dung dịch chất chuẩn nội.
CHÚ THÍCH 4 Cùng một lượng dung dịch chuẩn nội được sử dụng cho 7 h chiết đầu tiên. Lượng này có thể không phải là tối ưu nếu lượng dầu ôliu trong 7 h chiết đầu tiên là nhiều. Không cần phải đạt được độ chính xác cao đối với 7 h chiết thứ hai vì chủ yếu ở đây là kiểm tra hiệu quả của 7 h chiết đầu tiên và việc sử dụng cùng một lượng chất chuẩn nội cho phép sử dụng một đồ thị hiệu chuẩn.
Nếu phép thử trước đó đã xác định rằng toàn bộ dầu ôliu sẽ được chiết từ các mẫu thử trong 7 h chiết đầu tiên thì có thể bỏ qua 7 h chiết thứ hai.
Tách cặn trong bình 50 ml, sử dụng qui trình được mô tả ở trên.
Xác định dầu ôliu chiết được trong cả 7 h giờ đầu tiên và 7 h chiết thứ hai theo qui trình trong 7.6, nhưng giữ lại các mẫu thử trong các bộ chiết Soxhlet cho đến khi dầu ôliu chiết được, được xác định cho lần chiết thứ hai.
7.6 Xác định dầu ôliu chiết được
7.6.1 Chuẩn bị các metyl este của axit béo
Dùng ống đong (5.18) để cho thêm 10 ml ± 0,2 ml n-heptan vào mỗi bình 50 ml chứa phần cặn trong 7 h chiết đầu tiên, đảm bảo rằng phần cặn của dầu ôliu và chất dẻo chiết được hòa tan hoặc khuếch tán tốt bằng cách lắc, làm ấm hoặc xử lý siêu âm.
CHÚ THÍCH 1 Trừ khi cặn trong bình hòa tan hoặc khuếch tán tốt trong n-heptan, có thể không xảy ra sự thủy phân hoặc metyl hóa định lượng dầu ôliu và chất chuẩn nội tại các điều kiện được mô tả, đặc biệt là khi cặn này có chứa các chất chiết được từ chất dẻo nhiều hơn 50 mg. Chất chuẩn nội có thể không phản ứng với chất chiết được từ chất dẻo như với dầu ôliu và có thể không thu được kết quả chính xác cho dầu ôliu.
Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18) để cho thêm 10 ml ± 0,2 ml dung dịch kali hydroxit (4.4) và một vài viên đá bọt (5.12). Nối sinh hàn vào bình và đun hồi lưu hỗn hợp trong 10 min ± 1,0 min.
Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18) cho thêm vào sinh hàn 5,0 ml ± 0,2 ml dung dịch metanol của bo triflorua (4.5) và đun hồi lưu hỗn hợp trong 2 min ± 0,25 min.
Để nguội đến nhiệt độ phòng và sử dụng ống đong (5.18) cho thêm 15 ml đến 20 ml dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2) và lắc đều. Sau đó thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Để yên hỗn hợp cho đến khi tách pha.
CHÚ THÍCH 2 Các metyl este để xác định sắc ký khí tiếp theo ở lớp trên, lớp n-heptan.
Xử lý cặn ở 7 h chiết thứ hai theo mô tả ở trên.
Nếu việc sử dụng dung dịch metyl ester để xác định sắc ký khí kéo dài quá bảy ngày, chuyển lớp n-heptan sang ống nhỏ có nắp đậy (5.23) chứa natri sulfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.
7.6.2 Xác định metyl este của axit béo
7.6.2.1 Thiết bị, dụng cụ
Xác định metyl este axit béo trong dầu ôliu bằng sắc ký khí (5.21).
CHÚ THÍCH 1 Đối với cột 1 theo chú thích trong 5.21, các điều kiện hoạt động sau đây là phù hợp:
| Khí mang | Heli 2 ml/min |
| Buồng bơm | Chia dòng (tỷ lệ 40:1) |
| Detector | Ion hóa ngọn lửa |
| Chương trình nhiệt độ | Ban đầu 1 min tại 140 °C sau đó tăng dần từng 5 °C đến 190 °C và duy trì tại 190 °C trong 8 min. |
| Nhiệt độ buồng bơm | 220 °C |
| Nhiệt độ detector | 240 °C |
| Đối với cột 2 theo chú thích trong 5.21,các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp | |
| Khí mang | Heli |
| Nhiệt độ lò | 250 °C đẳng nhiệt |
| Nhiệt độ buồng bơm | 320 °C |
| Nhiệt độ detector | 320 °C |
| Đối với cột 3 theo chú thích trong 5.21, các điều kiện hoạt động sau được thấy là phù hợp | |
| Khí mang | Nitơ tại 25 ml/min |
| Nhiệt độ lò | 185 °C đến 195 °C |
| Nhiệt độ buồng bơm | 190 °C đến 200 °C |
| Nhiệt độ detector | 190 °C đến 200 °C |
Sử dụng máy tích phân để đo diện tích của mỗi pic dầu ôliu và chất chuẩn nội. Tùy chọn một máy ghi đồ thị để ghi lại sắc ký đồ và chiều cao pic khác nhau. Trong trường hợp này, chỉ sử dụng chiều cao của chất chuẩn nội và pic chính của dầu ôliu (C18 hoặc C18:1) để định lượng lượng dầu ôliu.
CHÚ THÍCH 2 Sử dụng máy tích phân và phép đo diện tích pic là phương pháp ưu tiên.
7.6.2.2 Đồ thị hiệu chuẩn
Cân một số lượng dầu ôliu chuẩn trắng đã được xử lý ở điều kiện thử tương tự như đối với mẫu thử vào bình 50 ml (5.17). Cân một số lượng dầu ôliu trong số lượng dầu ôliu chiết được trong 7 h chiết đầu tiên, lấy không ít hơn bốn chất chuẩn.
Dùng pipet (5.19) thêm 10,0 ml dung dịch chuẩn nội xyclohexan của triheptadecanoin (4.3) vào mỗi bình hoặc lượng như đã được thêm vào bình chiết trong 7.5. Loại bỏ xyclohexan bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.15 hoặc 5.14). Tùy thuộc vào lượng dầu ôliu, với chất chuẩn nội đã được bổ sung, qui trình chuẩn bị metyl este được mô tả trong 7.6.1.
Bơm từng dung dịch n-heptan metyl este tối thiểu hai lần, vào cột sắc kí khí.
CHÚ THÍCH 1 Sắc ký đồ điển hình thu được bằng cách sử dụng cột 1 và cột 2 được minh họa tương ứng trong Hình E.1 và Hình E.2.
Xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, vẽ tỷ lệ các metyl este của dầu ôliu với pic chuẩn nội trên trục y tương ứng với lượng dầu ôliu đã cân trên trục x.
Có nhiều phương pháp khác nhau phù hợp để xây dựng đồ thị hiệu chuẩn và việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thiết bị và cột sắc ký được sử dụng. Các phương pháp sau đây được chấp nhận:
Phương pháp 1: Phương pháp chiều cao pic
Đo chiều cao pic của chất chuẩn nội và metyl oleat (C18:1), khi cột phân cực được sử dụng. Trong trường hợp sử dụng cột không phân cực để tách metyl ester, thì đo pic chất chuẩn nội và pic C18 của dầu ôliu. Tính tỷ lệ giữa các pic C18 đo được với pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 2: Phương pháp diện tích pic
Đo diện tích pic của pic chất chuẩn nội và mỗi metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu. Cộng diện tích pic C16 và C18 nếu cột không phân cực được sử dụng. Nếu cột phân cực được sử dụng, tính tổng diện tích tất cả các pic (C16:0, C16:1, C18:0, C18.1 và C18:2) có nguồn gốc từ dầu ôliu. Tính tỷ lệ tổng diện tích các pic đo được với diện tích của pic chất chuẩn nội và vẽ tỷ lệ so với lượng dầu ôliu đã cân.
Phương pháp 3: Phương pháp diện tích pic trong trường hợp có nhiễu từ mẫu thử
Trong trường hợp phân tích mẫu thử trắng, xem Phụ lục A, cho thấy có ảnh hưởng nhiễu với một hoặc nhiều metyl este của dầu ôliu, nhưng không phải tất cả các pic, thì pic hoặc các pic này sẽ bị loại trừ trong việc tính toán tổng diện tích các metyl este của dầu ôliu. Tính tỷ lệ của tổng diện tích các metyl este có nguồn gốc từ dầu ôliu và diện tích không bị nhiễu và diện tích của chất chuẩn nội, vẽ tỷ lệ so với lượng dầu đã cân.
CHÚ THÍCH 2 Đồ thị hiệu chuẩn điển hình được minh họa trong Hình E.4.
Tính toán từ mỗi sắc ký đồ chuẩn hiệu chuẩn tỷ lệ C18:1/C16:0 nếu cột phân cực được sử dụng hoặc tỷ lệ C18/C16 trong trường hợp sử dụng không phân cực. Xác định giá trị tỷ lệ trung bình từ việc bơm mẫu hai lần hoặc nhiều lần để so sánh với cùng tỷ lệ thu được từ dịch chiết mẫu thử, xem 7.6.2.3.
7.6.2.3 Xác định dầu ôliu được hấp thụ bởi các mẫu thử
Bơm vào thiết bị sắc kí khí (5.21) lượng phù hợp từ mỗi dung dịch metyl este n-heptan được chuẩn bị từ phần cặn chứa dầu ôliu chiết được (xem 7.6.1). Bơm tối thiểu hai lần.
Đối với mỗi sắc ký đồ, đo chiều cao hoặc diện tích pic hoặc các pic metyl este của dầu ôliu và pic chất chuẩn nội bằng cách sử dụng cùng các pic và phương pháp đã được sử dụng để xây dựng đồ thị hiệu chuẩn, xem 7.6.2.2. Tính tỷ lệ các pic tương ứng với pic chất chuẩn nội đối với mỗi sắc ký đồ và đối với mỗi dung dịch để xác định giá trị tỷ lệ trung bình sau hai hoặc nhiều lần bơm mẫu.
Tính lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử như sau:
Phương pháp đồ thị
Đọc lượng dầu ôliu chiết được từ đồ thị hiệu chuẩn (7.6.2.2) bằng cách sử dụng tỷ lệ được tính toán của pic hoặc các pic dầu ôliu tương ứng với pic chất chuẩn nội.
Tính theo các thông số hồi qui.
Nếu phương trình đường hồi qui là
y = a x + b (1)
thì:
![]()
trong đó
moo là khối lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu, tính bằng miligam;
α là độ dốc của đồ thị hiệu chuẩn;
b là giao điểm của đồ thị hiệu chuẩn;
X là khối lượng của dầu ôliu trong chất chuẩn, tính bằng miligam;
y là tỷ lệ giữa các metyl este của dầu ôliu với chất chuẩn nội.
Cả hai qui trình đều lấy trực tiếp lượng dầu ôliu chiết được từ mẫu thử, tính bằng miligam.
CHÚ THÍCH 1 Phương pháp tính sử dụng thông số hồi qui là phương pháp ưu tiên.
Nếu dầu ôliu được tìm thấy trong lần chiết thứ hai từ nhiều mẫu thử và lượng ít hơn 10 mg, nhưng có thể đo được, thêm vào lượng này một lượng được xác định từ 7 h chiết đầu tiên và ghi lại tổng khối lượng dầu ôliu chiết được đối với từng mẫu thử, tính bằng gam.
Nếu thu được nhiều hơn 10 mg dầu ôliu trong lần chiết thứ hai hoặc tỷ lệ các pic C18 và pic C16 thay đổi, xem 9.2 và 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
Đối với mỗi sắc ký đồ từ lần chiết 7 h đầu tiên, tính tỷ lệ chiều cao hoặc diện tích của pic C18 với chiều cao hoặc diện tích của pic C16. Xác định giá trị trung bình của các tỷ lệ này và so sánh với tỷ lệ tương tự được xác định trong 7.6.2.2 từ sắc ký hiệu chuẩn dầu ôliu. Xác định sự khác biệt giữa hai giá trị tỷ lệ có thể chấp nhận được hay không, xem 9.6 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1:2002).
CHÚ THÍCH 2 Sự thay đổi tỷ lệ C18/C16 đối với các mẫu dầu ôliu chiết được so với tỷ lệ tương tự đối với dầu ôliu được sử dụng cho đồ thị hiệu chuẩn cho thấy một số phản ứng hoặc phân đoạn dầu ôliu đã xảy ra, trong quá trình thử hoặc trong quá trình chiết các mẫu thử. Các thay đổi như vậy sẽ có ảnh hưởng bất lợi đến kết quả tổng hàm lượng thôi nhiễm.
8 Biểu thị kết quả
8.1 Phương pháp tính
Tổng hàm lượng thôi nhiễm dưới dạng miligam mất mát trên mỗi deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, được tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:
![]()
Trong đó
M là tổng hàm lượng thôi nhiễm vào trong dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximét vuông của diện tích bề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm;
mα là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem 7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, nếu phù hợp);
mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam. (xem 7.4) hoặc khối lượng đã hiệu chỉnh (xem Công thức (4)) trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát nhiều hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.5);
mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bởi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3);
S là diện tích bề mặt của mẫu thử để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông.Xem 8.5 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Tính kết quả cho từng mẫu thử chính xác đến 0,1 mg/dm2 và giá trị trung bình của các kết quả thử có giá trị, chính xác đến miligam trên deximét vuông.
Xem 11.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002), về hướng dẫn xác định kết quả có giá trị.
Khối lượng hiệu chỉnh được tính theo công thức:
![]()
Trong đó:
mb là khối lượng hiệu chỉnh của mẫu thử cho phép mất các chất dễ bay hơi trong các ống rỗng, tính bằng gam;
md là khối lượng mất mát trung bình của mẫu thử trong các ống rỗng, tính bằng gam;
là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam.
CHÚ THÍCH Sự mất mát các chất dễ bay hơi trong khoảng thời gian tiếp xúc của mẫu thử được giả định bởi lượng chất bay hơi mất đi từ mẫu thử được ngâm trong dầu ôliu tương đương với sự mất mát trung bình của các chất dễ bay hơi từ hai mẫu thử trong các ống rỗng.
Nếu qui trình trong Phụ lục D biểu thị tổng hàm lượng thôi nhiễm là miligam mất mát trên một deximét vuông bề mặt của mẫu tiếp xúc với thực phẩm, tính cho từng mẫu thử theo công thức sau:
![]()
Trong đó
MD là tổng hàm lượng thôi nhiễm vào dầu ôliu, tính bằng miligam trên deximét vuông diện tíchbề mặt của mẫu để tiếp xúc với thực phẩm thu được theo qui trình quy định trong Phụ lục D;
mα là khối lượng ban đầu của mẫu thử, trước khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam (xem7.2.2 hoặc 7.2.3 hoặc 7.2.4, khi thích hợp);
mb là khối lượng của mẫu thử sau khi tiếp xúc với dầu ôliu, tính bằng gam, (xem 7.4) hoặc khối lượng hiệu chỉnh [xem Công thức (4)] trong trường hợp khối lượng chất bay hơi mất mát lớn hơn 2 mg trên mỗi mẫu thử (xem 7.4.4);
mc là khối lượng dầu ôliu được hấp thụ bởi mẫu thử, tính bằng gam (xem 7.6.2.3);
Mw là khối lượng nước bị mất hoặc thu được từ sự thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miligam;
S là diện tích bề mặt của mẫu thử để tiếp xúc với thực phẩm tính bằng deximét vuông. Xem8.5 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
8.2 Độ chụm
Xem Phụ lục F.
9 Báo cáo thử nghiệm
Trong trường hợp vật liệu chất dẻo tiếp xúc với thực phẩm béo với hệ số giảm được áp dụng thì hệ số này phải được tính đến khi ghi báo cáo kết quả, xem 11.2 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1:2002).
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này và tiêu chuẩn được sử dụng cho qui trình thử nghiệm;
b) toàn bộ thông tin cần thiết để nhận dạng đầy đủ mẫu như loại hóa chất, nhà cung cấp, nhãn hiệu, loại, số lô, độ dày;
c) điều kiện về thời gian và nhiệt độ tiếp xúc với chất mô phỏng;
d) sai khác so với qui trình quy định và nguyên nhân;
e) từng kết quả thử và giá trị trung bình của các kết quả này, tính bằng miligam mất mát trên một deximét vuông mẫu thử;
f) viện dẫn qui trình được sử dụng để xác định khối lượng của các mẫu nhạy với độ ẩm và lý do lựa chọn qui trình đó;
g) các điều chỉnh được thực hiện đối với việc mất các chất dễ bay hơi từ mẫu thử;
h) các giải thích liên quan về kết quả thử nghiệm;
i) viện dẫn hệ số giảm được áp dụng để tính toán sự thôi nhiễm.
Phụ lục A
(quy định)
Xác định sự phù hợp của dầu ôliu làm chất mô phỏng thực phẩm béo và triheptadecanoin làm chất chuẩn nội
A.1 Nguyên tắc
Qui trình này được tiến hành để xác nhận sự phù hợp của dầu ôliu làm chất mô phỏng thực phẩm béo, và triheptadecanoin làm chất chuẩn nội để xác định sắc ký khí của dầu ôliu cũng như các metyl este của dầu ôliu.
A.2 Cách tiến hành
A.2.1 Cân từ 45 mg đến 55 mg dầu ôliu (4.1) cho vào bình 50 ml (5.17) và thêm 10,0 ml dung dịch xyclohexan triheptadecanoin (4.3) bằng pipet (5.19). Loại bỏ xyclohexan bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.15 hoặc 5.14) và dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18), cho thêm 10 ml ± 0,2 ml n-heptan (4.6). Đảm bảo cặn dầu ôliu được khuếch tán tốt bằng cách lắc, gia nhiệt hoặc siêu âm.
A.2.2Dùng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18), cho thêm 10 ml ± 0,2 ml dung dịch kali hydroxit (4.4) và một vài viên đá bọt (5.11). Nối sinh hàn vào bình và đun hồi lưu hỗn hợp trong 10 min ± 0,5 min.
Sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18) cho thêm vào sinh hàn 5,0 ml ± 0,2 ml dung dịch metanol của bo triflorua (4.5) và đun hồi lưu hỗn hợp trong 2 min ± 0,25 min.
Để nguội đến nhiệt độ phòng và sử dụng ống đong hoặc bơm tiêm chia độ (5.18) cho thêm từ 15 ml đến 20 ml dung dịch natri sulfat bão hòa (4.7.2) và lắc đều. Sau đó thêm dung dịch natri sulfat cho đến khi mức chất lỏng chạm đến cổ bình. Giữ nguyên cho đến khi tách pha.
Nếu việc sử dụng dung dịch metyl ester để xác định sắc ký khí kéo dài hơn bảy ngày, chuyển lớp n-heptan sang ống nhỏ có nắp đậy (5.23) chứa natri suIfat khan rắn (4.7.1) và bảo quản trong tủ lạnh.
CHÚ THÍCH Các metyl este để xác định sắc ký khí tiếp theo ở lớp trên, lớp n-heptan.
A.2.3Bơm dung dịch metyl ester vào máy sắc ký khí (5.21).
CHÚ THÍCH Thể tích từ 1 μl đến 3 μl là phù hợp với các cột theo chú thích của 5.21.
Lưu lại sắc ký đồ để so sánh.
A.2.4 Lấy một trong các mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6, và cho vào bộ chiết Soxhlet (5.13). Lấy một bình 250 ml hoặc 500 ml (5.17) và thêm 10 ml xyclohexan không có chất chuẩn nội và dung môi chiết (4.2) đủ để tuần hoàn trong bộ chiết Soxhlet (khoảng 200 ml hoặc 400 ml, tùy theo kích cỡ bình)với đá bọt (5.12) để kiểm soát sự sôi. Sử dụng bể cách thủy hoặc bể cách hơi (5.16) để chiết trong khoảng thời gian
, không ít hơn sáu chu kỳ chiết mỗi giờ, đảm bảo rằng các mẫu thử được ngập hoàn toàn trong dung môi trong mỗi chu kỳ Soxhlet và các mẫu vẫn tách rời nhau.
A.2.5 Xả hết dung môi từ bộ chiết Soxhlet vào bình, lấy bình ra khỏi bộ chiết Soxhlet và làm bay hơi dung môi đến thể tích khoảng 10 ml bằng máy cô quay hoặc thiết bị chưng cất đơn giản (5.15). Chuyển dung dịch chiết mẫu thử vào bình 50 ml (5.17) riêng biệt và rửa bình bằng ba lần, mỗi lần 5 ml dung môi. Cho dung dịch rửa vào bình 50 ml. Làm bay hơi đến khô bằng máy cô quay hoặc bể cách thủy (5.15 hoặc 5.14).
A.2.6 Thêm 10,0 ml ± 0,2 ml n-heptan vào bình 50 ml. Đảm bảo rằng dịch chiết mẫu thử khuếch tán tốt bằng cách lắc, làm ấm hoặc siêu âm. Sau đó, chuẩn bị metyl este chứa trong bình theo qui trình ở A.2.2 và bơm cùng một thể tích dung dịch thu được như trong A.2.3 vào máy sắc ký khí (5.21). Lưu lại sắc ký đồ.
A.3 Kết luận
So sánh sắc ký đồ của các metyl este từ dầu ôliu và chất chuẩn nội trong qui trình trong A.2.3 với sắc ký đồ thu được từ dịch chiết mẫu thử được chuẩn bị theo A.2.6. Nếu các pic trong sắc ký đồ của dịch chiết có thời gian lưu tương tự với thời gian lưu của các pic metyl este của dầu ôliu, và bằng hoặc lớn hơn 2 mg dầu ôliu, thì phương pháp này không phù hợp với vật liệu cần thử và cần phải tham khảo Điều 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002). Nếu sử dụng cột phân cực và có nhiễu tại các pic C18:0 và/hoặc C18:2, nhưng không có trên các pic metyl este của dầu ôliu khác, thì dầu ôliu có thể được xem là chất mô phỏng chất béo phù hợp, theo Phương pháp 3 của 7.6.2.2.
Nếu một pic trong sắc ký đồ của dung dịch chiết có thời gian lưu tương tự với thời gian lưu của pic của metyl heptadecanoat, có nguồn gốc từ chất chuẩn nội triheptadecanoin, và lớn hơn 1% chiều cao hoặc diện tích của pic đó, thì phải xem xét thay thế chất chuẩn nội.
CHÚ THÍCH 1 Chất chuẩn nội thay thế phù hợp là trinonadecanoin hoặc axit hydroxinnamic, etyl este, xem 9.3 của TCVN 12273-1:2018 (EN 1186-1: 2002).
CHÚ THÍCH 2 Hình E.1 và E.2 minh họa sắc ký đồ điển hình của metyl este của dầu ôliu và triheptadecanoin sử dụng cột 1 và cột 2 tương ứng.
Phụ lục B
(quy định)
Xác định sự cần thiết điều hòa mẫu thử
B.1 Nguyên tắc
Các qui trình được mô tả trong B.2 và B.3 được tiến hành để xác định sự cần thiết phải điều hòa mẫu thử về độ ẩm. Các qui trình được mô tả trong B.4 và B.5 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử nhạy với độ ẩm.
B.2 Cách tiến hành
B.2.1Lấy một mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và đặt trong dụng cụ chứa (5.10) duy trì ở độ ẩm tương đối 80 % RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử ra khỏi môi trường được kiểm soát và cân nhanh nhất có thể để giảm thiểu sự mất mát độ ẩm và thay đổi khối lượng.
B.2.2Đặt mẫu thử đó vào dụng cụ chứa (5.8) duy trì ở độ ẩm tương đối 50% RH trong 24 h ± 4 h. Lấy mẫu thử ra và cân, với lưu ý tương tự như B.2.1.
B.3 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng mẫu thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 lớn hơn 2 mg/dm2, thì phải điều hòa mẫu thử trước mỗi lần cân theo qui trình thử.
Nếu sự chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử được xác định trong B.2.1 và B.2.2 nhỏ hơn 2 mg/dm2, thì không cần thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi lần cân trong qui trình thử.
B.4 Khối lượng ban đầu của mẫu thử
Đặt mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở độ ẩm tương đối 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
B.5 Khối lượng cuối cùng của mẫu thử
Thay thế mẫu thử trong bình chứa được duy trì ở độ ẩm tương đối 50% RH, cân cách nhau khoảng 24 h cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa các lần cân liên tiếp của từng mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2 và ghi lại khối lượng cuối cùng của từng mẫu thử.
Phụ lục C
(quy định)
Xác định sự cần thiết điều hòa mẫu thử và xác định khối lượng mẫu thử nhạy với độ ẩm bằng phương pháp sấy chân không
C.1 Nguyên tắc
Qui trình được mô tả trong C.2 được tiến hành để xác định sự cần thiết điều hòa mẫu thử về độ ẩm. Các qui trình mô tả trong C.3 và C.4 được tiến hành để xác định khối lượng của mẫu thử nhạy với độ ẩm.
C.2 Xác định sự cần thiết điều hòa mẫu thử
C.2.1 Cách tiến hành
Lấy một mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6 và xác định khối lượng chính xác đến miligam. Đặt mẫu thử vào tủ hút chân không (5.24) ở 60 °C ± 5 °C. Giảm áp suất trong tủ xuống còn 1,3 kPa hoặc thấp hơn. Để mẫu thử trong tủ trong 60 min ± 10 min. Xả áp suất và chuyển mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.25) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội 60 min ±10 min. Tính sự chênh lệch khối lượng của mẫu thử trước và sau một giờ điều hòa chân không. Loại bỏ mẫu thử.
C.2.2 Kết luận
Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử lớn hơn 2 mg/dm2, thì việc điều hòa mẫu thử là cần thiết trước mỗi thao tác cân trong qui trình thử (C.3). Nếu chênh lệch giữa các khối lượng của mẫu thử nhỏ hơn 2 mg/dm2, thì không cần thiết phải điều hòa mẫu thử trước mỗi thao tác cân trong qui trình thử.
C.3 Khối lượng ban đầu của mẫu thử
C.3.1 Điều hòa mẫu thử
Cân bốn mẫu thử, được chuẩn bị theo Điều 6, sau đó đưa vào tủ hút chân không (5.24) ở 60 °C ± 5 °C và giảm áp suất xuống khoảng 1,3 kPa bằng máy bơm chân không công suất lớn. Có thể tắt bơm chân không miễn là áp suất được duy trì. Mỗi giờ bật bơm chân không khoảng 10 min đến 15 min để loại ẩm và làm mới chân không. Để mẫu thử ở điều kiện này trong tủ hút chân không trong thời gian 24 h ± 2 h. Chuyển các mẫu thử từ tủ hút chân không vào bình hút ẩm (5.25) chứa silica gel tự chỉ thị hoặc canxi clorua khan. Xác định khối lượng của mẫu thử sau khi để nguội trong 60 min ± 10 min. Lặp lại qui trình điều hòa cho đến khi sự thay đổi khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 2 mg/ dm2. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử.
C.3.2 Điều hòa lại mẫu thử
Đặt mẫu thử ở độ ẩm môi trường hoặc trong dụng cụ chứa (5.8) duy trì ở độ ẩm tương đối 80% RH, cho đến khi mẫu thử thu lại được ít nhất 70% khối lượng bị mất trong quá trình sấy chân không, xem 9.9 của TCVN 12273-1 (EN 1186-1: 2002). Các mẫu thử sẵn sàng để thử.
C.4 Khối lượng cuối cùng của mẫu thử
Sau thời gian tiếp xúc, các mẫu thử được đặt trong tủ hút chân không trong 24 h như trên, cho đến khi đạt được khối lượng không đổi. Ghi lại khối lượng cuối cùng của mỗi mẫu thử. Sau đó có thể chiết mẫu thử để thu hồi dầu ôliu.
Phụ lục D
(quy định)
Xác định sự thay đổi độ ẩm của mẫu thử bằng cách đo sự chuyển dịch của nước vào hoặc ra khỏi dầu ôliu bằng phép chuẩn độ Karl Fischer
D.1 Nguyên tắc
Chất mô phỏng từ phép thử thôi nhiễm được bảo quản trong các dụng cụ chứa kín được bảo vệ khỏi độ ẩm không khí trước khi phân tích nước. Chuẩn độ Karl Fischer sử dụng thiết bị đo thể tích hoặc đo màu và chuyên dùng cho nước. Hàm lượng nước của chất mô phỏng mới đã sử dụng được xác định và lượng nước mất mát (hoặc tăng) từ mẫu thử được tính toán từ sự chênh lệch đó. Giá trị này sau đó được sử dụng để bù cho sự mất nước (hoặc tăng) trong qui trình xác định tổng hàm lượng thôi nhiễm theo khối lượng.
D.2 Thuốc thử
D.2.1Các mẫu chất mô phỏng dầu ôliu thu được từ mỗi ống của bốn (hoặc ba) ống chứa mẫu thử ngay sau khi thử thôi nhiễm (50 ml).
D.2.2Ba mẫu chất mô phỏng dầu ôliu trắng được thực hiện thông qua qui trình thôi nhiễm tương đương nhưng không có mẫu thử (50 ml).
D.2.3 Mẫu chất mô phỏng dầu ôliu (4.1) được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm.
D.3 Cách tiến hành
D.3.1 Đánh giá chất mô phỏng
Lấy lặp lại (n= 5) các phần chất mô phỏng để sử dụng trong phép thử thôi nhiễm (D.2.3) và xác định tính năng của thiết bị Karl Fischer (5.29) được sử dụng. Độ chụm (độ lệch chuẩn) của phép xác định này phải là 10 mg/kg hoặc nhỏ hơn để đạt được độ chụm theo yêu cầu tương đương 1 mg/dm2 trong kết quả cuối cùng. Nếu độ chụm này không đạt được do mức nền của nước trong chất mô phỏng cao, làm khô chất mô phỏng theo D.3.2.
CHÚ THÍCH Nếu chưa đạt độ chụm theo yêu cầu, phải thay thế thiết bị Karl Fischer.
D.3.2 Sấy khô chất mô phỏng
Lấy chất mô phỏng đủ cho phép thử thôi nhiễm và mẫu trắng và giữ trong 4 h ở 150 °C trong khi làm sạch bằng nitơ khô tại lưu lượng từ 15 ml/min đến 20 ml/min. Đánh giá chất mô phỏng theo D.3.1. Bảo quản chất mô phỏng khô trong dụng cụ chứa kín.
CHÚ THÍCH Hàm lượng nước của chất mô phỏng phải nhỏ hơn hoặc bằng 50 mg/kg sau khi thực hiện qui trình này.
D.3.3 Chuẩn bị mẫu cho phép thử
Khi thực hiện qui trình này, xác định khối lượng chính xác của chất mô phỏng được sử dụng bằng chênh lệch khối lượng (Mm). Cho tiếp xúc ba phần chất mô phỏng trắng (chất mô phỏng không có mẫu thử) đồng thời với mẫu thử đã tiếp xúc để được các mẫu trắng mô phỏng.
D.3.4 Chuẩn độ Karl Fischer các mẫu mô phỏng
D.3.4.1Hiệu chuẩn máy chuẩn độ Karl Fischer theo khuyến nghị của nhà sản xuất.
D.3.4.2Lấy ba phần mẫu chất mô phỏng từ mỗi phần trong bốn phần của chất mô phỏng đã tiếp xúc với các mẫu thử và từ mỗi mẫu của ba mẫu trắng mô phỏng. Xác định hàm lượng nước theo D.3.4.3.
D.3.4.3Cho một lượng nhỏ chất mô phỏng vào máy chuẩn độ.
CHÚ THÍCH Đối với các thiết bị đo màu điển hình, lượng mẫu nhỏ hơn là 1 g là đủ. Thiết bị đo thể tích yêu cầu khoảng 10 g.
Sử dụng bơm tiêm và kim tiêm đã trừ bì (5.27 và 5.28) xác định khối lượng chính xác lượng được thêm vào (M0) với độ chụm 10 mg bằng cách cân lại bơm tiêm rỗng. Để mẫu hòa tan một lúc (thường là 1 min đến 2 min) trước khi bắt đầu chuẩn độ.
D.3.4.4 Thiết bị Karl Fischer thường sẽ trực tiếp chỉ thị kết quả khối lượng nước xác định được (Qw). Tính hàm lượng nước của chất mô phỏng, Wc, Wc = Qw/M0, tính bằng miligam trên kilôgam.
D.3.5 Độ chụm của phép xác định nước
Kết quả Wc của ba mẫu con phải nằm khoảng ± 10 mg/kg. Nếu chuẩn này được thỏa mãn đối với từng mẫu mô phỏng, tính giá trị trung bình của kết quả đo lặp ba lần từng mẫu trong số bốn mẫu thôi nhiễm, được Ws1, Ws2,Ws3, và Ws4 và đối với ba mẫu chất mô phỏng trắng để được Wb1,Wb2 và Wb3. Nếu sai lệch quá ± 10 mg/kg, phải kiểm tra qui trình Karl Fischer (D.3.4) và loại bỏ nguồn sai lệch.
D.3.6 Độ tái lập của các thử nghiệm trắng mỏ phỏng
Nếu kết quả Wb1,Wb2 và Wb3 đối với ba mẫu trắng mô phỏng nằm trong khoảng ±10 mg/kg, thì tính giá trị trung bình Wb. Nếu sai lệch quá ±10 mg/g, phải kiểm tra lại qui trình và loại bỏ nguồn sai lệch.
D.4 Biểu thị kết quả
Tính khối lượng nước (Mw) bị mất hoặc thu được bởi mỗi mẫu thử thôi nhiễm theo công thức sau:
Mw = (Ws - Wb) x Mm
trong đó
Mw là khối lượng nước bị mất hoặc thu được do thôi nhiễm mẫu thử, tính bằng miligam;
Ws là hàm lượng nước của chất mô phỏng thôi nhiễm, tính bằng miligam trên kilôgam;
Wb là hàm lượng nước trung bình của chất mô phỏng trắng, tính bằng miligam trên kilôgam;
Wm là khối lượng của chất mô phỏng được sử dụng cho phép thử thôi nhiễm, tính bằng kilôgam.
Phụ lục E
(tham khảo)
Giá đỡ túi, sắc ký đồ và đồ thị hiệu chuẩn điển hình
Kích thước tính bằng milimét

Hình E.1 - Giá đỡ túi

| 7 = C16:0 | 8 = C16:1 | 9 = C17:0 | 10 = C18:0 | 11 = C18:1 | 12 = C18:2 |
Hình E.2 - Sắc ký đồ điển hình - Cột 1

CHÚ DẪN
Thời gian lưu tính bằng phút
Hình E.3 - Sắc ký đồ điển hình - Cột 2

CHÚ DẪN
A Tỷ lệ diện tích pic (C18 + C18)/C17
B Miligam dầu ôliu
Hình E.4 - Đồ thị hiệu chuẩn điển hình
Phụ lục F
(tham khảo)
Dữ liệu độ chụm
Đánh giá kết quả của một thử nghiệm liên phòng thí nghiệm với màng chất dẻo có tổng hàm lượng thôi nhiễm trung bình 6,6 mg/dm2, được xác định bằng phương pháp ngâm hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị 'r' và 'R' sau:
- Độ lặp lại, r = 2,0 mg / dm2;
- độ tái lập, R = 2,9 mg / dm2.
Dữ liệu chính xác được xác định từ thí nghiệm được tiến hành năm 1996 bởi 11 phòng thí nghiệm và sáu lần lặp lại.
Đánh giá kết quả của thử nghiệm liên phòng thí nghiệm tiếp theo với màng chất dẻo có tổng hàm lượng thôi nhiễm trung bình 8,3 mg/dm2 và được xác định bằng phương pháp ngâm hoàn toàn, đã đưa ra các giá trị 'r' và 'R' sau:
- Độ lặp lại, r = 1,8 mg/dm2;
- Độ tái lập, R = 3,7 mg/dm2.
Dữ liệu về độ chụm được xác định từ thí nghiệm được thực hiện năm 1997 bởi tám phòng thí nghiệm và sáu lần lặp lại.
Vì vậy, để đạt được kết quả mong đợi, cần phải sử dụng phương pháp khác mà cho đến nay không có sẵn dữ liệu về độ chụm.
CHÚ THÍCHDữ liệu về độ chụm hoàn chỉnh hơn đối với tất cả các phương pháp sẽ được hoàn thiện trong phiên bản mới của TCVN 12273-1 (EN 1186-1).
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Commission of the European Communities, Council Directive of 21 December 1988 on the approximation of the laws of the Member States relating to materials and articles intended to come into contact with foodstuff (89/109/EEC), Official Journal of the European Communities,11 February 1989, no. L 40, p 38.
[2] Commission of the European Communities, Commission Directive of 23 February 1990 relating to plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (90/128/EEC), Official Journal of the European Communities, 13 December 1990, no. L349, p26. Corrigendum of the previous publication, Official Journal of the European Communities, 21 March 1990, no L 75. p19.
[3] Commission of the European Communities, Council Directive of 18 October 1982 laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (82/711/EEC), Official Journal of the European Communities, 23 October 1982, no. L 297, p 26.
[4] Commission of the European Communities, Commission Directive of 15 March 1993 amending Council Directive 82/711/EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (93/8/EEC), Official Journal of the European Communities, 14 April 1993, no. L 90, p 22.
[5] Commission of the European Communities, Commission Directive 97/48/EC of 29 July 1997 amending Council Directive 82/711/EEC laying down the basic rules necessary for testing migration of the constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs, Official Journal of the European Communities, 12 August 1997, no. L 222, p 10
[6] Commission of the European Communities, Council Directive of 19 December 1985 laying down the list of simulants to be used for testing migration of constituents of plastics materials and articles intended to come into contact with foodstuffs (85/572/EEC), Official Journal of the European Communities, 31 December 1985, no. L372, p14.
[1] Nguồn được lấy từ Danh mục hóa chất (Chemical Abstracts) được xuất bản bởi Hiệp hội Hóa học Mỹ (American Chemical Society)
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!