Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 2220/TTCP-KHTH 2024 định hướng Chương trình thanh tra năm 2025
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 2220/TTCP-KHTH
Cơ quan ban hành: | Thanh tra Chính phủ | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2220/TTCP-KHTH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đoàn Hồng Phong |
Ngày ban hành: | 23/10/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Công văn 2220/TTCP-KHTH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THANH TRA CHÍNH PHỦ Số: 2220/TTCP-KHTH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2024 |
ĐỊNH HƯỚNG
CHƯƠNG TRÌNH THANH TRA NĂM 2025
____________
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự đồng hành, phối hợp chặt chẽ của Quốc hội; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, giải pháp trọng tâm, có tính đột phá, cải cách để thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, nâng cao năng suất, năng lực cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng chống chịu, thích ứng của nền kinh tế, đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trước mắt và gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025). Thực hiện Văn kiện, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Chương trình công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế, xã hội 5 năm... ngành Thanh tra đã ban hành và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình hành động, có nhiều cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực để giữ vững trật tự, kỷ cương nền hành chính, phát hiện, xử lý kịp thời vi phạm, góp phần vào việc ổn định chính trị, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Tuy nhiên, nước ta hiện nay vẫn đối mặt với những khó khăn, thách thức. Tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, đặc biệt là xung đột quân sự, bất ổn leo thang ở một số quốc gia; cạnh tranh chiến lược các nước lớn gay gắt hơn; tăng trưởng kinh tế thế giới, thương mại, đầu tư toàn cầu tiếp tục xu hướng chậm và không đều; rủi ro nợ công còn hiện hữu; các yếu tố an ninh truyền thống, phi truyền thống, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, an ninh năng lượng, an ninh lương thực ảnh hưởng tiêu cực tới nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Năm 2025 có ý nghĩa rất quan trọng trong thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2021-2025); đồng thời, là năm tổ chức Đại hội Đảng các cấp, hướng tới Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, kỷ niệm 80 năm Ngày Quốc khánh nước CHXHCN Việt Nam và 80 năm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam. Vì vậy, để phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua và khắc phục hạn chế, thiếu sót, Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra cần xác định rõ những nhiệm vụ phải thực hiện trong Định hướng chương trình thanh tra năm 2025, từ đó tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt, có hiệu quả các nội dung này.
Căn cứ Luật Thanh tra năm 20221, Thanh tra Chính phủ đã phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành xây dựng Định hướng chương trình thanh tra năm 2025 với mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ trọng tâm như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả Luật Thanh tra năm 2022 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật; các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra. Hoạt động thanh tra phải thực hiện đúng thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trình tự, thủ tục pháp luật quy định; bảo đảm nội dung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của các cấp, các ngành và phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; đổi mới trong tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ vào hoạt động thanh tra.
Trọng tâm là thanh tra công tác quản lý nhà nước và thanh tra trách nhiệm của người đứng đầu, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ được giao, tập trung vào các ngành, lĩnh vực, địa phương dễ phát sinh nhiều vi phạm, tham nhũng, tiêu cực; phát sinh nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận xã hội quan tâm2; thanh tra việc thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân của cơ quan hành chính nhà nước3; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trong lĩnh vực tài chính công4; thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt5; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật tại các tổ chức tín dụng, tập trung vào những vấn đề dễ phát sinh rủi ro trong hoạt động của các tổ chức tín dụng, những vấn đề nổi cộm mà dư luận xã hội và các cơ quan quản lý quan tâm6; tiếp tục thanh tra chuyên đề việc chấp hành pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ và sử dụng nguồn tiền từ trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ7; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai8; thanh tra việc triển khai các dự án nhà ở xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị9; thanh tra việc thực hiện pháp luật trong quản lý, sử dụng khoáng sản và các hoạt động liên quan đến hoạt động địa chất, khoáng sản, công nghiệp khai khoáng10; thanh tra việc thực hiện các chính sách, pháp luật trong lĩnh vực dầu khí11; thanh tra công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định12; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường13; thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng14; thanh tra, kiểm tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống thông thầu, mua bán thầu tại các dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc15; thanh tra chuyên đề việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều.
Tiếp tục tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra; nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong hoạt động thanh tra; chấp hành nghiêm quy định về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra16. Qua thanh tra kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những yếu kém, thiếu sót trong quản lý nhà nước; có biện pháp xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với tập thể, cá nhân vi phạm pháp luật, tham nhũng, tiêu cực; kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật còn bất cập, sơ hở. Đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công tác thanh tra; giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra, trọng tâm là tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện kết luận thanh tra, nhất là tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tham nhũng, tiêu cực17.
2. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật và các nghị quyết, chỉ thị, chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ18, Thủ trưởng các cơ quan nhà nước về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự đại hội Đảng các cấp; nâng cao trách nhiệm và chủ động tích cực phối hợp với các ngành, các cấp để triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền, kịp thời, đúng pháp luật và phù hợp với thực tế ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở; thực hiện tốt quy định về việc tiếp công dân của người đứng đầu; quan tâm kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài, góp phần ổn định tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
3. Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật và các nghị quyết, chỉ thị và chỉ đạo của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực, nhất là, triển khai các quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập; kiểm soát xung đột lợi ích, công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động19... Đẩy mạnh phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong khu vực ngoài nhà nước. Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tích cực, chủ động thực thi Công ước của Liên hợp quốc về chống tham nhũng.
4. Nâng cao năng lực và đổi mới phương pháp, cách thức lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục hoàn thiện thể chế và tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực20. Tập trung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các cơ quan thanh tra để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất, năng lực, trình độ và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Công tác thanh tra
a) Thanh tra Chính phủ
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trên các lĩnh vực quan trọng, chủ yếu, cơ bản của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để góp phần chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước, phát hiện, phòng ngừa, xử lý vi phạm và hoàn thiện cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật trong lĩnh vực được thanh tra; thanh tra việc chấp hành pháp luật về phát hành trái phiếu doanh nghiệp và sử dụng nguồn tiền từ phát hành trái phiếu doanh nghiệp theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thanh tra việc chấp hành pháp luật trong cấp tín dụng tại một số ngân hàng thương mại cổ phần có vốn nhà nước; thanh tra việc chấp hành pháp luật trong đầu tư xây dựng các công trình, dự án quan trọng, trọng điểm quốc gia theo các nghị quyết của Chính phủ, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; thanh tra chuyên đề diện rộng việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và một số tỉnh, thành phố giai đoạn 2018-2023; thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện vốn nhà nước đầu tư tại một số công ty cổ phần, tập đoàn, tổng công ty thuộc Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là UBND cấp tỉnh) trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng đất đai; việc triển khai các dự án nhà ở xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị; khai thác tài nguyên, khoáng sản; thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực...;
- Thanh tra vụ việc khác theo yêu cầu, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra thuộc thẩm quyền. Thanh tra lại theo thẩm quyền; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra của Thanh tra Bộ, cơ quan thanh tra của cơ quan thuộc Chính phủ, Thanh tra tỉnh và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh khi cần thiết.
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự đại hội Đảng các cấp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản, dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Thanh tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Thanh tra theo các nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, Chỉ thị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, Thủ tướng Chính phủ;
- Thanh tra theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại theo thẩm quyền; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của các kết luận thanh tra của Thanh tra Tổng cục, Cục, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ và quyết định xử lý sau thanh tra của Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với vụ việc thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ khi thấy cần thiết.
c) Cơ quan thuộc Chính phủ
- Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị, cá nhân của cơ quan thuộc Chính phủ, bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự đại hội Đảng các cấp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của thủ trưởng cơ quan, đơn vị của cơ quan thuộc Chính phủ; thanh tra công tác quản lý tài chính, tài sản, dự án đầu tư của các cơ quan, đơn vị của cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thanh tra các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan thuộc Chính phủ (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Ban Cơ yếu Chính phủ...);
- Thanh tra theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
(Đề xuất nội dung thanh tra của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có Phụ lục kèm theo).
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành cấp tỉnh, bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự đại hội Đảng các cấp, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Giám đốc sở và Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh (tập trung vào những sở, ngành có nhiều dấu hiệu vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm, phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo; cần kiểm soát quyền lực, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn);
- Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp huyện, tập trung thanh tra các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai, nhất là đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường; quản lý và khai thác tài nguyên, khoáng sản; việc mua bán, chuyển nhượng, mua sắm tài sản công; thanh tra chuyên đề diện rộng việc chấp hành chính sách, pháp luật trong đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, đê điều; việc quản lý và thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Chủ tịch UBND cấp huyện (tập trung vào vào những địa phương có nhiều dấu hiệu vi phạm, tham nhũng, tiêu cực, dư luận xã hội quan tâm, phát sinh nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo; cần kiểm soát quyền lực, kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn);
- Thanh tra theo yêu cầu của Chủ tịch UBND cấp tỉnh; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại theo thẩm quyền; kiểm tra tính chính xác, hợp pháp các kết luận thanh tra của Thanh tra sở, huyện và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch UBND cấp huyện khi cần thiết.
2. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Các cấp, các ngành triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật; thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Thực hiện và trả lời đầy đủ chất vấn của đại biểu Quốc hội, kiến nghị của cử tri cả nước.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, Kế hoạch 1910/KH-TTCP ngày 29/10/2021 của Thanh tra Chính phủ về rà soát các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài tại các cơ quan Trung ương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và coi đây là nhiệm vụ thường xuyên để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân, qua đó giải quyết căn bản tình hình khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài nhằm góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội. Tiến hành sơ kết và sớm ban hành Báo cáo đánh giá việc thực hiện rà soát lại việc giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp theo chỉ đạo tại Nghị quyết số: 623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, trong đó tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự đại hội Đảng các cấp; nghiêm túc thực hiện chế độ tiếp công dân thường xuyên, định kỳ và đột xuất, công khai lịch tiếp công dân trên cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan; tăng cường trao đổi, phối hợp giữa các cơ quan ở Trung ương và địa phương trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo sự thống nhất trong quá trình xem xét, giải quyết, nhất là đối với những vụ việc đông người, phức tạp, chú trọng giải quyết tố cáo liên quan đến nhân sự bầu cử đại hội Đảng các cấp. Chỉ đạo giải quyết kịp thời, dứt điểm, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu tỷ lệ trên 90%; xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; bảo vệ người tố cáo không hoàn thành nhiệm vụ, thiếu trách nhiệm để người tố cáo bị trả thù, trù dập; cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, kéo dài thời gian giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo để công dân khiếu kiện kéo dài, vượt cấp; thực hiện không nghiêm các quyết định, kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tiếp tục rà soát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý để kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo; đồng thời, quan tâm phối hợp, chỉ đạo, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các địa phương tháo gỡ vướng mắc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài.
- Nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ; chú trọng việc sắp xếp, bố trí cán bộ có đủ phẩm chất, năng lực, trình độ làm nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, đồng thời quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện đầy đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ làm công tác này.
3. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành, nhằm bảo đảm kịp thời, thống nhất và hiệu lực, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực. Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là các kết luận, chỉ thị của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực21. Đồng thời, tiếp tục triển khai thi hành những quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai, nhất là người đứng đầu cơ quan, đơn vị tại các ngành, lĩnh vực nhạy cảm, dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực; kiểm soát xung đột lợi ích, cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực khu vực ngoài nhà nước... tập trung xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc; bảo vệ người dân phản ánh, tố giác và tích cực đấu tranh chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên.
- Tập trung thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu các Bộ, ngành, địa phương và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật. Phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng, tiêu cực; phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng, tiêu cực và trong việc chuyển điều tra các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng, tiêu cực; tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc trao đổi, cung cấp thông tin theo chỉ thị của Bộ Chính trị và Luật Phòng, chống tham nhũng. Thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong phát hiện, xử lý vụ việc tham nhũng, tiêu cực theo Kết luận số 05-KL/TW ngày 03/6/2021 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW của Bộ Chính trị trong công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng. Đôn đốc việc thực hiện kết luận, chỉ đạo sau thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên phạm vi cả nước; tiếp tục xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với các Bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Công tác xây dựng ngành
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Nâng cao hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
- Triển khai thực hiện những văn bản quy phạm pháp luật mới hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra năm 2022. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương theo tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII22, Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII23, trong đó chú trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đào tạo, thực hiện chế độ, chính sách để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ.
- Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua được phát động trong toàn ngành Thanh tra; đoàn kết, phấn đấu vượt qua khó khăn, thử thách để lập thành tích xuất sắc chào mừng các ngày lễ trọng đại của đất nước, kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Thanh tra Việt Nam và Đại hội Thi đua yêu nước ngành Thanh tra lần thứ VI.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng Thanh tra Chính phủ chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch thanh tra năm 2025 của Thanh tra Chính phủ, đồng thời, có văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra năm 2025, bảo đảm kịp thời, hiệu quả và khả thi.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ vào Định hướng chương trình thanh tra đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; văn bản hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ; yêu cầu công tác quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; yêu cầu công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của cơ quan mình; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật được đăng tải trên báo chí hoặc dư luận xã hội phản ánh và các căn cứ khác theo quy định của pháp luật xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, ban hành theo quy định tại Luật Thanh tra năm 2022 và Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08/4/2024 của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra (nhất là về: trình tự, thủ tục, thời gian, biểu mẫu).
3. Thanh tra Chính phủ, các cơ quan thanh tra phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp trong xây dựng, ban hành kế hoạch thanh tra và trong hoạt động thanh tra, nhất là thanh tra tại doanh nghiệp được quy định trong Luật Thanh tra năm 2022, Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08/4/2024 của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Kiểm toán Nhà nước để trao đổi, thống nhất xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán theo quy định tại Điều 55 Luật Thanh tra năm 2022, bảo đảm theo nguyên tắc, trong 01 năm kế hoạch, không được tiến hành thanh tra, kiểm toán cùng một nội dung tại một đối tượng cụ thể (cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp). Trường hợp không trùng lặp về nội dung thì 2 cơ quan thống nhất, tránh chồng chéo về thời gian tiến hành thanh tra, kiểm toán để không ảnh hưởng hoạt động bình thường của đơn vị. Trường hợp có trùng lặp nhưng cần thiết phải thanh tra do có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; yêu cầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc cần phải phát hiện, xử lý kịp thời vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thanh tra trao đổi, thống nhất với Kiểm toán Nhà nước để cơ quan thanh tra tiến hành thanh tra. Nếu không thống nhất được thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ để trao đổi với Tổng Kiểm toán Nhà nước thống nhất xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
4. Bên cạnh việc triển khai thực hiện theo Định hướng chương trình thanh tra năm 2025, Thanh tra Chính phủ tham mưu Thủ tướng Chính phủ triển khai kịp thời các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tham mưu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ triển khai kịp thời các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và Thủ tướng Chính phủ; Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt chỉ đạo của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực cấp tỉnh.
5. Thủ trưởng các cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra sau khi ban hành Kế hoạch thanh tra năm 2025 của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp với nhau trong việc gửi kế hoạch thanh tra nhằm tránh chồng chéo, trùng lặp về phạm vi và thời gian thanh tra; gửi Kiểm toán Nhà nước để phối hợp xử lý chồng chéo, trùng lặp (nếu có) và thông báo đến đối tượng thanh tra và cơ quan, đơn vị có liên quan để thực hiện24. Đồng thời, tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cấp dưới trong việc xây dựng, thực hiện Kế hoạch thanh tra; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ và kỷ luật, kỷ cương hành chính cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát động phong trào thi đua thực hiện Định hướng chương trình thanh tra, Kế hoạch thanh tra năm 2025 đạt hiệu lực, hiệu quả./.
Nơi nhận: | TỔNG THANH TRA |
___________________________________
1 Thanh tra Chính phủ xây dựng Định hướng chương trình thanh tra trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (điểm b khoản 1 Điều 11); Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra (điểm c khoản 1 Điều 12); Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm, Tổng Thanh tra Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra của năm sau (khoản 1 Điều 44).
2 Nghị quyết số 75/2022/QH15, ngày 15/11/2022 về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV; Nghị quyết số 110/2023/QH15, ngày 29/11/2023 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội XV.
3 Nghị quyết số 63/2022/QH15, ngày 16/6/2022 của kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV.
4 Nghị quyết số 74/2022/QH15, ngày 15/11/2022 của Quốc hội khóa XV về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5 Quyết định số 941/QĐ-TTg ngày 05/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt giai đoạn 2021-2025.
6 Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 28/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Phương án cơ cấu lại, định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2023- 2027”; Văn bản số 6203/VPCP-V.I ngày 12/8/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra về thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và Đề án xử lý nợ xấu.
7 Chỉ đạo của đồng chí Tổng Bí thư - Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại Thông báo số 26-TB/BCĐTW ngày 23/8/2022.
8 Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về “Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”.
9 Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 24/5/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát triển nhà ở xã hội trong tình hình mới; khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 100/2013/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
10 Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
11 Kết luận số 76-KL/TW ngày 24/4/2024 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 23/7/2015 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 và một số định hướng cho giai đoạn mới.
12 Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 10/4/2024 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo, không theo quy định và phát triển bền vững ngành thủy sản; Nghị quyết số 52/NQ-CP ngày 22/4/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động và Kế hoạch của Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW.
13 Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
14 Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 30/7/2024 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng quốc gia đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
15 Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Văn bản số 673/TTg-CN ngày 05/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai các nhiệm vụ trọng tâm để phấn đấu hoàn thành 3.000km đường bộ cao tốc vào cuối năm 2025 nhằm hưởng ứng phong trào thi đua.
16 Quy định số 131-QĐ/TW, ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán.
17 Chú trọng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra; tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 76-NQ/BCSĐ ngày 6/6/2023 của Ban cán sự đảng Thanh tra Chính phủ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra và việc phát hiện, xử lý vi phạm qua thanh tra.
18 Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các quyết định hành chính về đất đai; Nghị quyết số 113/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội về giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn; Nghị quyết số 134/2022/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về giám sát chuyên đề, hoạt động chất vấn; Nghị quyết số 623/NQ-UBTVQH15 ngày 07/10/2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Tổ công tác chỉ đạo giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài; Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 07/8/2023 của Chính phủ Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 7 năm 2023.
19 Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 11/10/2023 của Chính phủ về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030.
20 Quy định số 178-QĐ/TW ngày 27/6/2024 của Bộ Chính trị về kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác xây dựng pháp luật.
21 Kết luận số 12-KL/TW ngày 06/4/2022 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02/6/2021 của Ban Bí thư; Chỉ thị số 33-CT/TW ngay 03/01/2014 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai và kiểm soát việc kê khai tài sản”; Quyết định số 56-QĐ/TW ngày 08/02/2022 của Bộ Chính trị về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 27-CT/TW ngày 10/01/2019 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ người phát hiện, tố giác người đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Nghị quyết số 110/2023/QH15, ngày 29/11/2023 của Quốc hội về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội XV; Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động công vụ; Chỉ thị số 10/CT- TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
22 Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
23 Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
24 Theo quy định tại các Điều: 9, 10, 11, 13 tại Thông tư số 04/2024/TT-TTCP ngày 08/4/2024 của Thanh tra Chính phủ Quy định việc xây dựng, phê duyệt Định hướng chương trình thanh tra và ban hành kế hoạch thanh tra.
THANH TRA CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2024 |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Định hướng chương trình thanh tra năm 2025)
THANH TRA HÀNH CHÍNH | THANH TRA CHUYÊN NGÀNH |
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư | |
Tập trung thanh tra công tác quản lý và sử dụng tài sản, tài chính; việc chấp hành quy định pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; kiểm tra việc thực hiện quy định về kiểm soát tài sản thu nhập. | - Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư công tại các Bộ, ngành và địa phương. - Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đầu tư tại các Bộ, ngành và địa phương. - Thanh tra việc chấp hành pháp luật theo phương thức đối tác công - tư (PPP); Công tác đấu thầu tại các Bộ, ngành, địa phương; Công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực đăng ký kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, quy hoạch. - Thanh tra chuyên đề: Công tác quản lý đấu thầu; Thanh tra, kiểm tra thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia. - Thanh tra việc thực hiện các phương án điều tra thống kê trong đó chú trọng thanh tra việc thực hiện phương án tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp. - Thanh tra việc chấp hành pháp luật tại các dự án, công trình trọng điểm quốc gia; công tác đấu thầu, mua sắm tài sản công, nhất là phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, chống thông thầu, mua bán thầu. |
2. Bộ Công Thương | |
1. Thanh tra trách nhiệm Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; thanh tra việc quản lý, sử dụng vốn và tài sản, cổ phần hóa, thoái vốn, tái cơ cấu đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Công thương. 2. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với đơn vị trực thuộc Bộ, chú trọng các đơn vị có nhiều đơn thư phát sinh. 3. Thanh tra chuyên đề, thanh tra diện rộng đối với các lĩnh vực quan trọng, nhạy cảm. 4. Thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 5. Thanh tra công vụ một số lĩnh vực thuộc quản lý nhà nước của Bộ Công Thương dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực. | 1. Lĩnh vực Quản lý thị trường: - Kinh doanh xăng dầu: Đối tượng thanh tra là thương nhân phân phối kinh doanh xăng dầu. - Kinh doanh khí: Đối tượng thanh tra là thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu LPG/LNG/CNG; thương nhân kinh doanh mua bán LPG/LNG/CNG (có trạm nạp LPG). - An toàn thực phẩm: Đối tượng thanh tra là các doanh nghiệp hoạt động liên quan đến an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Bộ Công thương. 2. Lĩnh vực Điều tiết điện lực: thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật chuyên ngành về điện lực đối với một số đơn vị hoạt động trong lĩnh vực truyền tải hoặc phát điện. 3. Lĩnh vực Quản lý cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng: - Về thanh tra lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng: Kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng dài hạn; Sản xuất, phân phối ô tô, xe máy; Thương mại điện tử; Tài chính, ngân hàng; Thể thao, chăm sóc sức khỏe. - Về thanh tra lĩnh vực kinh doanh theo phương thức đa cấp: Thanh tra các doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp (chú trọng doanh nghiệp có biểu hiện bán hàng đa cấp bất chính, chưa được tiến hành thanh tra trong những năm gần đây). 4. Lĩnh vực An toàn và môi trường công nghiệp: - Lĩnh vực an toàn điện: Thanh tra việc chấp hành các quy định về an toàn điện, tập trung khu vực có nguy cơ mất an toàn cao, những năm gần đây có số vụ tai nạn cao. - Lĩnh vực an toàn đập và hồ chứa thủy điện: Thanh tra việc chấp hành và thực hiện các quy định pháp luật trong các lĩnh vực về quản lý an toàn đập, hồ chứa thủy điện. Tập trung vào khu vực tư nhân và các địa phương có tần suất xả lũ cao, ảnh hưởng đến vùng hạ du trong thực hiện quy trình vận hành. - Lĩnh vực hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN): Thanh tra chuyên ngành việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động VLNCN. - Lĩnh vực hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản: Thực hiện thanh tra chuyên ngành tại một số tổ chức khai thác, chế biến khoáng sản có nguy cơ cao về mất an toàn trong hoạt động sản xuất hoặc qua dư luận phản ánh thấy có vấn đề trong hoạt động khoáng sản gây mất an toàn, ảnh hưởng đến người lao động, người dân và doanh nghiệp. 5. Lĩnh vực Thương mại điện tử: Tập trung thanh tra các nhóm đối tượng là các doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và các doanh nghiệp sở hữu website/ứng dụng thương mại điện tử bán hàng đang kinh doanh các lĩnh vực, ngành hàng như: điện tử - điện lạnh, thiết bị gia dụng, thiết bị số - phụ kiện điện tử; thực phẩm chức năng, mỹ phẩm - chăm sóc sắc đẹp. 6. Lĩnh vực hóa chất: Việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động hóa chất về: Đảm bảo an toàn, điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất; Sử dụng hóa chất; Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện và hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp; Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng tiền chất công nghiệp; Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc; Phân loại và ghi nhãn hóa chất; Phiếu an toàn hóa chất; Khai báo hóa chất nhập khẩu; Kế hoạch, biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; Chế độ báo cáo; Sản xuất, xuất nhập khẩu, khai báo, thanh sát hóa chất Bảng; Tồn trữ, bảo quản hóa chất. |
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường | |
Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của các đơn vị thuộc Bộ. | 1. Kết hợp từ hai lĩnh vực trở lên: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và một số tổ chức. 2. Lĩnh vực đất đai: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với một số tổ chức. 3. Lĩnh vực môi trường: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, trong đó tập trung đối với các cơ sở, dự án được Bộ cấp giấy phép môi trường. 4. Lĩnh vực khoáng sản: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khoáng sản đối với một số tổ chức, trong đó tập trung đối với tổ chức do Bộ cấp giấy phép khai thác khoáng sản. 5. Lĩnh vực tài nguyên nước: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên nước đối với các tổ chức, trong đó tập trung đối với tổ chức do Bộ cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước. 6. Lĩnh vực đo đạc và bản đồ: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về đo đạc và bản đồ đối với các tổ chức được cấp giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ. 7. Lĩnh vực biển và hải đảo: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đối với các dự án được giao, sử dụng khu vực biển. 8. Lĩnh vực khí tượng thủy văn: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về khí tượng thủy văn đối với các tổ chức phải thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn. 9. Thanh tra đột xuất: Thực hiện việc thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật. |
4. Bộ Giao thông Vận tải | |
1. Thanh tra công tác quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông. 2. Thanh tra công tác quản lý, sử dụng vốn và tài sản, kinh phí ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác tại một số cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ GTVT. 3. Thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 4. Thanh tra công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, viên chức, người lao động. | 1. Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về kinh doanh, điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực: vận tải bằng xe ô tô; đào tạo, sát hạch lái xe. 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về: hoạt động vận tải đường sắt; đảm bảo điều kiện tham gia giao thông của phương tiện đường sắt; công tác tổ chức chạy tàu, việc chấp hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt. 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về: quản lý, khai thác cảng, bến thủy nội địa; vận tải đường thủy nội địa; đảm bảo an toàn giao thông khi thi công công trình trên đường thủy nội địa. 4. Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật chuyên ngành hàng không về: Bảo đảm an ninh, an toàn hàng không; duy trì điều kiện khai thác cảng hàng không, sân bay; khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay; cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay. 5. Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về: quản lý, khai thác cảng biển; hoa tiêu hàng hải; lai dắt tàu thuyền. 6. Thanh tra công tác quản lý khai thác, bảo vệ, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, hoạt động kiểm định phương tiện, thiết bị GTVT. 7. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, nhất là các tuyến đường cao tốc. |
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | |
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, bao gồm thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. 2. Thanh tra công tác quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, dự án mua sắm tài sản công, trong đó tập trung thanh tra việc thực hiện kế hoạch giải ngân vốn đầu tư công theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 08/8/2024 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024; thanh tra công tác quản lý, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học, dự án sản xuất thử, dự án hỗ trợ kỹ thuật và các dự án khác thuộc thẩm quyền của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. | 1. Thanh tra chuyên đề một số lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao cho các tổ chức ngoài nhà nước thực hiện; 2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan; 3. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với một số địa phương. |
6. Bộ Xây dựng | |
Thanh tra hành chính đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc Bộ Xây dựng trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; công tác quản lý tài chính, quản lý, sử dụng tài sản công; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. | 1. Thanh tra chuyên ngành trong một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, gồm: Quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; nhà ở và thị trường bất động sản; các nhà máy xi măng thuộc chức năng quản lý của Bộ. 2. Thanh tra đột xuất theo yêu cầu, chỉ đạo của Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ để phục vụ công tác quản lý nhà nước, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; các vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, các vụ việc được dư luận xã hội, các cơ quan truyền thông, Đại biểu Quốc hội quan tâm, phản ánh. |
7. Bộ Tài chính | |
1. Thanh tra Bộ Tài chính: Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chính sách pháp luật và việc thực thi trách nhiệm theo thẩm quyền, hoạt động công vụ, cải cách hành chính tại các đơn vị trong ngành Tài chính. Thanh tra việc thực hiện các quy trình, quy chế tài chính; công tác quản lý tài chính nội bộ; việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí chi thường xuyên; công tác quản lý và sử dụng cán bộ. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch của Bộ Tài chính về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 2. Tổng cục Thuế: Kiểm tra việc thực hiện chỉ đạo của cơ quan cấp trên; Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế của cơ quan thuế; Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT; Kiểm tra công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; Kiểm tra công tác quản lý, sử dụng tài sản, tài chính; Kiểm tra việc thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống tham nhũng; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật trong công tác tổ chức cán bộ. 3. Tổng cục Hải quan: - Kiểm tra công vụ đối với các đơn vị, khâu nghiệp vụ có rủi ro cao, dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng tại các đơn vị trực thuộc; Kiểm tra chuyên đề việc thực hiện chức trách nhiệm vụ của cán bộ công chức, việc thực hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thi hành công vụ. - Kiểm tra hàng nhập khẩu đầu tư miễn thuế tạo tài sản cố định, báo cáo quyết toán danh mục miễn thuế; Kiểm tra công tác hoàn thuế, kiểm tra sau hoàn, công tác xử lý nợ thuế; công tác phân loại và áp mức thuế, thực hiện chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ. - Kiểm tra thủ tục hải quan đối với hàng hóa vận chuyển độc lập, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng quá cảnh; Kiểm tra quy trình quản lý kho ngoại quan, kho CFS, máy móc, thiết bị, phương tiện đã qua sử dụng, tình hình sử dụng Seal điện tử, tờ khai tồn trên màn hình NA02A; kiểm tra việc sửa đổi, bổ sung, hủy tờ khai, đưa hàng về bảo quản, hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành; Kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để gia công, sản xuất xuất khẩu. - Kiểm tra công tác phân luồng, chuyển luồng và áp dụng tiêu chí phân tích, thực hiện chỉ tiêu soi chiếu, chấp hành chỉ định soi chiếu, thu thập phân tích thông tin trước và trong thông quan, xác định trọng điểm và tổ chức thực hiện; Kiểm tra việc thực hiện các chính sách mặt hàng trọng điểm, phân luồng tờ khai, áp dụng quản lý rủi ro, kiểm tra việc thực hiện các văn bản hướng dẫn. - Kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phòng, chống tham nhũng. 5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Kiểm tra nội bộ gắn với công tác phòng, chống tham nhũng, giải quyết khiếu nại tố cáo, việc thực thi chính sách pháp luật, phục vụ cho công tác quản lý, điều hành của Tổng cục Dự trữ Nhà nước, như: Kiểm tra công tác quản lý tài chính, sử dụng vốn, phí; Kiểm tra công tác đấu thầu, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán; Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng công trình mới, kiểm tra công tác bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; Kiểm tra công tác phòng chống tham nhũng. | 1. Thanh tra Bộ Tài chính: - Thanh tra công tác quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước đối với các địa phương và các bộ ngành, công tác quản lý các nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp khác, việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. Tập trung thanh tra đối với các Bộ, ngành, địa phương có nguồn thu và sử dụng ngân sách Nhà nước lớn, có cơ chế tài chính đặc thù. Thanh tra công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng đối với các Bộ, ngành, địa phương; các dự án đầu tư tại Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước; các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực nợ công; các nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí từ nguồn trái phiếu Chính phủ; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 28/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Phương án cơ cấu lại, định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2023- 2027” )... - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán và chấp hành nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước đối với các doanh nghiệp có quy mô hoạt động lớn do Chính phủ, Bộ ngành và địa phương quản lý, nhằm đánh giá tình hình tài chính, việc bảo toàn và phát triển vốn, đầu tư mua sắm tài sản của doanh nghiệp và việc đầu tư tài chính vào công ty con, công ty liên doanh liên kết và đầu tư góp vốn vào doanh nghiệp khác, phát hiện và kiến nghị thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước theo quy định. - Thanh tra công tác quản lý tài chính các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước của Trung ương và các địa phương. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện các quy định pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại một số Bộ ngành, địa phương. 2. Tổng cục Thuế: Tập trung thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp thuộc ngành nghề, lĩnh vực có dư địa thu lớn hoặc có rủi ro như: Dầu khí; xăng dầu; điện lực; viễn thông; ngân hàng; bảo hiểm; chứng khoán; cho thuê tài chính; dược phẩm; bất động sản; xây dựng; kinh doanh chế tác vàng, bạc, đá quý; hoạt động vui chơi giải trí; truyền thông quảng cáo; thương mại điện tử...; Các doanh nghiệp quy mô lớn nhiều năm chưa được thanh tra, kiểm tra; Các doanh nghiệp phát sinh chuyển nhượng vốn, thương hiệu, chuyển nhượng dự án; Các doanh nghiệp phát hành chứng khoán trả cổ tức bằng cổ phiếu, trả cổ phiếu thưởng; Các doanh nghiệp có giao dịch liên kết, chuyển giá, kết quả hoạt động kinh doanh lỗ nhiều năm hoặc thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành nghề, lĩnh vực; Các doanh nghiệp có rủi ro cao về hóa đơn; Các doanh nghiệp có dấu hiệu gian lận, có rủi ro về hoàn thuế; Các doanh nghiệp được hưởng ưu đãi miễn giảm thuế; Các doanh nghiệp có phát sinh hồ sơ miễn giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần; Các doanh nghiệp có thông tin giao dịch đáng ngờ do Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng, cơ quan Hải quan cung cấp. 3. Tổng cục Hải quan: Tập trung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhập khẩu các mặt hàng có thuế suất cao, kim ngạch lớn, trong đó chú trọng các mặt hàng có kim ngạch tăng đột biến, có khả năng gian lận về mã số, trị giá, nguồn gốc xuất xứ, quản lý chính sách mặt hàng như: Nguyên phụ liệu ngành may, linh kiện điện tử, máy móc, thiết bị, đồ điện tử tiêu dùng, lốp xe ô tô, sắt thép, gỗ, sản phẩm gỗ, các mặt hàng tiêu dùng, thiết bị y tế, thuốc tân dược, hóa chất, rượu bia thuốc lá, phế liệu, khoáng sản, thực phẩm đông lạnh chế biến...; Mặt hàng có dấu hiệu gian lận về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm như: Các loại đồ uống, thuốc lá, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm...; Hàng hóa có dấu hiệu gian lận về trị giá, thuế suất và chính sách quản lý nhà nước như: Khoáng sản, sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng sản, gỗ, sắt thép; Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu để gia công, sản xuất, xuất khẩu, chế xuất có kim ngạch xuất, nhập khẩu lớn, có sự tăng trưởng bất thường về kim ngạch; Doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài có các hoạt động kinh doanh khác ngoài hoạt động chế xuất; Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa thực hiện dự án đầu tư; Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa được miễn thuế, không chịu thuế có dấu hiệu hồ sơ không chi tiết rõ ràng, không đảm bảo điều kiện ưu đãi thuế; Các doanh nghiệp nhập khẩu linh kiện để lắp ráp, sản xuất ô tô được ưu đãi thuế theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 và các văn bản sửa đổi, bổ sung. - Tập trung thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng có dấu hiệu gian lận về trị giá, thuế suất, chính sách quản lý nhà nước và xuất xứ, như: Gỗ, các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ, khoáng sản và các sản phẩm có nguồn gốc từ khoáng sản...; Doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu hàng hóa có kim ngạch xuất khẩu tăng đột biến, có số thuế hoàn lớn, tăng đột biến, kim ngạch xuất khẩu lớn gấp nhiều lần với số vốn điều lệ hoặc từ khi thành lập chưa được thanh tra, kiểm tra. 4. Kho bạc Nhà nước: - Thanh tra, kiểm tra đối với các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước bao gồm chi thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn chương trình mục tiêu Quốc gia. - Kiểm tra việc tiếp nhận, xử lý hồ sơ kiểm soát chi qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến. Tăng cường kiểm tra đột xuất qua kết quả công tác giám sát từ xa; Kiểm tra công tác quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng nội ngành; Kiểm tra công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng. 5. Tổng cục Dự trữ Nhà nước: Thanh tra, kiểm tra các Bộ, ngành được phân công quản lý hàng dự trữ quốc gia (viết tắt là DTQG); doanh nghiệp được thuê bảo quản hàng DTQG; các đơn vị, địa phương tiếp nhận, phân phối, xuất cấp, sử dụng hàng DTQG cứu trợ, hỗ trợ việc chấp hành pháp luật về DTQG; công tác quản lý, sử dụng kinh phí nhập, xuất, bảo quản hàng DTQG tại đơn vị được giao quản lý hàng DTQG có số lượng tồn kho và thực hiện kế hoạch mua, bán, nhập, xuất hàng DTQG số lượng lớn; công tác quản lý, tiếp nhận, phân phối, bảo quản và sử dụng hàng DTQG sau khi xuất cấp. 6. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: - Đối với các công ty đại chúng: Đối tượng dự kiến thanh tra, kiểm tra là các công ty đại chúng chưa thanh tra, kiểm tra trong những năm gần đây; công ty có khiếu kiện, phản ánh về việc tuân thủ quy định pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán, sử dụng vốn từ các đợt chào bán, phát hành chứng khoán; công ty có hoạt động chào bán, phát hành thêm chứng khoán riêng lẻ ra công chúng; công ty có vi phạm về nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin, quản trị công ty và các nghĩa vụ khác liên quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán; công ty có ý kiến kiểm toán từ chối, ngoại trừ, nhấn mạnh và vấn đề khác; công ty có hồi tố, trình bày lại số liệu, điều chỉnh nội dung Báo cáo tài chính kiểm toán; công ty có ý kiến kiểm toán thay đổi năm sau so với năm trước; công ty có lợi nhuận sau thuế chuyển từ lãi sang lỗ và ngược lại trước và sau kiểm toán; công ty có đơn thư phản ánh liên quan đến phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, vi phạm nghĩa vụ báo cáo, công bố thông tin của tổ chức phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo kết quả giám sát của Sở giao dịch chứng khoán. - Đối với công ty kiểm toán: Các công ty kiểm toán nằm trong danh sách chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước được kiểm tra định kỳ 03 năm theo quy định. Khi kiểm tra định kỳ các công ty kiểm toán sẽ lựa chọn file kiểm toán Báo cáo tài chính của các công ty đại chúng theo các tiêu chí đã nêu ở trên. - Đối với các công ty chứng khoán: Đối tượng dự kiến thanh tra, kiểm tra là các công ty chứng khoán chưa được thanh tra định kỳ trong những năm gần đây; công ty có biến động về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí; các công ty chứng khoán được cấp phép thực hiện và tuân thủ điều kiện an toàn tài chính; công ty có tăng trưởng mạnh về số lượng nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch, giá trị giao dịch, thị phần môi giới; công ty tăng vốn nhanh; công ty có đơn thư phản ánh, kiến nghị liên quan về cung cấp dịch vụ về chào bán trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ. - Đối với các công ty quản lý quỹ và các quỹ đầu tư chứng khoán; ngân hàng lưu ký, giám sát, đại lý phân phối; văn phòng đại diện công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam: Đối tượng dự kiến thanh tra, kiểm tra là các công ty quản lý quỹ chưa thực hiện kiểm tra, thanh tra trong những năm gần đây; Công ty có nguồn vốn ủy thác lớn từ các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm; Các công ty thuộc diện tái cấu trúc; Công ty có vốn góp của ngân hàng thương mại, doanh nghiệp bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán; công ty có đơn thư phản ánh, kiến nghị. Đại lý phân phối thực hiện phân phối chứng chỉ quỹ cho nhiều quỹ đầu tư chứng khoán; thực hiện phân phối chứng chỉ quỹ trên môi trường mạng, tích hợp tại nhiều ứng dụng. Ngân hàng lưu ký, giám sát cung cấp dịch vụ lưu ký, giám sát cho nhiều quỹ đầu tư chứng khoán. Các Văn phòng đại diện chưa thực hiện kiểm tra, thanh tra trong những năm gần đây; Các Văn phòng đại diện của các công ty quản lý quỹ nước ngoài có nhiều quỹ đầu tư trên thị trường Việt Nam. 7. Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm: Thanh tra, kiểm tra đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm tập trung vào một số nội dung sau: Việc thực hiện quy định pháp luật về khả năng thanh toán, biên khả năng thanh toán, dự phòng nghiệp vụ, tái bảo hiểm, chi trả quyền lợi bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, công nợ, tách quỹ và phân chia thặng dư, hoạt động đầu tư, việc chấp hành quy định pháp luật về sản phẩm bảo hiểm, hoạt động đại lý bảo hiểm, hoạt động môi giới bảo hiểm . 8. Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán: Kiểm tra một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, kinh doanh dịch vụ kiểm toán; đơn vị kế toán nhà nước tại một số Bộ, ngành, địa phương; đơn vị thuộc lĩnh vực kế toán ngân hàng và các tổ chức tài chính; cơ sở đào tạo hoạt động cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng. 9. Cục Quản lý Giá: - Kiểm tra các doanh nghiệp thẩm định giá chưa được kiểm tra lần nào, có dấu hiệu vi phạm pháp luật được các cơ quan thanh tra, kiểm tra phản ảnh về Bộ Tài chính. - Kiểm tra chấp hành pháp luật về thực hiện kê khai giá các đơn vị sản xuất, kinh doanh các mặt hàng thuộc lĩnh vực nông lâm thủy sản; mặt hàng thức ăn chăn nuôi. - Kiểm tra đối với lĩnh vực giá hàng tư liệu sản xuất (như kinh doanh xăng dầu); lĩnh vực giá hàng công nghiệp tiêu dùng như: Dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ chứng khoán; dịch vụ SNC thông tin duyên hải. 10. Cục Quản lý công sản: Kiểm tra việc tổ chức thực hiện Nghị định số 72/2023/NĐ-CP ngày 26/9/2023 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô. 11. Cục Quản lý, giám sát chính sách thuế, phí và lệ phí: - Kiểm tra việc chấp hành Chương trình ưu đãi thuế để sản xuất, lắp ráp xe ô tô quy định tại Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu, Danh mục hàng hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan của một số cơ quan hải quan địa phương - Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư tại một số cơ quan thuế địa phương. - Kiểm tra việc thực hiện chính sách ưu đãi thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản, thủy sản tại một số Cục thuế địa phương có nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này. - Kiểm tra tình hình thực hiện chính sách phí, lệ phí của cơ quan áp dụng cơ chế tài chính, thu nhập đặc thù. |
8. Ngân hàng Nhà nước | |
1. Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, theo phân công, ủy quyền của Thống đốc NHNN; việc thực hiện các quy định của pháp luật, quy định nội bộ liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ, quyền hạn của đối tượng thanh tra. 2. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật. 3. Hoạt động phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc NHNN, các đơn vị ngoài NHNN trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, được giao. | 1. Căn cứ vào đặc thù hoạt động của từng Tổ chức tín dụng (TCTD) được thanh tra và kết quả thực tế giám sát an toàn đối với các TCTD, nguồn lực thanh tra tại đơn vị tiến hành thanh tra cũng như yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ để xác định rõ các cuộc thanh tra toàn diện/thanh tra chuyên đề/lĩnh vực thanh tra cụ thể cho từng đối tượng thanh tra. 2. Tập trung vào thanh tra những vấn đề dễ phát sinh rủi ro trong hoạt động của các TCTD, những vấn đề nổi cộm mà dư luận xã hội và các cơ quan quản lý quan tâm, như: (i) Cấp tín dụng tập trung vào các khách hàng lớn tiềm ẩn rủi ro; (ii) Cấp tín dụng đối với nhóm khách hàng (tập trung tín dụng có liên quan đến lĩnh vực bất động sản; liên quan đến cổ đông lớn, người có liên quan của cổ đông lớn của TCTD...); (iii) thanh tra, kiểm tra, giám sát về phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố và tài trợ phổ biến vũ khí hủy diệt hàng loạt; 3. Ngoài các vấn đề dễ phát sinh rủi ro trong hoạt động của các TCTD như đã nêu trên; căn cứ điều kiện, tình hình hoạt động cụ thể của từng TCTD, tình hình về nguồn nhân lực, thời gian thanh tra và yêu cầu quản lý nhà nước về công tác thanh tra, xem xét lựa chọn thêm một hoặc một số nội dung: - Công tác quản trị, điều hành, quản lý rủi ro của các TCTD. - Công tác xử lý nợ xấu và thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu; việc thực hiện phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; công tác chấp hành các quy định về thu hồi nợ ngoại bảng sau khi xử lý rủi ro, việc xuất toán nợ đã xử lý rủi ro ra khỏi ngoại bảng; cổ phần hóa. - Việc chấp hành các quy định của pháp luật về ngoại hối và phòng, chống rửa tiền; phân loại mục đích sử dụng vốn vay; hoạt động góp vốn, mua cổ phần của các TCTD; hoạt động ủy thác đầu tư và các tài sản có khác; hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp và các hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan trái phiếu doanh nghiệp; hoạt động thanh toán và ngân hàng số... 4. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài chính của Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 28/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Phương án cơ cấu lại, định hướng hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam giai đoạn 2023-2027” ) 5. Đối với tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Thanh tra việc tuân thủ các quy định pháp luật trong hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. |
9. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | |
Thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, công vụ; thanh tra chuyên đề việc thực hiện các quy định của pháp Luật Phòng, chống tham nhũng kết hợp xác minh tài sản, thu nhập; thanh tra đối với các công trình, dự án, đề án có hoạt động mua sắm, đấu thầu sử dụng ngân sách nhà nước. | 1. Lĩnh vực lao động và bảo hiểm xã hội: - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật lao động, trong đó chú trọng thanh tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động, người quản lý của các doanh nghiệp, đơn vị có trên 50% vốn nhà nước; các doanh nghiệp có quy mô hoạt động rộng tại nhiều tỉnh, thành phố, số lượng lao động lớn, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế có nhiều lao động, dễ phát sinh các vấn đề phức tạp trong quan hệ lao động. Thanh tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về lao động của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; việc chấp hành các quy định của pháp luật về cho thuê lại lao động tại các doanh nghiệp đang hoạt động cho thuê lại lao động. - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sử dụng nhiều máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, sử dụng nhiều lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động, chất lượng sản phẩm hàng hóa nhóm 2, chứng nhận hợp quy. Thanh tra việc thực hiện các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động tại các đơn vị được cấp giấy chứng nhận kiểm định, huấn luyện. - Thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước của Sở LĐTBXH về bảo hiểm thất nghiệp, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; việc hỗ trợ học nghề cho người lao động thất nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt Nam thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp (BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN) tại cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh, cấp huyện; việc chấp hành quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN tại các doanh nghiệp, tập trung vào các doanh nghiệp sử dụng nhiều người lao động nước ngoài, doanh nghiệp chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm xã hội. 2. Lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trong đó tập trung thanh tra việc doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chưa được thanh tra, doanh nghiệp để xảy ra nhiều vụ việc phát sinh, kéo dài đối với người lao động, doanh nghiệp có nhiều văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, chi nhánh hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài hoặc số lượng người lao động xuất cảnh tăng đột biến. 3. Lĩnh vực người có công: Tiếp tục thanh tra việc thực hiện chính sách đối với người hoạt động kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học; việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng. 4. Lĩnh vực trẻ em: Thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quyền trẻ em và phòng chống xâm hại trẻ em; việc chấp hành các quy định của pháp luật về quyền trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em tại các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em. 5. Lĩnh vực bảo trợ xã hội: Thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chính sách trợ giúp xã hội và việc chấp hành các quy định về trợ giúp xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội. 6. Lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: Thanh tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cai nghiện ma túy; việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy. 7. Lĩnh vực giảm nghèo: Thanh tra việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. 8. Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: Thanh tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong đó trọng tâm thanh tra việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp phát văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp đối với các ngành, nghề đào tạo thuộc khối ngành sức khỏe; liên kết đào tạo; việc tuyển sinh, tổ chức đào tạo cho người học tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp các ngành, nghề trình độ trung cấp; tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp theo hình thức đào tạo từ xa, tự học có hướng dẫn; thu, quản lý, sử dụng học phí, hỗ trợ chi phí học tập và các khoản đóng góp của người học. 9. Các lĩnh vực khác: Căn cứ yêu cầu quản lý nhà nước, vấn đề đang được dư luận quan tâm để lựa chọn xây dựng nội dung thanh tra. |
10. Bộ Thông tin Truyền thông | |
Thanh tra các lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp dễ phát sinh các hành vi tham nhũng, tiêu cực như: quản lý, sử dụng tài sản công; mua sắm công; việc thực hiện quy định của pháp luật về tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện công vụ của công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính. | 1. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các Hội, Viện và các Tạp chí có mâu thuẫn nội bộ, buông lỏng quản lý, có nhiều đơn thư khiếu kiện kéo dài, vượt cấp, cơ quan chủ quản buông lỏng quản lý hoặc bị cơ quan báo chí chi phối ngược trở lại; thực hiện không đúng tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí; có nhiều phản ánh về dấu hiệu sai phạm trong hoạt động, để xảy ra các vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính, phóng viên, cộng tác viên bị xử lý hình sự, qua đó xem xét nếu vi phạm nặng và/hoặc không còn đủ điều kiện đảm bảo hoạt động để yêu cầu tạm ngừng/ngừng hoạt động để chấn chỉnh. Tổ chức đấu tranh hiệu quả với biểu hiện “tư nhân hóa” báo chí; đẩy mạnh kiểm tra hoạt động của Văn phòng đại diện, phóng viên thường trú tại địa phương, công tác quản lý, cấp giấy giới thiệu cho phóng viên thường trú, cộng tác viên thuộc văn phòng đại diện, hoạt động tác nghiệp báo chí của phóng viên, cộng tác viên tại địa phương; đặc biệt là các đơn vị có nhiều dấu hiệu vi phạm pháp luật, gây bức xúc xã hội, mất ổn định nội bộ, không bảo đảm điều kiện hoạt động báo chí theo quy định. 2. Hoạt động phát hành xuất bản phẩm và trách nhiệm của đối tác liên kết phát hành xuất bản phẩm trên môi trường mạng, trên các sàn thương mại điện tử; việc thực hiện các quy định về tôn chỉ, mục đích, chức năng, nhiệm vụ của nhà xuất bản; điều kiện nhận in xuất bản phẩm và thực hiện in phù hợp với số lượng ghi trong hồ sơ nhận in xuất bản phẩm. 3. Tình trạng “báo hóa” tạp chí, “báo hóa” trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội; đăng tải thông tin sai sự thật, không chính xác trên mạng xã hội; Hoạt động cung cấp trò chơi điện tử trái phép trên mạng Internet; hoạt động quảng cáo trực tuyến; cung cấp thông tin công cộng xuyên biên giới tại Việt Nam; hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh truyền hình xuyên biên giới vào Việt Nam. 4. Doanh nghiệp bưu chính có hành vi cạnh tranh không lành mạnh, có hiện tượng bù chéo dịch vụ, doanh nghiệp không triển khai sản xuất kinh doanh sau khi được cấp giấy phép bưu chính; việc chấp hành quy định về thông báo giá cước, niêm yết giá cước, thực hiện đúng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của giá cước đã công khai, thông báo; khuyến mại trong cung ứng dịch vụ bưu chính; thực hiện các quy định về cung ứng dịch vụ bưu chính, đảm bảo chất lượng dịch vụ bưu chính theo cam kết; thực hiện các quy định về an toàn, an ninh bưu chính. 5. Hoạt động quản lý thông tin thuê bao di động; đấu tranh, xử lý nghiêm các đối tượng bán SIM đã đăng ký trước thông tin thuê bao, SIM rác, đảm bảo tính chính xác của thông tin thuê bao di động; việc phát tán tin nhắn rác, cuộc gọi rác, cuộc gọi lừa đảo, đòi nợ; sử dụng thiết bị giả trạm BTS phát tán tin nhắn lừa đảo; việc triển khai giấy phép viễn thông; chất lượng dịch vụ, giá cước, tài nguyên, phí và lệ phí viễn thông, Internet; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông; kiểm tra, đánh giá sự tuân thủ quy định pháp luật của doanh nghiệp về nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu; kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của doanh nghiệp được cho phép thực hiện hoạt động gia công sửa chữa hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng cấm nhập khẩu cho thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài; việc chấp hành pháp luật về tần số vô tuyến điện; hoạt động thử nghiệm sản phẩm, thiết bị đầu cuối viễn thông và công nghệ thông tin (an toàn, điện, vô tuyến RF). 6. Việc thực hiện quy định về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhất là tại các cơ quan nhà nước có sở hữu các hệ thống thông tin quan trọng; phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật trong việc thu thập, sử dụng thông tin cá nhân; mua bán thông tin cá nhân trái phép; việc kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; việc chấp hành pháp luật trong việc cung cấp chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng. 7. Hoạt động cung cấp dịch vụ đăng ký duy trì tên miền .VN, tên miền quốc tế tại Việt Nam; việc đăng ký, sử dụng tên miền quốc tế tại Việt Nam; hoạt động đăng ký, sử dụng địa chỉ IP/ASN tại các thành viên địa chỉ Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng tại Việt Nam. |
11. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | |
1. Thanh tra việc quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản; công tác quản lý tài chính và quản lý, sử dụng tài sản công. 2. Thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ công vụ được giao, trọng tâm là thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý. 3. Thanh tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với vận động viên, huấn luyện viên đội tuyển thể thao quốc gia. | 1. Công tác thanh tra về Văn hóa - Gia đình: - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong công tác quản lý và tổ chức lễ hội; di sản văn hóa trong quản lý di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về điện ảnh; - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động nghệ thuật biểu diễn; thanh tra trách nhiệm trong việc tổ chức các cuộc thi, liên hoan nghệ thuật chuyên nghiệp; - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quảng cáo; - Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về gia đình; - Thanh tra việc thực hiện quy định pháp luật về thư viện. 2. Công tác thanh tra về Du lịch: - Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch (nội dung thanh tra về: kinh doanh dịch vụ lữ hành, lưu trú du lịch); - Thanh tra việc chấp hành pháp luật trong quản lý khu, điểm du lịch; các dịch vụ du lịch có ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe du khách; - Thanh tra việc thực hiện các quy định pháp luật về cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp giấy phép kinh doanh lữ hành nội địa; việc thẩm định, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch từ 1 sao đến 3 sao tại Sở Du lịch, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch. 3. Công tác thanh tra về Thể thao: - Thanh tra công tác tổ chức các giải thi đấu thể thao (theo Kế hoạch tổ chức các giải thi đấu thể thao của Cục Thể dục thể thao); - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của một số doanh nghiệp và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật về thể dục thể thao tại một số Liên đoàn thể thao quốc gia; - Thanh tra việc chấp hành các quy định pháp luật trong công tác quản lý nhà nước về thể dục, thể thao tại một số địa phương. |
12. Bộ Y tế | |
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về tài chính, ngân sách; Phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Công tác đào tạo tại một số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế. 2. Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về tiếp công dân, xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế. 3. Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao của một số đơn vị trực thuộc Bộ. 4. Triển khai xác minh tài sản, thu nhập tại một số đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Bộ trưởng Bộ Y tế (Theo quy định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị). 5. Thanh tra trách nhiệm về thực hiện công vụ tại một số đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế | 1. Thanh tra Bộ Y tế - Thanh tra công tác quản lý nhà nước về Y tế dự phòng. - Thanh tra về công tác bảo đảm an toàn sinh học phòng xét nghiệm. - Thanh tra về hoạt động tiêm chủng. - Thanh tra về công tác kiểm dịch y tế biên giới. - Thanh tra về quản lý hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế. - Thanh tra chuyên ngành về khám bệnh, chữa bệnh tại Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở khám, chữa bệnh công lập, tư nhân. - Thanh tra chuyên ngành bảo hiểm y tế tại Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế công lập, tư nhân. - Thanh tra công tác giám định về pháp y tâm thần và công tác quản lý, điều điều trị cho các đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại các đơn vị được giao chức năng giám định pháp y tâm thần và điều trị cho người bệnh bắt buộc chữa bệnh. - Thanh tra công tác tiếp nhận, thẩm định cấp CCHN dược, GCN đủ ĐKKDD, GDP, GPP, quản lý giá thuốc, chất lượng thuốc và thuốc kiểm soát đặc biệt tại Sở Y tế tỉnh Thái Nguyên. - Thanh tra công tác tiếp nhận, thẩm định cấp CCHN dược, GCN đủ ĐKKDD, GDP, GPP, quản lý giá thuốc, chất lượng thuốc và thuốc kiểm soát đặc biệt tại Sở Y tế tỉnh Yên Bái. - Thanh tra công tác tiếp nhận, thẩm định cấp CCHN dược, GCN đủ ĐKKDD, GDP, GPP, quản lý giá thuốc, chất lượng thuốc và thuốc kiểm soát đặc biệt tại Sở Y tế tỉnh Cần Thơ. Thanh tra công tác tiếp nhận, thẩm định cấp CCHN dược, GCN đủ ĐKKDD, GDP, GPP, quản lý giá thuốc, chất lượng thuốc và thuốc kiểm soát đặc biệt tại Sở Y tế tỉnh Bình Thuận. - Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế tại một số cơ sở trên địa bàn các tỉnh thành phố (Hà Nội, Bắc Ninh). - Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm, trang thiết bị y tế tại một số cơ sở trên địa bàn các tỉnh thành phố (TP.HCM, Đồng Nai). 2. Cục Dân số: - Thanh tra việc thực hiện “Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030”. - Thanh tra việc thực hiện "Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. - Thanh tra việc thực hiện “Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030”. 3. Cục An toàn thực phẩm: - Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An. - Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về an toàn thực phẩm tại một số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Tiền Giang. |
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo | |
- Công tác tổ chức bộ máy, nhân sự; quản lý tài chính, tài sản; điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục đại học. - Thanh tra chuyên đề: Công tác phòng, chống tham nhũng; việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao và hoạt động công vụ của công chức theo quy định của pháp luật của các đơn vị thuộc Bộ. | - Thanh tra việc thực thi một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng trong lĩnh vực giáo dục phổ thông và giáo dục đại học theo yêu cầu nhiệm vụ năm học 2024-2025 và chỉ đạo của Bộ trưởng. - Thanh tra việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018, việc lựa chọn sách giáo khoa thuộc thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Thanh tra việc tuyển sinh đầu cấp đối với giáo dục mầm non, phổ thông. - Thanh tra công tác quản lý nhà nước về việc thực hiện các chương trình liên kết với nước ngoài trong cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông. - Thanh tra công tác tuyển sinh, đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục đại học. - Tiếp tục thanh tra một số vấn đề nóng, bức xúc trong dư luận xã hội (nếu có). |
14. Bộ Khoa học Công nghệ | |
1. Thanh tra hành chính, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí: - Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định; - Thanh tra việc thực hiện kế hoạch công tác được Bộ trưởng giao; - Thanh tra trách nhiệm việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Thanh tra công vụ: Thanh tra trách nhiệm về thực hiện công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp trong các lĩnh vực: an toàn bức xạ và hạt nhân hoặc tiêu chuẩn đo lường chất lượng. | 1. Thanh tra chuyên ngành nhiều lĩnh vực Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa và năng lượng nguyên tử, chuyển giao công nghệ đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ KH&CN. 2. Thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ: Thanh tra việc chấp hành quy định pháp luật về KH&CN của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong quản lý, thực hiện chương trình, nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước. 3. Thanh tra chuyên ngành về sở hữu trí tuệ: Thanh tra xử lý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm. 4. Thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng: - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, luật chất lượng sản phẩm hàng hóa đối với các tổ chức đánh giá sự phù hợp. - Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đo lường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu kinh doanh phương tiện đo, hàng đóng gói sẵn; trong hoạt động sử dụng phương tiện đo, thực hiện phép đo; hoạt động của các tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường, các tổ chức được chỉ định giữ chuẩn đo lường quốc gia. 5. Thanh tra chuyên ngành về an toàn bức xạ, hạt nhân: Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật năng lượng nguyên tử về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, an ninh nguồn phóng xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử. 6. Thanh tra chuyên đề diện rộng trên phạm vi toàn quốc trong lĩnh vực: Quản lý nhà nước về KH&CN, đổi mới sáng tạo (một hoặc một số lĩnh vực: tiêu chuẩn đo lường chất lượng; đề tài, dự án KH&CN; chuyển giao công nghệ; an toàn bức xạ và hạt nhân; sở hữu công nghiệp). |
15. Bộ Nội vụ | |
Thanh tra việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực tại một số đơn vị trực thuộc Bộ Nội vụ. | Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về: - Tuyển dụng công chức, viên chức; tiếp nhận vào làm công chức. - Nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức. - Bổ nhiệm công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. - Tín ngưỡng, tôn giáo. - Công tác thi đua, khen thưởng. - Việc chỉnh lý tài liệu lưu trữ; số hóa tài liệu lưu trữ và tạo lập cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ. |
16. Bộ Tư pháp | |
1. Trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương. 2. Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản. 3. Thanh tra toàn diện về công tác tổ chức cán bộ; việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn; quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công. 4. Trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương | 1. Tập trung vào các lĩnh vực: lý lịch tư pháp, con nuôi, công chứng, luật sư, đấu giá tài sản, thừa phát lại, trọng tài thương mại, hộ tịch, quốc tịch, chứng thực. 2. Thanh tra chuyên đề: - Thanh tra chuyên đề đối với các tổ chức đấu giá tài sản trong việc đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất, các tài sản gắn liền trên đất đế đảm bảo việc thi hành án và trách nhiệm của người có tài sản đưa ra đấu giá. - Thanh tra việc thi hành án dân sự liên quan đến việc xử lý các tài sản trong các vụ án tham nhũng không qua thủ tục đấu giá tài sản từ năm 2022 đến thời điểm thanh tra. 3. Thanh tra theo Kế hoạch số 120-KH/BCSĐ ngày 19/12/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện các kết luận và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng theo Kế hoạch số 192-KH/BCĐTW ngày 04/9/2018: Thanh tra thủ tục đấu giá tài sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế với giá trị tài sản từ 500 triệu đồng trở lên. 4. Công tác thanh tra đột xuất Tăng cường thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất theo quy định pháp luật khi có một trong các căn cứ sau: - Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; - Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ Tư pháp. - Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo thẩm quyền. - Yêu cầu công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản theo Chỉ thị số 40/CT-TTg ngày 02/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đấu giá tài sản. |
17. Bộ Ngoại giao | |
1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ: (i) việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ; (ii) công tác quản lý nội bộ; (iii) công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. 2. Đối với các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài: (i) công tác ngoại giao chính trị, kinh tế, văn hóa; (ii) công tác lãnh sự; (iii) công tác hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; (iv) công tác quản lý và sử dụng tài chính, tài sản; (v) công tác quản lý cán bộ; (vi) công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. | 1. Công tác thỏa thuận quốc tế. 2. Công tác tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài, đón tiếp khách nước ngoài. 3. Công tác quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế. 4. Công tác lãnh sự. |
18. Ủy ban Dân tộc | |
Thanh tra việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và 1 thanh tra trách nhiệm trong việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đối với một số vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc. | Tập trung thanh tra có trọng tâm, trọng điểm đối với các chương trình, chính sách Dân tộc thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc, tập trung thanh tra việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021. |
19. Bộ Công an | |
1. Thanh tra chuyên đề diện rộng công tác cải cách thủ tục hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong một số lĩnh vực về an ninh, trật tự. 2. Thanh tra công tác điều tra, xử lý tội phạm trong Công an nhân dân. 3. Thanh tra một số mặt công tác của các Học viện, Trường trong Công an nhân dân. 4. Thanh tra một số nội dung trong công tác hậu cần của lực lượng Công an nhân dân. 5. Thanh tra một số mặt công tác của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. 6. Thanh tra một số mặt công tác của Trại giam thuộc Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công an. | 1. Thanh tra diện rộng việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và an ninh mạng. 2. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy và phòng, chống mua bán người. 3. Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; phòng, chống khủng bố; bảo vệ công trình, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia. |
20. Bộ Quốc phòng | |
1. Thanh tra thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng tập trung vào: Công tác sẵn sàng chiến đấu, quản lý vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; công tác huấn luyện, xây dựng nền nếp chính quy, rèn luyện kỷ luật; công tác giáo dục chính trị, phổ biến giáo dục pháp luật; công tác xây dựng lực lượng; công tác bảo đảm hậu cần, kỹ thuật, tài chính. 2. Thanh tra công tác quản lý, đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất quốc phòng, công trình quốc phòng; quản lý tài chính, ngân sách, mua sắm tài sản công; quản lý sử dụng vốn, tài sản; công tác mua sắm, sản xuất, sửa chữa vũ khí, trang bị kỹ thuật; những nội dung mang tính chất phức tạp, nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng, tiêu cực. 3. Thanh tra trách nhiệm của người chỉ huy trong việc chấp hành pháp luật Nhà nước về công tác thanh tra; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. | 1. Thanh tra việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn về quốc phòng theo thẩm quyền; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động quốc phòng theo quy định của pháp luật. 2. Thanh tra việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án về quốc phòng; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về công tác quốc phòng của các Bộ, ngành trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật. 3. Thanh tra về công tác kiểm tra, thanh tra xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý liên quan đến quốc phòng theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, giao ban, sơ tổng kết, thi đua khen thưởng về công tác quốc phòng |
21. Ban Cơ yếu Chính phủ | |
1. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính phủ. 2. Công tác quản lý các dự án về đầu tư, mua sắm, các dự án cải tiến, nâng cấp trang thiết bị trong Ban Cơ yếu Chính phủ. 3. Việc ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn theo thẩm quyền; công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động về cơ yếu theo quy định của pháp luật; việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án; việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật. 4. Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc chấp hành pháp luật nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. | Thanh tra công tác quản lý chuyên ngành về cơ yếu; chấp hành pháp luật, quy định về chuyên môn - kỹ thuật và quy tắc quản lý ngành cơ yếu của tổ chức cơ yếu, người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động cơ yếu; việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đối với hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin không thuộc phạm vi bí mật nhà nước; việc chấp hành quy định của pháp luật về việc cung cấp, quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng công vụ. |
22. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam | |
| 1. Thanh tra đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) đã đăng ký kinh doanh, có kê khai thuế thu nhập cá nhân nhưng chưa đăng ký tham gia BHXH. 2. Thanh tra đơn vị SDLĐ có mức tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bình quân thấp nhưng có thu nhập kê khai thuế bình quân cao. 3. Thanh tra đơn vị SDLĐ chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT từ 03 tháng trở lên. 4. Thanh tra chuyên đề đối với một số doanh nghiệp hoạt động theo mô hình tập đoàn, hệ sinh thái gồm công ty mẹ và nhiều công ty con. |