Điểm tin Văn bản mới số 20.2025

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Đã có hướng dẫn về tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp Nhà nước từ 15/7/2025

Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư 07/2025/TT-BNV hướng dẫn thực hiện về  tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định 44/2025/NĐ-CP.

Thông tư 07/2025/TT-BNV (có hiệu lực từ 15/7/2025) hướng dẫn việc quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức:

- Quỹ tài chính gồm Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, Quỹ Phát triển DNNVV.

- Tổ chức tài chính gồm Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

- Đài Truyền hình Việt Nam (VTV).

Thông tư áp dụng đối với người lao động (viên chức, hợp đồng); Ban điều hành (TGĐ, PGĐ, Kế toán trưởng...); Thành viên hội đồng (HĐQL, HĐTV, HĐQT); Kiểm soát viên; Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3 Thông tư quy định nguyên tắc xác định tiền lương như sau:

- Tiền lương, thù lao, tiền thưởng được xác định theo chỉ tiêu chênh lệch thu - chi, không áp dụng chỉ tiêu lợi nhuận như doanh nghiệp thông thường.

- Tỷ suất chênh lệch thu chi được xác định trên vốn chủ sở hữu hoặc vốn góp của chủ sở hữu.

- Với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tổng doanh thu còn bao gồm cả thu từ hoạt động nghiệp vụ và đầu tư nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.

Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cần được loại trừ khi tính tiền lương được nêu tại Điều 4 Thông tư. Cụ thể:

Theo từng loại quỹ hoặc tổ chức tài chính, loại trừ các yếu tố theo quy định tại các Nghị định, Quyết định tương ứng như:

- Nghị định 147/2020/NĐ-CP đối với Quỹ đầu tư phát triển địa phương.

- Quyết định 04/2021/QĐ-TTg với Quỹ Đổi mới công nghệ.

- Nghị định 34/2018/NĐ-CP với Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV.

- Và các yếu tố đặc thù khác như thay đổi chính sách lãi suất, tỷ giá, phí bảo hiểm, hoạt động tái cơ cấu...

Về quản lý lao động và bảng lương: Quỹ tài chính và tổ chức tài chính phải xây dựng và ban hành thang lương, bảng lương, phụ cấp lương theo đúng hướng dẫn tại Thông tư 003/2025/TT-BNV

Đất đai-Nhà ở
Từ 01/7/2025, không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể bị phạt đến 100 triệu đồng

Mức phạt này được quy định tại Nghị định 106/2025/NĐ-CP về xử phạt VPHC lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, có hiệu lực từ 01/7/2025.

Theo đó, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc quy định tại Điều 17 Nghị định 106/2025/NĐ-CP.

Hành vi không mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc có thể bị xử phạt như sau:

- Từ 30 - 40 triệu đồng: đối với cơ sở thuộc nhóm 2 không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

- Từ 40 - 50 triệu đồng: đối với cơ sở thuộc nhóm 1 không mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Nếu là tổ chức thì mức phạt gấp 2 lần, có thể lên tới 100 triệu đồng (theo Điều 4 Nghị định 106/2025/NĐ-CP).

Ngoài ra, hành vi không nộp đầy đủ tiền trích từ bảo hiểm cháy nổ cho hoạt động phòng cháy, chữa cháy cũng bị xử phạt tương ứng từ 10 đến 50 triệu đồng, tùy theo mức độ.

Theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 105/2025/NĐ-CP, cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ thuộc nhóm 1 bao gồm:

STT

Loại hình cơ sở

Tiêu chí thuộc nhóm 1

1

Nhà chung cư, nhà ở tập thể

Có nhà cao từ 7 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên

2

Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non

Có từ 150 cháu trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 2.000 m² trở lên

3

Các trường phổ thông, đại học, trung cấp, dạy nghề, trung tâm dữ liệu

Có nhà cao từ 5 tầng trở lên hoặc tổng diện tích sàn từ 3.000 m² trở lên

4

Bệnh viện

Có tổng số giường bệnh từ 250 giường trở lên

5

(Các loại hình khác được quy định chi tiết tại Phụ lục II Nghị định 105/2025/NĐ-CP)

Lao động-Tiền lương
Chỉ đạo mới về việc chi trả chế độ theo Nghị định 178, Nghị định 67

Ngày 25/5/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 7133/BTC-NSNN về thực hiện chi trả chế độ, chính sách theo các Nghị định 178/2024/NĐ-CP và 67/2025/NĐ-CP

Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CPNghị định 67/2025/NĐ-CP, không để chậm trễ dẫn đến khiếu kiện, tại Công văn 7133/BTC-NSNN Bộ Tài chính đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung sau: 

(1) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho các đối tượng nghỉ chế độ

(2) Tổng hợp báo cáo đầy đủ nhu cầu kinh phí còn thiếu, đề xuất hỗ trợ từ ngân sách trung ương để thực hiện chi trả chế độ, chính sách cho các đối tượng theo yêu cầu của Bộ Tài chính tại các văn bản nêu trên; 

(3) Phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện, gửi về Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý. 

Bộ Tài chính thông báo để Ủy ban nhân các dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương biết và tổ chức thực hiện.

TP.HCM chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trước 30/6/2025

Nội dung này được nêu rõ tại Công văn 3943/SNV-CCVC của Sở Nội vụ TP.HCM ngày 09/5/2025 về đánh giá xếp loại quý II và chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

Theo Công văn số 17783-CV/VPTU của Văn phòng Thành ủy, quận ủy, huyện ủy và Thành ủy Thủ Đức được yêu cầu:

- Thực hiện đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Quý II/2025;

- Chi trả thu nhập tăng thêm trước ngày 30/6/2025, theo Nghị quyết số 08/2023/NQ-HĐND ban hành ngày 19/9/2023 của HĐND TP.HCM.

Nhằm triển khai đồng bộ giữa các cơ quan trong bối cảnh thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính, tại Công văn 3943/SNV-CCVC, Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể:

(1) Đối với TP. Thủ Đức và các quận, huyện:

Tổ chức thực hiện đánh giá, xếp loại Quý II/2025 và chi trả thu nhập tăng thêm đúng hạn theo quy định tại Nghị quyết 08/2023/NQ-HĐND, trước ngày 30/6/2025.

(2) Đối với các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ việc, chuyển công tác trước 01/7/2025:

Vẫn được thực hiện đánh giá, xếp loại và chi trả thu nhập tăng thêm đến thời điểm chấm dứt công tác, căn cứ theo khoản 6 Điều 10, diểm c, điểm d3 Khoản 7 Điều 10 của Quyết định 20/2024/QĐ-UBND ngày 02/5/2024.

Cụ thể:

- Trường hợp nghỉ việc hoặc nghỉ hưu: số ngày làm việc thực tế được tính đến ngày chính thức chấm dứt công tác.

- Trường hợp chuyển công tác sang cơ quan không áp dụng chính sách thu nhập tăng thêm: cơ quan nơi chuyển đi chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá và chi trả cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.

- Trường hợp cơ quan đã sáp nhập hoặc giải thể: cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm đánh giá và chi trả cho thời gian công tác trước đó.

Tài chính-Ngân hàng
Lịch ban hành văn bản quan trọng về thuế, kế toán (dự kiến)

Được nêu tại Quyết định 1765/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 14/5/2025 về việc phê duyệt Chương trình xây dựng Thông tư năm 2025 của Bộ Tài chính.

 

Quyết định 1765/QĐ-BTC phê duyệt Chương trình xây dựng thông tư năm 2025 của Bộ Tài chính tại Phụ lục đính kèm.

Theo đó, dự kiến lịch ban hành văn bản quan trọng về thuế, kế toán như sau:

STT

Tên văn bản

Đơn vị chủ trì

Thời hạn ban hành

Ghi chú

1

Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 23/2021/TT-BTC ngày 30/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng tem điện tử rượu và tem điện tử thuốc lá

Cục Thuế

Tháng 5/2025

 

2

Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 123/2020/NĐ-CP

Cục Thuế

Tháng 5/2025

 

3

Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 244/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp nhằm khuyến khích sử dụng dịch vụ công trực tuyến

Cục CST

Tháng 6/2025

 

4.

Thông tư thay thế Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp

Cục QLKT

Tháng 6/2025

 

5

Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 và Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

CHQ

Tháng 6/2025

 

6

Thông tư thay thế Thông tư số 175/2011/TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng đối với doanh nghiệp môi giới bảo hiểm

Cục QLKT

Tháng 7/2025

 

7

Thông tư thay thế Thông tư số 102/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 hướng dẫn kế toán Bảo hiểm xã hội

Cục QLKT

Tháng 11/2025

 

Mời bạn đọc tham gia Group Zalo của LuatVietnam để cập nhật nhanh nhất các văn bản pháp luật về thuế - kế toán.

Gói tra cứu văn bản pháp luật dành riêng cho kế toán của LuatVietnam.vn:  ✔ Nhận thông báo văn bản mới hàng ngày ✔ Tra cứu hiệu lực, điều khoản thay đổi, bản hợp nhất điện tử ✔ Hỗ trợ giải đáp sơ bộ về quy định pháp luật ✔ Trải nghiệm AI Luật về Thuế - Trợ lý ảo LuatVietnam.vn... 👉 Tìm hiểu ngay tại: https://luatvietnam.vn/goi-ke-toan.html
Tài nguyên-Môi trường
3 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh áp dụng từ 14/11/2025

Ngày 15/5/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường ra Thông tư 01/2025/TT-BNNMT ban hành 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh.

Ban hành kèm theo Thông tư 01/2025/TT-BNNMT là 03 quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm:

1 - QCVN 26:2025/BNNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn;

2 - QCVN 27:2025/BNNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung;

3 - QCVN 43:2025/BNNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích.

Thông tư 01/2025/TT-BNNMT y có hiệu lực thi hành kể từ từ 14/11/2025.

Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau đây hết hiệu lực thi hành:

  • QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn (ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);
  • QCVN 27:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung (ban hành kèm theo Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường);
  • QCVN 43:2017/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích (ban hành kèm theo Thông tư số 78/2010/TT-BTNMT ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường).

(*) Đối với cơ sở đã đi vào vận hành, dự án đầu tư đã có quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường hoặc đăng ký môi trường trước ngày 14/11/2025 được tiếp tục áp dụng QCVN 26:2010/BTNMT, QCVN 27:2010/BTNMT và quy định của chính quyền địa phương cho đến hết ngày 31/12/2026.

- Lộ trình áp dụng QCVN 26 và QCVN 27:2025/BNNMT

(1) Áp dụng ngay đối với dự án mới, mở rộng hoặc nâng công suất:

Từ ngày 14/11/2025, các dự án đầu tư nộp hồ sơ thẩm định ĐTM, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường sau thời điểm này phải áp dụng quy chuẩn: QCVN 26:2025/BNNMT, QCVN 27:2025/BNNMT

(2) Áp dụng bắt buộc từ ngày 01/01/2027: Tất cả các trường hợp thuộc phạm vi tại (*) phải tuân thủ đầy đủ các quy định tại hai quy chuẩn trên.

(3) Khuyến khích áp dụng sớm: Trước ngày 01/01/2027, khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng tại (*) chủ động áp dụng QCVN 26 và 27:2025/BNNMT.

Xây dựng
Lộ trình xử lý cơ sở không bảo đảm PCCC được đưa vào sử dụng trước 01/7/2025

Được nêu tại Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Theo đó, đối với các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được đưa vào sử dụng trước ngày 01/7/2025 - thời điểm Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có hiệu lực, tại Điều 43 Nghị định 105/2025/NĐ-CP Chính phủ quy định lộ trình xử lý cụ thể như sau:

(1) Chậm nhất đến ngày 01/01/2026:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải hoàn thành việc phân loại, lập và công bố danh sách cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi quản lý:

- Không đáp ứng yêu cầu PCCC theo khoản 1 Điều 16 Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;

- Không có khả năng khắc phục theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tại thời điểm đưa vào hoạt động.

(2) Chậm nhất đến ngày 01/7/2026:

Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Công an ban hành quy định về:

- Phương tiện, thiết bị PCCC;

- Giải pháp kỹ thuật nâng cao an toàn phòng cháy, chữa cháy cho các công trình không bảo đảm yêu cầu về PCCC thuộc thẩm quyền quản lý.

(Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 55 Luật PCCC và cứu nạn, cứu hộ)

(3) Chậm nhất đến ngày 01/7/2028, người đứng đầu cơ sở thuộc danh sách công bố của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại (1) nêu trên phải hoàn thành các nội dung

- Căn cứ hiện trạng kiến trúc, kết cấu, công năng, thiết bị, dây chuyền sản xuất để trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy, chữa cháy phù hợp và lựa chọn giải pháp kỹ thuật tương ứng quy định tại điểm b khoản 6 Điều 55 Luật PCCC và cứu nạn, cứu hộ để tăng cường giải pháp kỹ thuật bảo đảm an toàn PCCC;

- Tổ chức khắc phục theo các giải pháp kỹ thuật đã lựa chọn, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan quản lý trực tiếp về phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ sau khi hoàn thành việc khắc phục và phải duy trì giải pháp kỹ thuật đã áp dụng trong suốt quá trình hoạt động...

Tham gia Group Zalo của LuatVietnam để cập nhật đầy đủ, sớm nhất những văn bản liên quan đến HSE
Tư pháp-Hộ tịch
Từ 01/7/2025, mức bồi thường tối thiểu cho mỗi công chứng viên là 400 triệu đồng

Đây là nội dung nêu tại tại Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Công chứng ban hành ngày 15/5/2025.

Theo Điều 31 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, mức bồi thường tối thiểu phải ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm giữa tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm là 400.000.000 đồng. Ngoài ra, mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho mỗi trường hợp bồi thường.

* Về phạm vi trách nhiệm bảo hiểm

- Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường khi lỗi của công chứng viên gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng hoặc bên thứ ba.

- Không bồi thường trong 03 trường hợp công chứng viên:

  • Gây thiệt hại do cố ý vi phạm pháp luật;
  • Hành nghề trong thời gian bị tạm đình chỉ;
  • Trường hợp khác theo thỏa thuận rõ trong hợp đồng.

* Về thời hạn bảo hiểm bắt buộc: Tối thiểu 05 năm

Điều 29 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định hợp đồng bảo hiểm phải có thời hạn tối thiểu là 5 năm, nhằm bảo vệ lâu dài quyền lợi của người bị thiệt hại và tổ chức hành nghề công chứng.

* Về trách nhiệm mua bảo hiểm

- Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm cho công chứng viên trong 60 ngày kể từ khi được cấp thẻ công chứng viên.

- Chi phí mua bảo hiểm được tính vào:

  • Chi thường xuyên của Phòng công chứng (nếu là đơn vị sự nghiệp công lập);
  • Chi phí hoạt động của Văn phòng công chứng (nếu là đơn vị tư nhân).

Bên cạnh đó Điều 30 Nghị định 104 còn quy định việc mức phí bảo hiểm theo thỏa thuận, tuy nhiên, tối thiểu là 03 triệu đồng/năm/công chứng viên.

Doanh nghiệp bảo hiểm được phép điều chỉnh mức phí nếu có thỏa thuận về đánh giá lại rủi ro trong thời hạn hợp đồng. Đồng thời, phải có quy trình xử lý rõ ràng khi nhận được yêu cầu bồi thường từ tổ chức hành nghề công chứng.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.