Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12823-3:2020 Giàn di động trên biển - Máy và hệ thống

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12823-3:2020

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12823-3:2020 Giàn di động trên biển - Phần 3: Máy và hệ thống
Số hiệu:TCVN 12823-3:2020Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Công nghiệp, Xây dựng
Ngày ban hành:12/03/2020Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 12823-3:2020

GIÀN DI ĐỘNG TRÊN BIỂN - PHẦN 3: MÁY VÀ HỆ THỐNG

Mobile Offshore Units - Part 3: Machinery and systems

Lời nói đầu

TCVN 12823-3:2020 thay thế cho TCVN 5315:2016 và TCVN 5316:2016.

TCVN 12823-3:2020 xây dựng trên cơ sở tham khảo quy phạm của ABS -Rules for building & classing mobile offshore drilling units 2018 - Part 4.

TCVN 12823-3:2020 do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận ti đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ Tiêu chuẩn TCVN Giàn di động trên biển bao gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 12823-1 : 2020, Phần 1: Phân cấp;

- TCVN 12823-2 : 2020, Phần 2: Thân và trang thiết bị;

- TCVN 12823-3 : 2020, Phần 3: Máy và hệ thống;

- TCVN 12823-4 : 2020, Phần 4: An toàn và phòng chống cháy;

- TCVN 12823-5 : 2020, Phần 5: Vật liệu và hàn.

 

GIÀN DI ĐỘNG TRÊN BIỂN - PHẦN 3: MÁY VÀ HỆ THỐNG

Mobile Offshore Units - Part 3: Machinery and systems

1.  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy chính, thiết bị truyền động, hệ trục, chân vịt, các động cơ lai không phải là máy chính, nồi hơi, lò đốt, bình chịu áp lực, các máy phụ, hệ thống điện, hệ thống đường ống, hệ thống nâng hạ giàn và các hệ thống điều khiển chúng, v.v. (sau đây, trong phần này được gọi là "Hệ thống máy") của các giàn di động trên biển như định nghĩa trong TCVN 12823-1 - Giàn di động trên biển - Phần 1: Phân cấp.

Hệ thống máy có thể áp dụng các yêu cầu trong các tiêu chuẩn khác nếu chúng tương đương hoặc cao hơn so với Tiêu chuẩn này.

2.  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng Tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung nếu có.

- TCVN 12823-1 : 2020, Giàn di động trên biển - Phần 1: Phân cấp;

- TCVN 12823-2 : 2020, Giàn di động trên biển - Phần 2: Thân và trang thiết bị;

- TCVN 12823-4 : 2020, Giàn di động trên biển - Phần 4: An toàn và phòng chống cháy;

- TCVN 12823-5 : 2020, Giàn di động trên biển - Phần 5: Vật liệu và hàn;

- TCVN 6259 : 2003, Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép(1);

- TCVN 8366:2010, Bình chịu áp lực - Yêu cầu về thiết kế và chế tạo;

- TCVN 7704:2007, Nồi hơi - Yêu cầu kỹ thuật về thiết kế, kết cấu, chế tạo, lắp đặt, sử dụng và sửa chữa;

- TCVN 6277:2003 - Quy phạm hệ thống điều khiển tự động và từ xa;

- TCVN 6613-3-21 (IEC 60332-3-21), Thử nghiệm cáp điện và cáp quang trong điều kiện cháy- Phần 3-21: Thử nghiệm cháy lan theo chiều thẳng đứng đối với dây cụm hoặc cụm cáp lắp đặt thẳng đứng - cấp A F/R;

- TCVN 6613-3-22 (IEC 60332-3-22), Thử nghiệm cáp điện và cáp quang trong điều kiện cháy- Phần 3-22: Thử nghiệm cháy lan theo chiều thẳng đứng đối với dây cụm hoặc cụm cáp lắp đặt thẳng đứng - cấp A;

- TCVN 6918-1 (IEC 60331-1), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 1: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc nhiệt độ tối thiểu là 830 °C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài lớn hơn 20 mm;

- TCVN 6918-2 (IEC 60331-2), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 2: Phương pháp thử nghiệm cháy có xóc ở nhiệt độ tối thiểu là 830 °C đối với cáp có điện áp danh định đến và bằng 0,6/1,0 kV và có đường kính ngoài không lớn hơn 20 mm;

- TCVN 6918-23 (IEC 60331-23), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 23: Quy trình và yêu cầu - Cáp điện dữ liệu;

- TCVN 6918-25 (IEC 60331-25), Thử nghiệm cáp điện trong điều kiện cháy - Tính toàn vẹn của mạch điện - Phần 25: Quy trình và yêu cầu - Cáp sợi quang;

- ASME B31.1 - Bộ luật về đường ng áp lực - đường ng công suất - “Code for pressure Piping - Power Piping”;

- ASME B31.3 - Bộ luật về đường ống áp lực - hệ thống hóa chất và đường ống trong nhà máy lọc hóa dầu - “Code for pressure Piping - Chemical Plant And Refinery Piping”.

- Nghị quyết IMO. A 754 (18), Khuyến nghị về thử chống cháy cho khu vực kết cấu cấp "A", "B" và "F";

- IMO A.653 (16), khuyến nghị về thử cháy tăng cường cho bề mặt dễ cháy của vật liệu vách ngăn, trần và sàn - Recommendation on Improved Fire Test Procedures for Surface Flammability of Bulkhead, Ceiling, and Deck Finish Materials.

3.  Thuật ngữ và định nghĩa

3.1.  Trong Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong 12823-1, TCVN 6259:2003, và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.2.

Trạm điều khiển (Control station)

Trạm điều khiển là vị trí lắp đặt bộ điều khiển hoặc thiết bị kích hoạt có các thiết bị hiển thị thích hợp nhằm thực hiện vận hành một máy cụ thể.

Trạm điều khiển được định nghĩa riêng biệt cho các mục đích bảo vệ cháy thụ động như được nêu tại TCVN 12823-4, Giàn di động trên biển - Phần 4: An toàn và phòng chống cháy.

Trạm điều khiển trung tâm được sử dụng ở 1.1.5, TCVN 6277:2003 - Quy phạm hệ thống điều khiển tự động và từ xa đề cập đến không gian hoặc vị trí mà ở đó kiểm soát các chức năng sau:

- Điều khiển máy chính và máy phụ;

- Kiểm soát máy chính và máy phụ; và

- Kiểm soát buồng máy chính.

3.3.

Buồng máy (Machinery space)

Buồng máy là bất kỳ không gian nào chứa máy chính, nồi hơi, thiết bị dầu nhiên liệu, động cơ đốt trong và động cơ hơi nước, các máy phát điện và động cơ điện chính, các trạm tiếp dầu, các máy làm lạnh, thiết bị thông gió và điều hòa không khí, máy điều chỉnh cân bằng giàn hoặc các máy tương tự khác, bao gồm các kênh thông với các không gian đó. Buồng máy bao gồm “Buồng máy loại A” là các buồng và các kênh thông với các buồng đó, có chứa:

- Động cơ đốt trong dùng làm máy chính; hoặc

- Động cơ đốt trong không phải là máy chính nhưng có tổng công suất không nhỏ hơn 375 kW (500 hp); hoặc

- Nồi hơi đốt dầu (bao gồm các thiết bị đốt dầu tương tự như là lò đốt rác, máy tạo khí trơ...) hoặc thiết bị dầu nhiên liệu.

3.4.

Hoạt động thiết yếu (Essential Services)

Các hoạt động thiết yếu là:

3.4.1.  Các hoạt động được xem là cần thiết cho:

- Duy trì vận hành liên tục của máy chính và thiết bị lái của giàn tự hành (hoạt động thiết yếu chính);

- Các hệ thống của giàn khoan mà khi các hệ thống này có tổn thất hoặc hư hỏng sẽ gây ra nguy cơ trực tiếp cho giàn (hoạt động thiết yếu chính);

- Duy trì vận hành không liên tục của máy chính và thiết bị lái của giàn tự hành và mức độ an toàn tối thiểu cho các hệ thống và hàng hải của giàn (hoạt động thiết yếu phụ).

3.4.2.  Hoạt động sự cố được nêu tại 7.2.3.2 (mỗi hoạt động là hoặc thiết yếu chính hoặc thiết yếu phụ, phụ thuộc vào bản chất của nó như được nêu ở trên); và

3.4.3.  Các đặc tính đặc biệt khác (ví dụ như các hoạt động đặc biệt) của giàn khoan mà khi có tổn thất hoặc hư hỏng có thể tạo ra nguy hiểm cho giàn (hoạt động thiết yếu phụ).

3.5.

Khu vực nguy hiểm (Hazardous Areas)

Khu vực nguy hiểm là các không gian mà các chất khí, hơi hoặc bụi dễ cháy hoặc nổ thường xuyên xuất hiện hoặc có khả năng xuất hiện. Tuy nhiên, các khu vực nguy hiểm được xác định cụ thể hơn cho các khu vực có khí dễ chây phát sinh từ hoạt động khoan hoặc các khu vực lắp đặt máy móc và không gian chứa có nguy cơ đó, ví dụ:

- Hệ thống tiếp nhiên liệu cho máy bay trực thăng, xem 6.6.4.1.2;

- Kho sơn, xem 7.3.5.3.

3.6.

Trạng thái “tàu chết” ("Dead ship” condition)

Trạng thái tàu chết là trạng thái mà:

- Máy chính, nồi hơi và máy phụ không hoạt động do mất nguồn điện chính, và

- Khi khôi phục hoạt động máy chính, nguồn năng lượng dự trữ cho việc khởi động máy chính, nguồn điện chính và các máy phụ thiết yếu khác được giả định không thể sử dụng.

3.7.

Mất điện (Blackout)

Mất điện là mất nguồn điện chính dẫn đến máy chính và máy phụ không hoạt động.

Định nghĩa về hệ thống đường ống

3.8.

Đường ống (Piping)

Thuật ngữ đường ống dùng để chỉ các cụm bộ phận đường ống và giá đỡ ống.

3.9.

Hệ thống đường ống (Piping system)

Hệ thống đường ống là một mạng đường ống và bất kỳ các bơm liên quan, được thiết kế và lắp đặt để phục vụ một mục đích cụ thể. Các hệ thống đường ống liên kết với, nhưng không bao gồm, thiết bị chính như là nồi hơi, bình chịu áp lực, két chứa, động cơ đi-ê-zen, tua bin...

3.10.

Bộ phận đường ống (Piping components)

Bộ phận đường ống bao gồm ống, van, phụ tùng ống, đệm làm kín, bu lông, ống mềm, mi nối giãn nở, kính thủy, thiết bị lọc, bình đối áp, các dụng cụ nối với ống...

3.11.

ng (Pipe)

Ống là hình trụ kín áp suất được dùng để chứa và vận chuyển chất lỏng. Nếu từ “ống” được sử dụng trong mục này, nghĩa là ống phù hợp với vật liệu và kích thước như được nêu tại TCVN12823-5: 2020, Giàn di động trên biển - Phần 5: Vật liệu và hàn, hoặc các tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế tương đương khác.

3.12.

Chiều dày ống (Pipe schedule)

Chiều dày ống được gọi là chiều dày thành ống như được nêu tại viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa Kỳ ANSI B36.10. Ống tiêu chuẩn và ống siêu bền, nếu được sử dụng trong Tiêu chuẩn này tương ứng với chiều dày thành ng lớn nhất là 9,5 mm và 12,5 mm.

3.13.

Phụ tùng nối ống (Pipe fitting)

Phụ tùng nối ống dùng để chỉ các bộ phận đường ống như là măng sông, cút nối, nối chữ T, đoạn uốn, bích nối... được sử dụng để kết nối cùng các phần của ống.

3.14.

Van (Valves)

Thuật ngữ Van dùng để chỉ van cổng, van cầu, van bướm ... mà được dùng để điều khiển dòng chất lỏng trong hệ thống đường ống. Trong bộ tiêu chuẩn TCVN 12823 về giàn di động trên biển, vòi th, vòi xả và các bộ phận tương tự khác có chức năng tương tự như van thì được coi là van.

3.15.

Áp suất thiết kế của bộ phận đường ống (Design pressure of components)

Áp suất thiết kế là áp suất được sử dụng khi thiết kế bộ phận đường ống có lưu ý đến các đặc tính cơ học của nó. Áp suất thiết kế của một bộ phận ống không được nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất trong đoạn ống của hệ thống đường ống mà nó được lắp đặt. Tuy nhiên, Tiêu chuẩn này có thể yêu cầu trong một vài trường hợp có áp suất thiết kế tối thiểu cụ thể lớn hơn áp suất làm việc dự kiến lớn nhất. Áp suất thiết kế sẽ xác định áp suất danh nghĩa của bộ phận ống.

3.16.

Áp suất làm việc lớn nhất (Maximum working pressure)

Áp suất làm việc lớn nhất là áp suất của hệ thống đường ống ở điều kiện khắc nghiệt nhất của áp suất và nhiệt độ bên trong hoặc bên ngoài (lớn nhất hoặc nhỏ nhất) trong quá trình vận hành, bao gồm cả điều kiện tạm thời. Trong công nghiệp, áp suất làm việc lớn nhất cũng có thể được gọi là áp suất thiết kế của hệ thống đường ống. Trong Tiêu chuẩn này, áp suất làm việc lớn nhất có thể được coi là áp suất đặt van giảm áp để bảo vệ hệ thống đường ống hoặc một đoạn ống của hệ thống.

3.17.

Áp suất làm việc cho phép lớn nhất (Maximum allowable working pressure)

Áp suất làm việc cho phép lớn nhất (MAWP) là áp suất lớn nhất của hệ thống đường ống, thường được xác định bằng áp suất thiết kế nhỏ nhất của bộ phận đường ống trong hệ thống. Áp suất làm việc cho phép lớn nhất không được nhỏ hơn áp làm việc lớn nhất, như nêu tại 3.16, và không được vượt quá áp suất thiết kế của bất kỳ bộ phận đường ống hoặc đoạn ng nào của hệ thống, như nêu tại 3.15. Nếu lắp đặt van giảm áp, thì áp suất cài đặt van này không được lớn hơn áp suất làm việc cho phép lớn nhất của hệ thống đường ống hoặc một đoạn ống của hệ thống mà van giảm áp được lắp đặt.

3.18.

Nhiệt độ thiết kế (Design temperature)

Nhiệt độ thiết kế là nhiệt độ lớn nhất mà mỗi bộ phận đường ng được thiết kế để hoạt động. Nhiệt độ thiết không được nhỏ hơn nhiệt độ của vật liệu bộ phận đường ống tại điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt nhất và trùng với áp suất dự kiến trong khi hoạt động. Trong Tiêu chuẩn này, nó có thể được coi là nhiệt độ lớn nhất của chất lỏng mà bộ phận đường ống được thiết kế vận chuyển.

Đối với đường ống được sử dụng cho nhiệt độ thấp, nhiệt độ thiết kế cũng phải bao gồm nhiệt độ nhỏ nhất mà mỗi bộ phận đường ống được thiết kế để hoạt động. Nó phải không được ln hơn nhiệt độ của vật liệu bộ phận đường ống tại điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt nhất và trùng với áp suất dự kiến trong khi hoạt động. Trong Tiêu chuẩn này, nó có thể được coi là nhiệt độ nhỏ nhất của chất lỏng.

Đối với tất cả các bộ phận đường ống, nhiệt độ thiết kế phải được sử dụng-để xác định ứng suất cho phép và các yêu cầu thử nghiệm vật liệu.

3.19.

Nhiệt độ làm việc lớn nhất (Maximum working temperature)

Nhiệt độ làm việc lớn nhất là nhiệt độ lớn nhất của chất lỏng trong một hệ thống đường ống tại điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt nhất và trùng với áp suất dự kiến trong khi hoạt động, bao gồm cả điều kiện nhiệt độ tức thời. Nhiệt độ làm việc lớn nhất của một hệ thống đường ống hoặc một đoạn ống của hệ thống không được lớn hơn nhiệt độ thiết kế của bất kỳ bộ phận đường ống hoặc đoạn ống nào trong hệ thống đường ống.

3.20.

Chất lỏng dễ cháy (Flammable fluids)

Chất lỏng dễ cháy là bất kỳ chất lỏng nào, bất kể điểm chớp cháy của nó, có khả năng tạo ra ngọn lửa phải được coi là chất lỏng dễ cháy. Nhiên liệu hàng không, nhiên liệu đi-ê-zen, dầu nặng, dầu bôi trơn và dầu thủy lực (trừ dầu thủy lực được quy định cụ thể là chất lỏng không cháy) được xem là chất lỏng dễ cháy.

3.21.

Chất lỏng độc hại (Toxic fluids)

Chất lỏng độc hại là chất lỏng có thể gây ra tử vong hoặc chấn thương nghiêm trọng hoặc gây hại cho sức khỏe con người nếu nuốt phải hoặc hít phải hoặc tiếp xúc với da.

3.22.

Chất lỏng ăn mòn (Corrosive fluids)

Chất lỏng ăn mòn, không bao gồm nước biển, là những chất có đặc tính ở trạng thái gốc có khả năng tạo ra phản ứng hóa học gây tổn thương do tiếp xúc với mô sống, kết cu hoặc hàng hóa khi bị rò r.

Định nghĩa về hệ thống điện

3.23.

Đất (Earth)

Đất là vật thể dẫn điện lớn, như thân giàn kim loại, được sử dụng như là điểm “không” của điện thế.

3.24.

Hệ thống nối đất (Earthed distribution system)

Hệ thống nối đất là hệ thống có một cực của một hệ thống pha đơn hoặc điểm trung tính của hệ thống ba pha được nổi đất, nhưng việc nối đất thường không mang dòng điện.

3.25.

Thiết bị phòng nổ (cháy) (Explosion-proof (Flameproof) Equipment)

Thiết bị phòng nổ là thiết bị:

3.25.1.  Có khả năng làm kín để:

- Chống nổ trong điều kiện khí hoặc hơi cháy nhất định, và

- Ngăn chặn khí hoặc hơi cháy nhất định bắt lửa trong môi trường xung quanh khi có tia lửa, tia sáng cường độ mạnh, hoặc việc nổ của khí hoặc hơi trong phạm vi đó, và

3.25.2.  Vận hành ở nhiệt độ bên ngoài mà môi trường khí cháy xung quanh sẽ không bốc cháy.

Khi Tiêu chuẩn này yêu cầu thiết thiết bị phòng nổ, thì thiết bị này phải được chứng nhận chống cháy nổ theo quy định trong bộ tiêu chuẩn IEC 60079 hoặc tiêu chuẩn được công nhận khác có thể được chấp nhận.

3.26.

Hệ thống hồi thân (Hull-return system)

Hệ thống hồi thân là hệ thống mà nó được trang bị các dây dẫn bọc cách điện để kết ni với một cực hoặc pha của nguồn cấp, thân của giàn khoan hoặc kết cấu nối đất cố định khác được sử dụng để tạo kết nối với cực hoặc pha khác.

3.27.

Trường không đồng nhất (Inhomogeneous field)

Trường không đồng nhất là trường điện không có sự biến đổi điện thế cố định giữa các cực điện.

3.28.

An toàn về bản chất (Intrinsically safe)

Một mạch hoặc một phần của mạch là an toàn về bản chất khi có tia lửa hoặc hiệu ứng nhiệt bất kỳ được sinh ra trong điều kiện thử nghiệm theo tiêu chuẩn được công nhận (như IEC 60.079-11) mà không có khả năng gây cháy trong môi trường khí cháy nổ quy định.

3.28.1.  Cấp “ia”

Thiết bị mà không có khả năng gây cháy nổ khi hoạt động bình thường, hoặc khi có một hư hỏng, hoặc khi có kết hợp của hai hư hỏng bất kỳ, với các hệ số an toàn sau đây:

Khi hoạt động bình thường: 1,5

Khi có một hư hỏng: 1,5

Khi có 2 hư hỏng: 1,0

Các hệ số an toàn trên được áp dụng cho dòng, điện áp hoặc tổ hợp của chúng, như quy định trong 5.2 của IEC 60Q79-11.

3.29.

An toàn tăng cường (Increased safety)

Loại hình bảo vệ áp dụng cho các thiết bị điện mà không sinh ra hồ quang hoặc tia lửa trong hoạt động bình thường, trong đó áp dụng các biện pháp bổ sung để tăng sự an toàn chống lại khả năng quá nhiệt và khả năng xuất hiện của hồ quang và tia lửa. Xem IEC 60079-7.

3.30.

Điện áp danh nghĩa (Nominal voltage)

Điện áp danh nghĩa (Un) - Giá trị danh nghĩa được ấn định cho một mạch hoặc một hệ thống nhằm mục đích ấn định cấp điện áp của nó (như 120/240 V, 480/277 V, 600 V). điện áp thực tế, một mạch hoạt động có thể khác điện áp danh nghĩa trong một phạm vi cho phép thiết bị hoạt động phù hợp.

Uo (liên quan đến điện áp định mức của cáp điện) là điện áp thường xuyên có công suất định mức giữa dây dẫn và đất hoặc lưới kim loại mà điện áp này được sử dụng để thiết kế cáp điện.

3.31.

Mức công suất không chu kỳ (Non-Periodic duty rating)

Mức công suất không chu kỳ là mức mà máy được vận hành liên tục hoặc không liên tục với việc thay đổi tải và tốc độ trong phạm vi hoạt động cho phép. Việc biến đổi tải và vận tốc, bao gồm các quá tải áp dụng thường xuyên, có thể thể vượt quá mức đầy tải của máy.

3.32.

Quạt không sinh tia lửa (Non-sparking fan)

Quạt không sinh tia lửa là quạt có sự kết hợp cánh quạt và vỏ quạt mà không có khả năng sinh ra tia lửa do tĩnh điện hoặc do xâm nhập của các vật lạ bên ngoài trong cả hai điều kiện bình thường và bất thường. Xem thêm 7.3.5.4.

3.33.

Cấp quá áp (Overvoltage category)

Cấp quá áp (của một mạch điện hoặc trong hệ thống điện) - Đại lượng quy ước dựa vào giới hạn giá trị của quá áp tức thời tiềm năng xảy ra trong mạch điện và phụ thuộc vào các phương tiện được sử dụng để gây ảnh hưởng đến quá áp.

3.34.

Thử chịu quá áp (Overvoltage withstand test)

Thử chịu quá áp là việc thử nhằm xác nhận sức bền chịu đựng biến đổi công suất dọc theo cuộn dây thử và giữa pha của nó

3.35.

Mức công suất chu kỳ (Periodic duty rating)

Mức công suất chu kỳ là mức mà tại đó máy được vận hành lặp theo chu kỳ của tải trình tự có giai đoạn khởi động, phanh điện, chạy không tải, dừng và giai đoạn tiêu hao năng lượng, nếu có. Thời gian duy trì chu kỳ vận hành (chu kỳ công suất) phải là 10 phút và tỷ lệ (tức là, hệ số thời gian theo chu kỳ) giữa giai đoạn có tải (bao gồm cả khởi động và phanh điện) và chu kỳ công suất phải là một trong những giá trị 15%, 25%, 40% hoặc 60%.

3.36.

Mức độ ô nhiễm (Pollution degree)

Mức độ ô nhiễm (của điều kiện môi trường) - là đại lượng được quy ước dựa trên cơ sở lượng bụi dẫn điện hoặc tích ẩm, muối hoặc khí ion hóa, và dựa trên độ ẩm và và tần xuất của nó dẫn đến sự hấp thụ chất hút ẩm hoặc ngưng tụ làm giảm độ bền điện môi và/hoặc điện trở suất bề mặt của vật liệu cách điện của thiết bị và cụm thiết bị.

3.37.

Thiết bị cầm tay (Portable apparatus)

Thiết bị cầm tay là bất cứ thiết bị nào được cung cấp bằng dây mềm nhỏ.

3.38.

Thiết bị chịu áp lực (Pressurized equipment)

Thiết bị chịu áp lực là thiết bị kín, bên trong có áp suất dương để duy trì chống lại sự thâm nhập của không khí bên ngoài và phù hợp với các yêu cầu tại 7.3.5.2.

3.39.

Không gian nửa kín (Semi-enclosed space)

Không gian nửa kín là không gian được giới hạn bởi các boong và/hoặc các vách theo đó việc thông khí tự nhiên trong không gian đó khác đáng kể với boong hở.

3.40.

Mạch riêng biệt (Separate circuit)

Mạch được bảo vệ độc lập bằng các thiết bị bảo vệ mạch tại cuối các mạch nhánh và được dành riêng cho tải đơn.

3.41.

Ngắn mạch (Short circuit)

Ngắn mạch là một kết nối bất thường thông qua một trở kháng không đáng kể, dù ngẫu nhiên hay c ý, giữa hai điểm có điện áp khác nhau trong một mạch.

3.42.

Định mức tức thời (Short-time rating)

Định mức tức thời là định mức mà máy được vận hành trong một thời gian giới hạn ít hơn thời gian yêu cầu để đạt được điều kiện nhiệt độ ổn định, sau một thời gian dừng và tiêu hao năng lượng đủ để thiết lập lại nhiệt độ máy trong phạm vi 2 °C của nước làm mát.

4.  Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt

DST- Design service temperature (Nhiệt độ hoạt động thiết kế)

MAT - Minimum air temperature (Nhiệt độ không khí nhỏ nhất)

CDS - Classification of Drilling Systems (Phân cấp hệ thống khoan)

PE - polyethylene

PP - polypropylene

PB - poly butylene

P - Áp suất thiết kế

t - chiều dày thành ống

D - đường kính ngoài thực tế của ng

5.  Thiết bị và hệ thống máy

5.1.  Quy định chung

5.1.1.  Quy định về phân cấp thiết bị và hệ thống khoan

5.1.1.1.  Khi hệ thống và thiết bị chỉ sử dụng cho hoạt động khoan được thiết kế và chế tạo tuân thủ theo các tiêu chuẩn được chấp nhận thì giàn sẽ được trao dấu hiệu CDS vào ký hiệu cấp. Phải cung cấp cho Đăng kiểm giấy chứng nhận hoặc tài liệu chấp nhận khác của nhà sản xuất để xác minh việc tuân thủ các tiêu chuẩn chấp nhận.

5.1.1.2.  Hệ thống và thiết bị khoan không tuân thủ theo các tiêu chuẩn được chấp nhận hoặc được lắp đặt trên giàn có dấu hiệu CDS phải tuân thủ theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.

5.1.1.3.  Các hệ thống thiết yếu cho an toàn giàn

5.1.1.3.1.  Các thiết bị và hệ thống an toàn trong khu vực khoan hoặc liên quan đến hoạt động khoan phải tuân thủ theo các yêu cầu của Tiêu chuẩn này, bao gồm:

a) Phân loại khu vực nguy hiểm;

b) Bảo vệ mạch của hệ thống điện;

c) Thiết bị điện trong các khu vực được phân loại;

d) Kho sơn, phòng thay đồ, buồng chứa các vật liệu dễ cháy;

e) Các hoạt động sự cố;

f) Hệ thống chữa cháy bằng nước;

g) Hệ thống chữa cháy cố định, nếu có;

h) Bình chữa cháy xách tay và bán di động;

i) Các trạm điều khiển sự cố;

j) Hệ thống phát hiện và báo động cháy;

k) Hệ thống phát hiện và báo động khí cháy;

l) Kết cấu chống cháy;

m) Phương tiện thoát hiểm.

5.1.2.  Hồ sơ máy

5.1.2.1.  Hồ sơ

Hồ sơ máy và hệ thống trình nộp thẩm định được liệt kê trong từng mục của Tiêu chuẩn này. Nhìn chung, hồ sơ tài liệu thiết bị phải có dữ liệu đặc tính và thông số hoạt động; tiêu chuẩn áp dụng và các tiêu chuẩn áp dụng bổ sung hoặc các quy phạm thay thế; các thông số chế tạo như là kích thước, dung sai, hàn, quy trình hàn, thông số kỹ thuật của vật liệu,...; và các tính toán hoặc phân tích kỹ thuật hỗ trợ cho thiết kế. Hồ sơ hệ thống bao gồm danh mục vật liệu với các thông số kỹ thuật của vật liệu, các ký hiệu được sử dụng, các thông số thiết kế hệ thống, và phải ở dạng sơ đồ. Thông thường, sổ tay hướng dẫn có chứa tiêu chuẩn chế tạo hệ thống ống và điện của nhà máy cũng được yêu cầu bổ sung cùng với hồ sơ của các hệ thống.

5.1.2.2.  Ký hiệu bổ sung

Trong trường hợp giàn khoan có ký hiệu phân cấp bổ sung được phân cấp theo các tiêu chuẩn và hướng dẫn khác, hồ sơ máy và hệ thống liên quan đến ký hiệu phân cấp bổ sung phải được trình nộp để xem xét và thẩm định như được nêu tại các tiêu chuẩn và hướng dẫn tương ứng.

5.1.3.  Yêu cầu khác cho máy

5.1.3.1.  Độ nghiêng

Tất cả các bộ phận, máy và hệ thống cho hoạt động thiết yếu, như được nêu tại 3.4, phải được thiết kế để hoạt động dưới các độ nghiêng được liệt kê tại Bảng 1.

Bảng 1- Góc nghiêng

Trạng thái

Loại giàn

Tĩnh

Động

Giàn có cột ổn định

Nghiêng đến 15° về bất kỳ hướng nào

22,5° về bất kỳ hướng nào

Giàn tự nâng

Nghiêng đến 10° về bất kỳ hướng nào

15° về bất kỳ hướng nào

Giàn mặt nước

Nghiêng đến 15° và đồng thời chúi đến 5°

Lắc ngang đến 22,5° và đồng thời lắc dọc đến 7,5°

5.1.3.2.  Khởi động từ trạng thái tàu chết (Dead ship start)

Phải có phương pháp để đưa máy vào hoạt động từ trạng thái “tàu chết”, như được định nghĩa tại 3.6. Xem mục 7.2.2.1.4 và 7.3.2.14 cho các bố trí khởi động đã được yêu cầu.

5.1.3.3.  Buồng máy không có người trực ca thường xuyên

Phải có các biện pháp điều khiển cần thiết để vận hành an toàn cho các buồng máy không có người trực ca thường xuyên. Hồ sơ tài liệu liên quan phải được trình nộp để đánh giá hiệu quả của các biện pháp điều khiển đó cho an toàn của giàn. Xem 6.4.2.4 hệ thống báo động nước la canh và trong TCVN 12823-4 về cảnh báo cháy cho các không gian trên.

5.1.3.4.  Nhiệt độ môi trường

5.1.3.4.1.  Đối với giàn khoan hoạt động không hạn chế, khi lựa chọn và lắp đặt máy móc, thiết bị và các trang thiết bị phải xem xét nhiệt độ môi trường như được nêu tại Bảng 2. Đối với giàn khoan bị hạn chế hoạt động hoặc hoạt động riêng biệt, phải xem xét nhiệt độ môi trường phù hợp với đặc tính riêng biệt đó.

5.1.3.4.2.  Hệ thống và thiết bị chỉ được sử dụng cho hoạt động khoan phải tuân các yêu cầu về nhiệt độ như nêu trong các tiêu chuẩn đã được công nhận phù hợp mà chúng được thiết kế và chế tạo thỏa mãn 5.1.1.1 và 5.1.1.2.

5.1.3.4.3.  Máy, thiết bị và các trang thiết bị liên quan đến thiết bị hàng hải trên boong hở của các giàn mà không hạn chế hoạt động phải được đánh giá với nhiệt độ không khí nhỏ nhất bằng nhiệt độ hoạt động thiết kế (Design Service temperature - DST) của giàn.

5.1.3.4.4.  Các thiết bị hoặc hệ thống giám sát, điều khiển và an toàn cho thiết bị của các hoạt động thiết yếu (mục l), Bảng 3 - Các hoạt động thiết yếu chính và mục p), Bảng 4 - Các hoạt động thiết yếu phụ nếu được lắp đặt trên boong hở thì phải được đánh giá tại nhiệt độ không khí nhỏ nhất (MAT) thấp hơn nhiệt độ hoạt động thiết kế 15°C. Nếu không giả thuyết được hoạt động của thiết bị tại nhiệt độ thấp hơn DST, thì các thiết bị/hệ thống này không cần thiết phải hoạt động dưới DST nhưng các phụ tùng cơ khí không được hư hỏng khi tiếp xúc với nhiệt độ giảm xuống tới MAT.

5.1.3.5.  Vật liệu có chứa a mi ăng

Cấm sử dụng vật liệu có chứa a mi ăng.

5.1.3.6.  Vật liệu và hàn bộ phận máy

Vật liệu dùng để chế tạo máy trên giàn phải tuân theo TCVN 12823-5 : 2020, Giàn di động trên biển - Phần 5: Vật liệu và hàn.

5.1.3.7.  Hệ thống thử giếng (Well Test Systems)

Hệ thống thử giếng phải tuân theo tiêu chuẩn được chấp nhận.

Bảng 2- Nhiệt độ môi trường của máy, thiết bị và bộ phận máy trên giàn hoạt động không hạn chế

Không khí

Các bộ phận, hệ thống

Vị trí, Bố trí(1,2)

Phạm vi nhiệt độ (°C)

Máy và hệ thống điện

Không gian kín

0 đến +45

Bộ phận được lắp trên máy có nhiệt độ cao

Phụ thuộc vào từng loại máy và hệ thống cụ th

Trong các không gian chịu nhiệt độ cao hơn (chi tiết phải được trình nộp thẩm định)

Phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường thực tế lớn nhất

Trong các không gian có nhiệt độ thấp hơn +45°C (chi tiết phải được trình nộp thẩm định)

Phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường thực tế chịu nhiệt độ tối thiểu là +40

Boong hở (3)

-25 đến +45

Nước

Công chất làm mát

Nhiệt độ (°C)

Nước biển

+32

Lưu ý:

1 Thiết bị điện phải phù hợp với các hoạt động lên đến 55°C. Xem 7.1.7.2.

2 Các không gian được kiểm soát về môi trường, Xem 7.1.7.2.

3 Nhiệt độ không khí tối thiểu không cần thiết phải nhỏ hơn nhiệt độ hoạt động được xác định cho giàn và được liệt kê tại sổ vận hành của giàn, trừ các thiết bị/hệ thống giám sát, điều khiển và an toàn liên quan đến các hoạt động thiết yếu mà phải dựa vào nhiệt độ không khí tối thiểu (MAT).

Bảng 3 - Các hoạt động thiết yếu chính

a)

Máy lái

b)

Bơm cho chân vịt biến bước

c)

Bơm quét khí xả, bơm cấp dầu nhiên liệu, bơm làm mát van nhiên liệu, bơm dầu bôi trơn và bơm nước làm mát cho máy chính và máy phụ, tua bin và hệ trục cần thiết cho hệ thống đy

d)

Thông hơi để duy trì hệ thống đẩy

e)

Các quạt thông gió cưỡng bức, bơm cấp nước, bơm nước tuần hoàn, bơm chân không và bơm ngưng tụ (condensate pump) cho hệ thống hơi nước trên giàn khoan tua bin hơi nước, và cũng cho nồi hơi phụ mà hơi nước được sử dụng cho các thiết bị phục vụ các hoạt động thiết yếu chính

f)

Hệ thống đốt dầu cho máy hơi nước trên giàn khoan tua bin hơi nước và nồi hơi phụ mà hơi nước được sử dụng cho các thiết bị phụ vụ cho hoạt động thiết yếu chính.

g)

Thiết bị đẩy Azimuth là phương tiện đẩy/lái duy nhất có bơm dầu bôi trơn, bơm nước làm mát,...

h)

Thiết bị điện cho hệ thống đẩy bằng điện có bơm dầu bôi trơn và bơm nước làm mát

i)

Máy phát điện và các nguồn điện liên quan phục vụ cho thiết bị thiết yếu chính

j)

Bơm thủy lực phục vụ cho các thiết bị thiết yếuchính

k)

Thiết bị kiểm soát độ nhớt cho dầu nhiên liệu nặng

I)

Hệ thống/thiết bị an toàn, điều khiển và giám sát các hoạt động thiết yếu chính

m)

Các hoạt động cần thiết để duy trì các không gian nguy hiểm trong trạng thái an toàn

n)

Hệ thống điều khiển thiết bị chống phun trào (Blowout preventer)

o)

Hệ thống điều khiển giếng

p)

Hệ thống định vị động

q)

Hệ thống thông hơi cần thiết để duy trì áp suất an toàn

r)

Hệ thống nâng hạ (chân giàn)

s)

Hệ thống điều khiển nước dằn (cho giàn có cột ổn định)

   

Bảng 4 - Các hoạt động thiết yếu phụ

a)

Tời neo

b)

Bơm vận chuyn dầu nhiên liệu và thiết bị xử lý dầu nhiên liệu

c)

Bơm vận chuyển dầu bôi trơn và thiết bị xử lý dầu bôi trơn

d)

Thiết bị gia nhiệt cho dầu nặng

e)

Máy nén khí điều khiển và khí khởi động

f)

Bơm nước đáy giàn, bơm nước dằn và bơm tự động điều chỉnh mực nước dằn (heeling pump)

g)

Bơm chữa cháy và các bơm cấp dung môi chữa cháy khác

h)

Quạt thông hơi cho buồng máy và buồng nồi hơi

i)

Đèn, thiết bị và tín hiệu hàng hải

j)

Thiết bị liên lạc nội bộ được yêu cầu tại 7.2.8

k)

Hệ thống phát hiện và báo động khí và cháy

I)

Hệ thống chiếu sáng

m)

Thiết bị điện cho thiết bị đóng kín nước và kín lửa

n)

Máy phát điện và các nguồn điện liên quan cung cấp cho thiết bị thiết yếu phụ

o)

Bơm thủy lực phục vụ thiết bị thiết yếu phụ

p)

Hệ thống/thiết bị an toàn , giám sát và điều khiển cho thiết bị của hoạt động thiết yếu phụ

q)

Hệ thống khí trơ

r)

Thiết bị điều khiển nhiệt độ môi trường được yêu cầu tại 7.1.7.2

s)

Cửa kín nước

5.2.  Máy và thiết bị

5.2.1.  Động cơ truyền động chính

5.2.1.1.  Áp dụng

5.2.1.1.1.  Động cơ truyền động chính (động cơ điêzen, tua bin khí, tua bin hơi) có công suất từ 100 kW (135 hp) trở lên, được dự định sử dụng cho các hoạt động thiết yếu (xem 3.4) hoặc cho các hoạt động liên quan đến các dấu hiệu bổ sung cho giàn khoan, được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm, chứng nhận và lắp đặt theo những yêu cầu tại TCVN 6259-3:2003. Phải trang bị van đóng cửa hút khí tự động hoặc các bố trí tương đương thỏa mãn 5.2.1.2.

5.2.1.1.2.  Động cơ truyền động chính có công suất dưới 100 kW (135 hp) không yêu cầu tuân thủ các điều khoản của Tiêu chuẩn này, nhưng phải được thiết kế, chế tạo và trang bị theo hoạt động thương mại và hàng hải thực tiễn. Việc chấp nhận động cơ này sẽ được dựa vào bản khai xác nhận thông số kỹ thuật động cơ của nhà chế tạo và phải được thử nghiệm thỏa mãn sau khi được lắp đặt. Phải trang bị van đóng cửa hút khí tự động hoặc các bố trí tương đương thỏa mãn 5.2.1.2.

5.2.1.1.3.  Các động cơ truyền động chính có công suất 100 kW (135 hp) và lớn hơn; được dự định sử dụng cho hoạt động không thiết yếu (Xem 3.4.1) và không liên quan đến ký hiệu bổ sung được yêu cầu cho giàn khoan, thì không yêu cầu phải thiết kế, chế tạo và chứng nhận theo Tiêu chuẩn này. Tuy nhiên, chúng phải tuân thủ các đặc tính an toàn, như van giảm áp phòng nổ các te trục khuỷu bảo vệ quá tốc, .., nếu có. Sau khi lắp đặt, chúng phải thử nghiệm kỹ thuật thỏa mãn. Phải trang bị van đóng cửa hút khí tự động hoặc các bố trí tương đương thỏa mãn 5.2.1.2.

5.2.1.2.  Van tự động đóng cửa hút khí

5.2.1.2.1.  Phải trang bị van tự động đóng cửa hút khí hoặc các bố trí tương đương cho các động cơ đốt trong để phòng mất kiểm soát quá tốc của động cơ trong trường hợp nạp cả khí dễ cháy. Yêu cầu này áp dụng cho tất cả động cơ đốt trong bao gồm cả động cơ được lắp trong những khu vực nguy hiểm, khu vực không nguy hiểm và động cơ được lắp đặt trong buồng máy kín.

5.2.1.2.2.  Kiểm soát và báo động

Phải kiểm soát van đóng cửa hút khí tự động hoặc những bố trí tương đương, sao cho khi kích hoạt báo động bằng âm thanh và báo động bằng ánh sáng phải được thông báo tại vị trí điều khiển.

5.2.1.2.3.  Dừng bằng tay

Các động cơ sau đây không yêu cầu trang bị van tự động đóng cửa hút khí. Nếu không trang bị van tự động đóng cửa hút khí cho các động cơ này thì phải trang bị van đóng cửa hút khí kích hoạt bằng tay. Việc kích hoạt phải được thực hiện từ vị trí an toàn và từ xa.

a)

Động cơ lai máy phát điện dự phòng;

b)

Động cơ lai bơm nước chữa cháy;

c)

Động cơ lai hệ thống tích áp suất BOP;

d)

Động cơ lai cụm bơm trám xi măng;

e)

Động cơ cung cấp khí cho thợ lặn hoặc cho người vào không gian hạn chế;

f)

Động cơ cho xuồng cứu sinh và thiết bị thoát nạn kín.

5.2.1.2. 4.  Bố trí tương đương

Hồ sơ tài liệu của việc bố trí phải được trình nộp để xác định rằng chúng có tương đương với các van tự động đóng cửa hút khí hay không.

5.2.1.2.5.  Lắp đặt động cơ trong buồng máy kín

Khi các động cơ đốt trong được lắp đặt trong các buồng máy kín và các cửa hút gió thông hơi được trang bị thiết bị để phát hiện khí dễ cháy, đồng thời để đóng các cửa hút, thì các thiết bị này có thể được xem xét thỏa mãn 5.2.1.2.4. Hồ sơ tài liệu được yêu cầu tại 5.2.1.2.4 bao gồm phương pháp đóng cửa hút gió thông hơi có đủ độ bền để chịu được lực của không khí được hút vào bất kỳ động cơ đốt trong nào trong buồng máy kín.

5.2.2.  Động cơ đốt trong được thiết kế cho hoạt động khoan

Trên giàn khoan không có ký hiệu cấp CDS, động cơ đốt trong chỉ được sử dụng cho hoạt động khoan không cần phải là loại được phê duyệt và không cần thiết kiểm tra tại nhà máy chế tạo. Các thiết bị này chỉ cần phải trang bị các quy định về an toàn dưới đây và tại mục 6.6.5.

5.2.2.1.  Thông gió thùng trục khuỷu

5.2.2.1.1.  Yêu cầu chung

Phải trang bị thông gió cho thùng trục khuỷu kín bằng một ống thông hơi nhỏ hoặc bằng một cửa hút nhỏ có cột áp không vượt quá 25,4 mmH2O. Thùng trục khuỷu không được thông gió bằng quạt gió. Nếu không, việc bố trí chung và lắp đặt phải ngăn ngừa khả năng không khí tự do vào thùng trục khuỷu.

5.2.2.1.2.  Bố trí đường ống

5.2.2.1.2.1.  Đường ống thông gió thùng trục khuỷu không được kết nối trực tiếp với bất kỳ hệ thống đường ống nào khác, ống thông gió thùng trục khuỷu từ mỗi động cơ thông thường phải được dẫn độc lập ra ngoài môi trường. Tuy nhiên, ống thông gió thùng trục khuỷu từ hai động cơ trở lên có thể dẫn đến một ống góp chung.

5.2.2.1.2.2.  Nếu sử dụng ống góp chung thì các đường ống thông hơi từ mỗi động cơ phải được dẫn độc lập đến ống góp và phải được trang bị lưới chặn lửa chống ăn mòn trên ống góp. Việc bố trí phải không được vi phạm những khuyến cáo của nhà sản xuất về thông gió cho thùng trục khuỷu, ống góp chung phải dễ tiếp cận tại mọi thời điểm trong điều kiện bình thường và thông hơi hiệu quả ra ngoài môi trường. Nếu ống góp được thông gió ra ngoài môi trường bằng một ống thông gió chung, thì vị trí của ống góp phải được bố trí càng gần ngoài môi trường càng tốt sao cho chiều dài của ống thông hơi dùng chung không được lớn hơn chiều cao của một boong. Diện tích mặt cắt ngang thực của ống thông hơi chung không được nhỏ hơn tng diện tích mặt cắt ngang của các ống thông hơi nhánh đi vào ống gom, và cửa thoát hơi ra bên ngoài phải được trang bị lưới chặn lửa chng ăn mòn. ng góp cũng phải được bố trí thoát nước phù hợp.

5.2.2.2.  Van phòng nổ

5.2.2.2.1.  Yêu cầu chung

Van giảm áp phòng nổ phải được lắp đặt trên thùng trục khuỷu kín cho tất cả động cơ có đường kính xi lanh lớn hơn 200 mm hoặc có thể tích thùng trục khuỷu lớn hơn 0,6 m3. Diện tích mặt cắt ngang của họng van giảm áp phòng nổ không được nhỏ hơn 45 cm2, và tổng diện tích mặt cắt của tất cả các họng van giảm áp không được nhỏ hơn 115 cm2 cho mỗi mét khối của tổng thể tích thùng trục khuỷu. Thể tích của các bộ phận cố định trong thùng trục khuỷu có thể được khấu trừ trong việc xác định tổng thể tích. Van giảm áp thùng trục khuỷu phải là loại có kết cấu gồm các đĩa van được ép nhẹ bằng lò xo để giảm áp suất không lớn hơn 0,2 bar và đóng nhanh để ngăn không khí xâm nhập. Phải xem xét để giảm thiểu nguy cơ phát tán ngọn lửa trong việc bố trí và lắp đặt van.

5.2.2.2.2.  Vị trí van

Tất cả các động cơ có đường kính xi lanh lớn hơn 200 mm, nhưng không lớn hơn 250 mm phải có ít nhất một van gần mỗi đầu động cơ. Tuy nhiên, đối với động cơ có nhiều hơn 8 khuỷu trục, phải lắp bổ sung một van giữa động cơ. Động cơ có đường kính xi lanh lớn hơn 250 mm nhưng không lớn hơn 300 mm thì phải ít nhất cách một khuỷu trục đặt một van, nhưng tối thiểu là hai van. Động cơ có đường kính xi lanh lớn hơn 300 mm phải có ít nhất một van cho mỗi khuỷu trục. Mỗi van giảm áp được lắp đặt như đã yêu cầu ở trên có thể được thay thế bằng không nhiều hơn hai van giảm áp có tiết diện nhỏ hơn, với điều kiện diện tích mặt cắt mỗi van không được nhỏ hơn 45 cm2.

5.2.2.2.3.  Các yêu cầu bổ sung cho van

Van giảm áp phòng nổ phải được trang bị trong không gian khí quét tại điểm thông với xi lanh đối với động cơ có đường kính xi lanh lớn hơn 230 mm. Phải trang bị van giảm áp bổ sung cho không gian riêng biệt của thùng trục khuỷu như hộp số hoặc hộp xích cho trục khuỷu hoặc những thiết bị lai tương tự nếu tổng thể tích của những không gian đó lớn hơn 0,6 m3.

5.2.2.3.  Hệ thống dập cháy cho cụm ống góp khí quét

Đối với động cơ kiểu con trượt, không gian khí quét tại điểm thông với xi lanh phải được kết nối cố định với một hệ thống chữa cháy được phê duyệt độc lập với hệ thống chữa cháy buồng máy. Hệ thống thông hơi nước có thể được chấp nhận cho mục đích này.

5.2.2.4.  Ký hiệu cảnh báo

Các ký hiệu cảnh báo thích hợp phải được gắn ở vị trí dễ nhìn trên mỗi động cơ. Phải cảnh báo không được m thùng trục khuỷu nóng trong một khoảng thời gian nhất định sau khi tắt động cơ dựa vào kích thước của động cơ, nhưng không được nhỏ hơn 10 phút trong bất kỳ trường hợp nào. Cảnh báo trên cũng để cảnh báo không được khởi động lại động cơ quá nhiệt cho đến khi nguyên nhân gây quá nhiệt được khắc phục.

5.2.2.5.  Kiểm soát bộ điều tốc

Tất cả động cơ phải được trang bị bộ điều tốc để phòng ngừa động cơ vượt quá tốc độ định mức lớn hơn 15%. Đối với bộ điều tốc cho máy phát điện, xem TCVN 12823-1.

5.2.3.  Chân vịt và hệ thống định vị động

Chân vịt của hệ thống đẩy chính cho giàn tự hành, chân vịt đẩy hỗ trợ truyền động và chân vịt ngang giàn phải tuân thủ các quy định tại Chương 7, TCVN 6259-3:2003 - Quy phạm phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép, Phần 3 - Hệ thống máy tàu. Các hệ thống định vị động bao gồm cả chân vịt của chúng phải tuân thủ tiêu chuẩn được chấp nhận.

5.2.4.  Dầm congxon (Cantilever), dầm trượt (Skid Beam) và các kết cấu có thể dịch chuyển được (Moveable Structures)

Phải nộp để thẩm định mô tả thiết bị của dầm congxon, dầm trượt hoặc các kết cấu có thể dịch chuyển, bao gồm đường ống và hệ thống điện, chi tiết của các bộ phận cơ khí, bao gồm thiết bị giữ cố định và tính toán sức bền thích hợp.

5.2.5.  Thiết bị và máy điện

Đối với thiết bị và máy điện, tham khảo tại 7.4.

5.2.6.  Chứng nhận máy và thiết bị

Để chứng nhận máy và thiết bị được yêu cầu tại nhà máy sản xuất, tham khảo Mục 8, TCVN 12823- 1.

6.  Bơm và hệ thống đường ống

6.1.  Yêu cầu chung

6.1.1.  Ổn định tai nạn

Khi xem xét thiết kế và bố trí hệ thống đường ống, phải xem xét đến các yêu cầu về ổn định tai nạn và giả định mức độ hư hỏng cho từng loại giàn.

6.1.2.  Cách ly các hệ thống đường ống

6.1.2.1.  Hệ thống đường ống chứa chất lỏng không nguy hiểm phải được tách khỏi hệ thống đường ống mà có thể chứa chất lỏng nguy hiểm. Khi các hệ thống đường ống có mối nối giao nhau, thì phải có biện pháp phòng tránh nhiễm chất nguy hiểm cho hệ thống chất lỏng không nguy hiểm.

6.1.2.2.  Trong điều kiện không an toàn, do kết nối liên thông giữa đường ống nguy hiểm và không nguy hiểm, đường ống thoát chất lỏng không nguy hiểm phải được bố trí ống chữ U (loop-seal) đ bẫy khí nguy hiểm. Nếu chất lỏng nguy hiểm có thể chảy ngược vào vùng không nguy hiểm thì phải trang bị một van chặn một chiều. Chiều cao của ống bẫy khí không được nh hơn 760 mm và van chặn một chiều được lắp đặt về phía sau dòng chảy của ống bẫy khí. Phải lắp đặt ống bẫy khí và van ở vị trí dễ tiếp cận để bảo trì.

Hình 1- Bố trí mối nối thoát chất lỏng điển hình

6.1.3.  Phân loại hệ thống đường ống

Hệ thống đường ống được chia thành 3 loại theo công chất, nhiệt độ làm việc lớn nhất và áp suất làm việc lớn nhất, như được nêu tại Bảng 5. Mỗi loại ống có những yêu cầu cụ thể cho thiết kế mối nối, chế tạo và thử nghiệm. Các yêu cầu đối đường ống kim loại được nêu tại 6.2.3. Đối với đường ống nhựa, xem 6.2.4.

Bảng 5 - Phân loại hệ thống đường ống

 

Loại ống

Loại I

Loại 2 được hạn chế bởi loại I và loại III - Xem biểu đồ bên trên

Loại III

P > P2 hoặc T > T2

P P1 hoặcT ≤ T1

Hệ thống đường ống

bar       °C

bar       °C

bar        °C

Cht lỏng ăn mòn

Không có biện pháp bo vệ đặc biệt

Không có biện pháp bảo vệ đặc biệt

Không áp dụng

Chất lỏng độc hại

Tất cả

Không áp dụng

Không áp dụng

Chất lỏng dễ cháy được hâm nóng trên điểm chớp cháy hoặc có điểm chớp cháy bằng 60 °C hoặc nh hơn

Không có biện pháp bảo vệ đặc biệt

Không có biện pháp bảo vệ đặc biệt

Đầu kết thúc đường ống h

Khí hóa lỏng

Không có biện pháp bảo vệ đặc biệt

Không có biện pháp bảo vệ đặc biệt

Đầu kết thúc đường ống hở

Hơi nước

16

300

Xem biểu đồ

7

170

Dầu nóng

16

300

Xem biểu đồ

7

150

Dầu đốt, dầu bôi trơn, dầu thủy lực dễ cháy

16

150

Xem biểu đồ

7

60

Đường ống dầu hàng trong khu vực dầu hàng

Không áp dụng

Không áp dụng

Tất cả

Chất lỏng khác (bao gồm nước, không khí, khí, dầu thủy lực không dễ cháy)

40      300

Tất cả

16        200

Ống kết thúc hở (Xả, tràn, thông hơi, đường khí xả, ống thoát nồi hơi)

Không áp dụng

Không áp dụng

Tắt cả

(2013) Hệ thống Ô xi A xê ti len cố định

Về phía đường ống áp suất cao

Không áp dụng

Về phía đường ống áp suất thấp

Ghi chú:

1. Các yêu cầu trên không áp dụng cho hệ thống đường ống được sử dụng cho khí hóa lỏng trong khu vực hàng và khu vực xử lý

2. Các yêu cầu trên cũng không áp dụng cho hệ thống đường ống hàng trên tàu chở hóa chất

3. Phải có các biện pháp bảo vệ để giảm thiểu khả năng rò rỉ và hạn chế hậu quả của nó, (ví dụ, đường ống có thành ống kép hoặc tương đương, hoặc xác định vị trí bảo vệ đường ống...)

6.1.4.  Hồ sơ và tài liệu trình duyệt (Bơm và hệ thống đường ống)

6.1.4.1.  Hồ sơ

Trước khi tiến hành công việc, hồ sơ phải được đệ trình, thể hiện rõ ràng việc bố trí hoặc các sơ đồ bố trí chi tiết dưới đây.

a) Bố trí chung bơm và đường ống;

b) Hệ thống nước thải sinh hoạt;

c) Hệ thống nước dằn và nước la canh;

d) Hệ thống khí nén;

e) Hệ thống khí điều khiển thiết yếu;

f) Ống thông hơi, ống đo, ống tràn;

g) Hệ thống nạp nhiên liệu, vận chuyển và cấp nhiên liệu;

h) Hệ thống cấp nước nồi hơi;

I) Hệ thống hơi nước và xả hơi nước;

j) Hệ thống dầu bôi trơn;

k) Hệ thống đường ống dẫn thủy lực;

l) Hệ thống nước ngọt và nước biển thiết yếu;

m) Hệ thống khí khởi động;

n) Hệ thống chữa cháy và chữa cháy chính;

o) Hệ thống đường ống máy lái;

p) Hệ thống vận chuyển chất lỏng độc hại, chất lỏng có điểm chớp cháy thấp dưới 60 °C hoặc khí dễ cháy;

q) Đường ống khí xả cho động cơ đốt trong và nồi hơi;

r) Tất cả các hệ thống đường ống loại I, loại II không được đề cập ở trên, trừ các hệ thống ống dẫn tạo thành một khối được chế tạo riêng biệt;

s) Thuyết minh hệ thống nước dằn, nước la canh và tiêu thoát;

t) Thuyết minh hệ thống kiểm soát nước dằn cho giàn có cột ổn định;

u) Thuyết minh và sơ đồ b trí của tất cả hệ thống đường ống chỉ được sử dụng cho hoạt động khoan kể cả những mối nối nhánh của chúng, khi sử dụng cho các hệ thống khác không liên quan đến hoạt động khoan;

v) Các sơ đồ thể hiện phạm vi tính nguyên vẹn kín nước và kín thời tiết được dự định để duy trì bảo dưỡng, kể cả vị trí, chủng loại và bố trí kín nước và kín thời tiết.

6.1.4.2.  Tất cả hệ thống đường ống

Hồ sơ bao gồm một bản vẽ sơ đồ của mỗi hệ thống cùng với danh mục kích thước, chiều dày thành ống, áp suất làm việc lớn nhất và vật liệu của các ống và kích thước, chủng loại, áp suất danh nghĩa và vật liệu của van và phụ tùng ống. Phải cung cấp nhiệt độ nếu sử dụng ống chịu hơi quá nhiệt.

6.1.4.3.  Sổ tay chi tiết tiêu chuẩn kỹ thuật

Sổ tay tiêu chuẩn kỹ thuật đường ống và các chi tiết, bao gồm các mục như xuyên vách, xuyên boong, xuyên tôn vỏ, kích thước mối hàn, mối nối ống... phải được nộp để thẩm định. Chi tiết hàn ống phải tuân theo TCVN 12823-5: 2020. Phải nêu rõ những giới hạn áp dụng.

6.1.5.  Thử và kiểm tra vật liệu

6.1.5.1.  Thông số kỹ thuật và mua sắm thiết bị

Các vật liệu thích hợp được sử dụng cho nhiều loại ống, van và phụ tùng khác nhau được nêu tại 6.2.3 đến 6.2.10. Vật liệu phải được chế tạo tuân thủ theo những yêu cầu của TCVN 12823-5: 2020, ngoại trừ việc thử vật liệu cho van, phụ tùng và xi lanh thủy lực không cần phải kiểm tra dưới sự chứng kiến của người kiểm tra. Trong trường hợp sử dụng hàn điện trở, phải áp dụng các yêu cầu trong TCVN 12823-5: 2020.

6.1.5.2.  Vật liệu đặc biệt

Khi sử dụng loại hợp kim đặc biệt hoặc các vật liệu khác không được quy định trong Bộ tiêu chuẩn TCVN 12823, thì việc sử dụng chúng sẽ được xem xét đặc biệt.

6.1.6.  Yêu cầu chi tiết về lắp đặt

6.1.6.1.  Bảo vệ ống

Ống, van và các cần điều khiển phải được cố định một cách hiệu quả và được bảo vệ đầy đủ. Bố trí bảo vệ ống phải được thực hiện sao cho có thể tháo dỡ để kiểm tra ống, van và cần điều khiển được bảo vệ.

6.1.6.2.  Ống gần bảng điện

Phải tránh việc dẫn ống, đến mức có thể, đến gần các bảng điện, điều khiển mô tơ và tram điều khiển trung tâm, máy biến áp, và tất cả các thiết bị hoặc bảng điện khác. Trong trường hợp việc dẫn ống này là cần thiết, phải thận trọng khi lắp đặt sao cho không có mặt bích hoặc mối nối nằm trên hoặc gần các thiết bị hoặc bảng điện này trừ khi có biện pháp để ngăn ngừa một rò rỉ bất kỳ gây hư hỏng cho thiết bị.

6.1.6.3.  Độ bền giãn nở và co ngót

Phải có các biện pháp để đối phó với các ứng suất giãn nở hoặc co ngót ống do sự thay đổi nhiệt độ hoặc điều kiện hoạt động của thân giàn. Các biện pháp phù hợp bao gồm, nhưng không giới hạn un cọng đường ống, cút nối góc, thay đổi hướng tuyến ống hoặc mối nối giãn nở. Có thể sử dụng mối nối kiểu trượt được phê duyệt cho các hệ thống và vị trí nếu khả năng rò r không lớn. Xem 6.4.3 2 và 6.4.6.2.

6.1.6.4.  Kiểu mối nối giãn nở đúc

6.1.6.4.1.  Hệ thống nước làm mát

Có thể sử dụng phụ tùng giãn nở kiểu đúc bằng cao su có lõi gia cường hoặc các vật liệu phù hợp khác cho hệ thống ống nước biển làm mát Loại III trong buồng máy. Các phụ tùng ống này phải có khả năng chịu dầu. Áp suất làm việc lớn nhất không được lớn hơn 25% áp suất nổ thủy tĩnh của phụ tùng ống được xác định bằng việc thử nghiệm mẫu. Tên nhà sản xuất và tháng, năm sản xuất phải được dập nổi hoặc đánh dấu cố định lên mép ngoài của một trong những mặt bích hoặc tại các vị trí dễ kiểm tra khác đối với mối nối giãn nở mềm được dự định sử dụng cho hệ thống đường ống nước biển có đường kính lớn 150 mm. Hồ sơ tài liệu của mối nối giãn nở mềm đúc hoặc ghép trên hệ thống đường ống nước biển có đường kính trên 150 mm, bao gồm cả những chi tiết bố trí gia cường bên trong phải được nộp để thẩm định.

6.1.6.4.2.  Hệ thống dầu

Nếu kiểu mối nối đúc giãn nở cấu trúc hỗn hợp sử dụng vật liệu kim loại như là thép, thép không rỉ hoặc vật liệu tương đương, có lớp phủ cao su bên trong và/hoặc bên ngoài hoặc bố trí tương t được sử dụng cho hệ thống đường ống dầu (dầu nhiên liệu, dầu bôi trơn hoặc dầu thủy lực), phi tuân thủ những yêu cầu dưới đây:

a) Nhiệt độ, áp suất, dịch chuyển và việc lựa chọn vật liệu của mối ni giãn nở phải phù hợp với mục đích sử dụng.

b) Áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống không được lớn hơn 25% áp suất nổ thủy tĩnh được xác định bằng phép thử nổ mối nối giãn nở mẫu. Kết quả của thử nổ thủy tĩnh phải được np để xem xét.

c) Mối nối giãn nở phải đạt thử khả năng chịu lửa quy định tại 6.1.6.4.3 dưới đây.

d) Mối nối giãn nở phải được đánh dấu cố định với tên nhà sản xuất và tháng, năm sản xuất.

6.1.6.4.3.  Thử độ bền chịu lửa

Để cho mối nối giãn nở kiểu đúc hợp kim sử dụng vật liệu kim loại, như được đề cập tại 6.1.6.4.2, phải được xem xét khả năng chịu lửa, một mẫu mối nối giãn nở kiểu đúc phải chịu thử lửa ít nhất 30 phút ở nhiệt độ không nhỏ hơn 800 °C trong khi nước được tuần hoàn bên trong tại áp suất làm việc lớn nhất hoặc lớn hơn. Nhiệt độ của nước tại đầu ra không được nhỏ hơn 80 °C trong suốt quá trình thử. Các phụ tùng trên mối nối giãn nở thử phải được bịt hoàn toàn và không ghi nhận có rò rỉ trong hoặc sau khi thử nghiệm. Thay thế cho áp suất làm việc lớn nhất, việc thử khả năng chịu lửa có thể được thực hiện với nước tuần hoàn tại áp suất tối thiểu 5 bar, và thử với áp suất tiếp theo bằng 2 lần áp suất thiết kế. Phương pháp thử này có thể thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 15540 và ISO 15541.

6.1.6.5.  Kiểu mối nối giãn nở kim loại

Kiểu mối nối giãn nở bằng kim loại có thể được sử dụng trong tất cả các loại ống, ngoại trừ khi sử dụng ống loại I và ống loại II, chúng sẽ được xem xét dựa trên sự thỏa mãn thẩm định thiết kế. Hồ sơ chi tiết của mối nối phải được nộp cùng với kết quả tính toán và/ hoặc các kết quả thử nghiệm xác minh áp suất và nhiệt độ danh nghĩa và tuổi thọ mỏi.

6.1.6.6.  Nối ống

Mối nối hàn giáp mép, mối nối liên kết với ống bằng đường hàn một phía (socket welded), mối nối ống lồng (Slip-on welded sleeve joint), mối nối bích, mối nối ren (threaded joints), phải được tuân thủ những yêu cầu nêu tại 12.4, Chương 12, TCVN 6259-3:2003.

6.1.6.7.  Mối nối cơ khí

Các liên kết ống (pipe unions) (loại hàn và hàn vảy cứng), các khớp nối ép (dập khuôn, ép, ngàm và côn ép) và mối nối trượt (kẹp chặt, rãnh và trượt) phải tuân thủ những yêu cầu tại 12.4, Chương 12, TCVN 6259-3:2003.

6.1.6.8.  Xuyên boong, xuyên vách hoặc xuyên boong đáy trên

6.1.6.8.1.  Tính kín nước toàn vẹn

Nếu cần thiết đi ống xuyên vách kín nước, xuyên boong hoặc xuyên đáy trên (tank top), thì việc xuyên ống phải được thực hiện bằng phương pháp duy trì tính kín nước toàn vẹn. Để đảm bảo mục đích này, các mối nối bằng bu lông phải có bu lông ren với tấm đệm từ một phía; không được sử dụng bu lông ở hai phía. Mối liên kết hàn phải hoặc được hàn hai bên hoặc hàn xuyên thấu hoàn toàn từ một bên.

6.1.6.8.2.  Tính kín lửa toàn vẹn

Nếu ống xuyên vách, xuyên boong hoặc xuyên đáy trên (tank-top) mà được yêu cầu phải được kín lửa hoặc kín khói, các lỗ xuyên phải được chế tạo bằng các biện pháp được thẩm định đảm bảo duy trì tính toàn vẹn kín lửa hoặc kín khói.

6.1.6.9.  Xuyên vách chng va

Ống xuyên qua vách chống va trên giàn dạng tàu phải được trang bị các van phù hợp có thể vận hành từ boong trên vách ngăn và thân van phải được cố định tại vách khoang mũi. Các van này không được sử dụng thân van làm bằng gang. Việc sử dụng gang cầu còn được gọi là gang dẻo hoặc gang cầu graphite sẽ được chấp nhận, với điều kiện vật liệu phải có độ giãn dài tương đối không nhỏ hơn 12%.

Không được bố trí chứa dầu hoặc chất lỏng dễ cháy khác ở các két phía trước vách chống va của giàn mặt nước.

6.1.6.10.  Van xả cặn và vòi

Không được bố trí van hoặc vòi cho mục đích xả ở vách chống va trên giàn dạng tàu. Van xả hoặc vòi có thể chỉ được lắp đặt trên vách kín nước khác nếu chúng luôn dễ dàng tiếp cận để kiểm tra. Các thanh điều khiển van có thể được vận hành từ boong vách ngăn và phải trang bị thiết bị chỉ báo để cho biết trạng thái van đóng hay mở. Các đường ống xả từ không gian trên két sâu có thể được dẫn đến một khoang dễ dàng tiếp cận, với điều kiện chủng phải có đường kính ngoài không vượt quá 89 mm và phải lắp đặt van tự đóng nhanh tại vị trí dễ dàng tiếp cận trong khoang kết thúc ống. Van xả có thể trang bị trên két sâu nếu chúng cần thiết cho việc chúi giàn.

6.1.6.11.  Van giảm áp

6.1.6.11.1.  Tất cả các hệ thống mà có thể chịu áp suất lớn hơn áp sut thiết kế phải được bảo vệ bằng các van giảm áp hoặc thiết bị tương đương phù hợp, và các thiết bị chịu áp lực, như là thiết bị hâm nóng, thiết bị bốc hơi,... mà có thể được cách ly khỏi các thiết bị bảo vệ trên đường ống phải có thiết bị giảm áp hoặc là trực tiếp trên thân vỏ hoặc là giữa thân vỏ và van cách ly.

6.1.6.11.2.  Miễn giảm

Hệ thống bơm như là cấp nước nồi hơi, đường ống dầu và đường ống chữa cháy chính, nếu van giảm áp được yêu cầu lắp đặt tại bơm, thì không cần thiết trang bị van này nếu hệ thống chỉ được cung cấp bằng bơm ly tâm vì bơm này đã được thiết kế để áp suất đẩy không thể vượt quá áp suất thiết kế của đường ống.

6.1.6.12.  Hệ thống xả mạn chung

Nhìn chung, các hệ thống xả mạn không được kết nối với nhau trừ khi được phê duyệt đặc biệt đó là, hệ thống bơm kín, thoát nước boong, đường chất bẩn hoặc xả thải sinh hoạt phải được xả mạn chung.

6.1.6.13.  Vận hành từ xa

Nếu các van của hệ thống đường ống được bố trí để điều khiển từ xa và được vận hành bằng nguồn năng lượng, thì phải trang bị một biện pháp thứ hai để điều khiển bằng tay từ xa hoặc điều khiển tại chỗ.

6.1.6.14.  Dụng cụ đo (instrument)

6.1.6.14.1.  Nhiệt độ

Nhiệt kế và các thiết bị cảm biến nhiệt độ khác lắp vào thân chịu áp lực phải được trang bị các lỗ lắp thiết bị đo để cho phép khi tháo các thiết bị đo mà không ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của hệ thống chịu áp lực. Các két dầu đốt phải được trang bị thiết bị bảo vệ tương tự.

6.1.6.14.2.  Áp suất

Phải trang bị van cho thiết bị cảm biến áp suất để cho phép cách ly và tháo thiết bị đo mà không ảnh hưởng đến tính nguyên vẹn của hệ thống chịu áp lực.

6.1.6.15.  Ống mềm

6.1.6.15.1.  Các ống nối mền có thể được lắp đặt giữa hai vị trí mà yêu cầu tính cơ động, nhưng phải không chịu sự vặn xoắn trong điều kiện hoạt động bình thường. Nhìn chung, ống nối mềm phải được giới hạn ở chiều dài cần thiết để đạt được tính cơ động và hoạt động phù hợp của máy. Áp suất nổ của ống nối mềm không được nhỏ hơn bốn lần áp suất đặt van giảm áp.

6.1.6.15.2.  Nếu cho phép sử dụng ống mềm phi kim loại, vật liệu ống mềm phải phù hợp với các hoạt động dự định, ống mền dùng cho ống dầu phải chịu được lửa và gia cường bằng dây thép bện hoặc vật liệu phù hợp khác.

6.1.6.15.3.  Để một ống mềm phi kim loại được xem là chịu lửa, mẫu thử của ống mềm phải được thử chịu lửa trong ít nhất 30 phút ở nhiệt độ không dưới 800°C trong khi nước được lưu thông bên trong ống tại áp suất làm việc lớn nhất hoặc lớn hơn. Nhiệt độ nước ở đầu ra không được nhỏ hơn 80 °C trong suốt quá trình thử. Các phụ tùng trên ống thử phải được bịt hoàn toàn và không ghi nhận có rò rỉ trong hoặc sau khi thử nghiệm. Thay thế cho áp suất làm việc lớn nhất, việc thử khả năng chịu lửa được thực hiện với nước tuần hoàn tại một áp suất tối thiểu 5 bar, và thử với áp suất tiếp theo bằng 2 lằn áp suất thiết kế. Phương pháp thử này có thể thực hiện theo tiêu chuẩn ISO 15540 và ISO 15541.

6.1.6.15.4.  Ống mềm phải được lắp ráp hoàn chỉnh có các phụ tùng đầu ống của nhà máy lắp ráp hoặc các phụ tùng đầu ống của nhà máy cung cấp được lắp đặt theo quy trình của nhà sản xuất. Không được phép kẹp ống mềm và các loại phụ tùng tương tự.

6.1.6.15.5.  Các mối nối ống mềm được sử dụng trong các hệ thống làm mát cho động cơ có đường kính xi lanh bằng hoặc nhỏ hơn 300 mm sẽ phải được xem xét đặc biệt.

6.1.6.16.  Kiểm soát tĩnh điện

6.1.6.16.1.  Các hệ thống đường ống đi các khu vực nguy hiểm phải được nối đất phù hợp, hoặc bằng cách hàn; hoặc bắt bu-lông trực tiếp các đường ống hoặc các giá đỡ ống vào thân giàn hoặc thông qua việc sử dụng các đai liên kết.

6.1.6.16.2.  Các bộ phận của các thiết bị chỉ báo mức và báo động lắp đặt trong két phải được thiết kế có tính dẫn điện.

6.1.6.17.  Biện pháp ngăn ngừa rò rỉ

6.1.6.17.1.  Rò rỉ dầu

Đối với các khu vực có thể xuất hiện rò rỉ như đốt dầu nồi hơi, máy lọc dầu, dầu bẩn và van dưới két trực nhật..., phương tiện chứa dầu rò rỉ phải có hệ thống thoát thích hợp. Trường hợp các đường ống thoát được bố trí gom dầu rò rỉ, chúng phải được đưa đến một két dầu bẩn phù hợp nhưng két này không phải là một phần của hệ thống tràn.

6.1.6.17.2.  Khay hứng nồi hơi (Boiler flats)

Nếu nồi hơi được đặt trên boong trung gian (tween decks) trong buồng máy và buồng nồi hơi không được tách biệt khỏi buồng máy bằng các vách ngăn kín nước thì boong trung gian phải có thành quây có chiều cao tối thiểu 75 mm. Khu vực này có thể được bổ trí đường ống tiêu thoát trực tiếp xuống két nước lẫn dầu.

6.2.  Bơm, ống, van và phụ tùng

6.2.1.  Yêu cầu chung

6.2.1.1.  Điều kiện hoạt động

Chi tiết về đường ống, được xác định tại 6.2.3 đến 6.2.9, phải được dựa trên áp suất và nhiệt độ làm việc lớn nhất mà có thể xuất hiện trong các điều kiện hoạt động thông thường. Đối với hoạt động cấp nước và xả hơi cho nồi hơi, xem tại Chương 9, TCVN 6259-3:2003.

6.2.1.2.  Tiêu chuẩn van, phụ tùng và bích nối

Các yêu cầu đối với van, phụ tùng ống và bích nối dưới đây dựa trên các yêu cầu tại tiêu chuẩn Việt Nam. Có thể xem xét chấp thuận các tiêu chuẩn khác theo thông lệ quốc tế.

6.2.2.  Chứng nhận phụ tùng ống

Đối với việc chứng nhận cho các bộ phận đường ống được yêu cầu tại nhà cung cấp vật tư, xem Mục 8, TCVN 12823-1.

6.2.3.  Ống kim loại

6.2.3.1.  Ống thép

6.2.3.1.1.  Thông số kỹ thuật vật liệu

Thông số kỹ thuật vật liệu cho ống thép có thể được chấp nhận theo TCVN 12823-5. Những vật liệu tương đương với thông số vật liệu này sẽ được xem xét.

6.2.3.1.2.  Phạm vi áp dụng của ống đúc và ống hàn

Phạm vi áp dụng của ống đúc và ống hàn được tuân thủ theo bảng dưới đây:

 

ng đúc

ng hàn điện tr

Ống hàn giáp mép lò cao tần (Furnace butt welded pipes)

Loại I

Cho phép

Cho phép

Không cho phép

Loại II

Cho phép

Cho phép

Không cho phép

Loại III

Cho phép

Cho phép

Cho phép(1)

Ghi chú: (1) Ngoại trừ chất lỏng dễ cháy.

6.2.3.1.3.  Ống dầu nhiên liệu

Đường ống dầu nhiên liệu và tt cả ống xuyên qua két nhiên liệu phải được làm bằng thép.

6.2.3.2.  Ống đồng (Copper Pipe)

Ống đồng kéo liền và ống hàn, trừ khi có quy định cụ thể khác, có thể được sử dụng cho tất cả các mục đích nếu nhiệt độ không vượt quá 208 °C và trong giới hạn thông số kỹ thuật của vật liệu cụ thể. Đối với ống đồng được sử dụng cho hơi nước, đường ống cấp và đường ống xả hơi phải được ủ hoàn toàn trước khi lắp đặt.

6.2.3.3.  Ống đồng thau (Brass Pipe)

Ống đồng thau đúc, trừ khi có quy định cụ thể khác, có thể được sử dụng nếu nhiệt độ không vượt qua 208 °C.

6.2.3.4.  Ống làm từ vật liệu khác

Đường ống chứa chất lỏng dễ cháy phải được chế tạo bằng thép hoặc các vật liệu khác được thẩm định. Có thể chấp nhận vật liệu tương đương khác có điểm nóng chảy trên 930 °C và có độ giãn dài tương đối lớn hơn 12%. Nhôm và hợp kim nhôm có đặc tính độ nóng chảy thấp, dưới 930 °C, được xem là vật liệu truyền nhiệt cao và không được dùng để vận chuyển chất lỏng dễ cháy, ngoại trừ các đường ống được bố trí bên trong két dầu hàng hoặc bộ trao đổi nhiệt hoặc các bộ lọc gắn cho động cơ.

6.2.3.5.  Thiết kế

6.2.3.5.1.  Áp suất thiết kế và chiều dày thành ống tối thiểu

Áp suất thiết kế và chiều dày thành ống tối thiểu phải được xác định theo công thức dưới đây, việc giảm chiều dày tại bán kính bên ngoài của ống uốn cần được xem xét.

Trong đó

K = 20

P = Áp suất thiết kế, bar. Xem Ghi chú 1.

t = Chiều dày thành ống tối thiểu, mm. Xem Ghi chú 5

D = Đường kính ngoài thực tế của ống, mm

S = Ứng suất sợi lớn nhất cho phép, N/mm2, Bảng 6. Xem Ghi chú 2

M = Hệ số. Tra bảng 6

C = Giảm trừ cho phép đối với cắt ren, rãnh hoặc độ bền cơ học

= 1,65 mm Đối với ống có hai đầu phẳng không vát mép(plain-end) hoặc ống hợp kim rèn hoặc ống có đường kính ngoài lên đến 115 mm. Xem Ghi chú 3

= 0,00 Đối với ống có hai đầu phẳng không vát mép (plain-end) hoặc ống hợp kim rèn hoặc ống có đường kính ngoài lên đến 115 mm được dùng cho hệ thống đường ống thủy lực. Xem Ghi chú 3

C = 0,00 Đối với ống có hai đầu phẳng không vát mép (plain-end) hoặc ống hợp kim rèn hoặc ống có đường kính ngoài bằng 115mm và lớn hơn. Xem Ghi chú 3

= 1,27 mm Đối với ống có ren hai đầu có đường kính ngoài bằng 17 mm và nhỏ hơn

= Chiều sâu h của rãnh ren cho tất cả ống có ren hai đầu có đường kính ngoài lớn hơn 17 mm. Xem Ghi chú 4

= Chiều sâu của rãnh đối với ống khoét rãnh

= 0,00 Đối với ống phi kim có hai đầu phẳng không vát mép (plain-end). Xem Ghi chú 3

Ghi chú:

1 Trị số P được sử dụng trong công thức trên không được nhỏ hơn 8,6 bar, ngoài trừ vật liệu phi kim đối với đường ống hút và đường ống áp lực thấp khác, áp suất làm việc lớn nhất thực tế có thể được áp dụng nếu có lượng dự trữ phù hợp để chống lại mài mòn và hư hỏng bên ngoài. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp trị số P không được nhỏ hơn 3,4 bar được sử dụng trong công thức này.

2 Trị số S đối với các vật liệu khác không được vượt quá ứng suất được cho phép tại ASME B31.1 “Code for pressure Piping - Power Piping” và ASME B31.3 “Code for pressure Piping - Chemical Plant And Refinery Piping”.

3 Ống có hai đầu phẳng không vát mép (plain-end) bao gồm các nối ống bằng bất kỳ phương pháp nào mà chiều dày ống không được giảm.

4 Chiều sâu rãnh ren, h có thể được xác định bằng công thức h = 0,8n, trong đó n là số lượng ren trên 1 mm.

5 Nếu ống được đặt hàng theo chiều dày danh nghĩa, dung sai chế tạo trên chiều dày ống phải được tính toán.

6.2.3.5.2.  Uốn ống

Xem 6.4.6.2, TCVN 12823-1.

6.2.3.6.  Xem xét tương đương - Áp suất thiết kế và chiều dày

Phải xem xét áp suất thiết kế và chiều dày tối thiểu của đường ống được xác định từ các tiêu chuẩn áp dụng được công nhận.

Bảng 6 - Trị số S, Ứng suất cho phép cho đường ống N/mm2

Vật liệu

Đồ bền kéo (N/m m2)

Nhiệt độ làm việc lớn nhất (°C)

-29 đến 344

372

399

427

455

483

510

538

566

593

M

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

0,8

1,0

1,4

1,4

1,4

Gr.1 A53-FBW

310

46,9

46,6

 

 

 

 

 

 

 

 

Gr. 2 A53-A, ERWC, Mn

330

70,3

68,3

62,8

53,1

 

 

 

 

 

 

Gr.2 A53-A, SMLC, Mn

330

82,8

80,6

73,7

62,1

 

 

 

 

 

 

Gr.3 A53-B, ERW C, Mn

415

88,3

84,1

75,8

63,4

 

 

 

 

 

 

Gr.3 A53-B, SMLC, Mn

415

103,5

99,2

89,6

74,4

 

 

 

 

 

 

Gr.4 A106-A C, Mn, Si

330

82,8

80,7

73,7

62,1

 

 

 

 

 

 

Gr.5 A106-B C, Mn, Si

415

103,5

99,2

89,6

74,4

 

 

 

 

 

 

Gr.6 A355- P11/2 Mo

380

95,1

95,1

95,1

93,1

90,3

 

 

 

 

 

Gr. 7 A335- P21/2 Cr 1/2 Mo

380

95,1

95,1

95,1

93,1

90,3

88,3

63,4

40,7

 

 

Gr. 8 A135-A

330

70,3

68,3

62,8

53,1

 

 

 

 

 

 

Gr. 9 A135-B

415

88,3

84,1

75,8

63,4

 

 

 

 

 

 

Gr.11 A335- P111-1/4 Cr 1/2

415

103,5

103,5

103,5

103,5

99,2

90,3

75,8

45,4

28,2

20,7

Mo Gr. 12 A335-P121 Cr 1/2 Mo

415

103,5

103,5

103,5

101,7

91,9

90,3

75,8

45,5

28,2

19,3

Gr. 13A335- P222-1/4 Cr 1 Mo

415

103,5

103,5

130,5

103,5

99,2

90,3

75,8

53,7

35,9

28,9

Ghi chú:

1 Trị số trung gian SM có thể được xác định bằng cách nội suy.

2 Đối với các cấp ống khác không được ra trong bảng trên, trị s S có thể lấy từ ANSI/ASME B31.3 Code for Pressure Piping.

3 Phải xem xét khả năng tạo thành graphite đối với thép Các-bon trên 427 °C; thép carbon- molybdenum trên 468 °C; thép crôm molybden (với crôm dưới 0,60 %) trên 524 °C.

4 Đối với ống có nhiệt độ làm việc thấp, xem TCVN 12823-5 - Vật liệu và Hàn.

6.2.4.  Ống nhựa

6.2.4.1.  Yêu cầu chung

Có thể sử dụng ống và các phụ tùng ống được làm từ vật liệu nhựa nhiệt dẻo hoặc nhựa nhiệt rắn, có hoặc không có lõi gia cường, cho hệ thống đường ống, tham khảo Bảng 7, với điều kiện phải tuân thủ các yêu cầu dưới đây. Trong Tiêu chuẩn này, “nhựa” bao gồm cả vật liệu nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn, có hoặc không có lõi gia cường, như là PVC và FRP. Nhựa bao gồm cao su tổng hợp và vật liệu có cơ tính/nhlệt tính tương tự.

6.2.4.2.  Hồ sơ và tài liệu nộp thẩm định

6.2.4.2.1.  Ống nhựa cứng phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc tế được chấp nhận. Hồ sơ kỹ thuật đối với ống nhựa, bao gồm cơ tính, nhiệt tính và tính kháng hóa chất, phải được nộp để xem xét, cùng với khoảng cách của giá đỡ ống.

6.2.4.2.2.  Các thông số kỹ thuật ống nhựa, phụ tùng ống và mối nối ống dưới đây phải được trình để thẩm định.

6.2.4.2.2.1.  Thông số chung

a) Kích cỡ ống và phụ tùng;

b) Áp suất làm việc bên trong và bên ngoài lớn nhất;

c) Phạm vi nhiệt độ làm việc;

d) Vị trí lắp đặt và mục đích hoạt động dự kiến;

e) Cấp độ của độ bền chịu lửa;

f) Tính dẫn điện;

g) Chất lỏng được vận chuyển;

h) Giới hạn tốc độ dòng chảy;

I) Tuổi thọ;

j) Hướng dẫn lắp đặt;

k) Chi tiết về nhãn mác.

6.2.4.2.2.2.  Bản vẽ và hồ sơ tài liệu 1

a) Giấy chứng nhận và báo cáo liên quan đến kết quả thử nghiệm trước đây.

b) Chi tiết các tiêu chuẩn liên quan. Xem Bảng 8 và Bảng 9 - Tiêu chuẩn ống nhựa - Yêu cầu bổ sung dựa vào vị trí/điều kiện hoạt động của đường ống;

c) Tất cả các bản vẽ thiết kế, hồ sơ dữ liệu, bảng tính và mô tả chức năng liên quan;

d) Bản vẽ chi tiết, bản vẽ lắp ráp mặt cắt ngang ống, phụ tùng ống và mối nối ống;

e) Hồ sơ để xác minh việc chứng nhận hệ thống chất lượng của nhà sản xuất và xác minh hệ thống đáp ứng các yêu cầu thử tại 6.2.4.3.1đến 6.2.4.3.8.

6.2.4.2.2.3.  Vật liệu

a) Loại nhựa;

b) Loại chất xúc tác và mật độ gia cường được sử dụng trong trường hợp gia cường ống nhựa poly ester (Polyester resin pipes) hoặc chất làm cứng khi sử dụng nhựa e pô xi (epoxide resin);

c) Bản báo cáo chi tiết các chất gia cường được sử dụng nếu s tham chiếu không xác định khối lượng trên một đơn vị diện tích hoặc số bó bện sợi thủy tinh gia cường được sử dụng trong quá trình cuộn;

d) Tất cả các thông tin liên quan đến loại sơn keo (gel-coat) hoặc chất dẻo được sử dụng trong quá trình chế tạo (nếu có);

e) Các điều kiện lưu hóa và sau lưu hỏa. Nhiệt độ và thời gian lưu hóa và sau lưu hóa sử dụng cho tỉ số giữa nhựa và cốt vật liệu;

f) Góc và hướng gió;

g) Quy trình ni cố định và kết quả thử.

6.2.4.3.  Thiết kế

6.2.4.3.1.  Áp suất bên trong

Ống phải được thiết kế với áp suất bên trong không nhỏ hơn áp suất làm việc lớn nhất của hệ thống mà nó sẽ được sử dụng. Áp suất bên trong lớn nhất cho ống, Pt, phải không được nhỏ hơn trị số tính toán tại công thức dưới đây:

                                               

Trong đó:

Pstháp suất hư hỏng thử thủy tĩnh trong thời gian ngắn

Pltháp suất hư hỏng thử thủy tĩnh trong thời gian dài (>100,000 giờ)

Thử thủy tĩnh phải được thực hiện theo điều kiện tiêu chuẩn dưới đây:

Áp suất khí quyển = 1 bar

Độ ẩm = 30 %

Nhiệt độ chất lỏng = 25 °C

Áp suất hư hỏng thử thủy tĩnh có thể được xác nhận bằng thực nghiệm hoặc bằng cách kết hợp các phương pháp thử và tính toán được thẩm định.

6.2.4.3.2.  Áp suất bên ngoài

6.2.4.3.2.1.  Áp suất bên ngoài phải được xem xét đối với bất kỳ đường ống nào mà có thể chịu trạng thái chân không bên trong ống hoặc chịu cột áp chất lỏng bên ngoài đường ống. Ống phải được thiết kế với áp suất bên ngoài không nhỏ hơn tổng áp suất của cột áp chất lỏng có khả năng lớn nhất bên ngoài đường ống cộng với áp suất chân không 1 bar bên trong ống. Áp suất bên ngoài lớn nhất của ống được xác định bằng cách chia áp suất thử móp ống cho hệ số an toàn bằng 3.

6.2.4.3.2.2.  Áp suất hư hỏng thử móp ống có thể được xác minh bằng thực nghiệm hoặc bằng cách kết hợp các phương pháp thử và tính toán được thẩm định.

6.2.4.3.3.  Độ bền dọc trục

6.2.4.3.3.1.  Tổng ứng suất dọc trục do áp suất, trọng lượng, các tải trọng c định và tải trọng động khác không được vượt quá ứng suất cho phép theo hướng dọc trục. Lực do giãn nở nhiệt, các tải trọng bên ngoài và co ngót, nếu có, phải được xem xét khi xác định ứng suất dọc trục của hệ thống.

6.2.4.3.3.2.  Trong trường hợp ống nhựa được gia cường bằng sợi tổng hợp, tổng ứng suất dọc trục không được vượt quá một phần hai độ bền danh nghĩa do từ áp suất bên trong lớn nhất được xác định theo 6.2.4.3.1, trừ khi độ bền dọc tối thiểu cho phép được xác minh bằng thực nghiệm hoặc bằng cách kết hợp các phương pháp thử và tính toán.

6.2.4.3.4.  Nhiệt độ

Nhiệt độ thiết kế của ống phải theo khuyến cáo của nhà sản xuất, nhưng trong mỗi trường hợp nó phải nhỏ hơn nhiệt độ biến dạng nhiệt tối thiểu là 20 °C của vật liệu ống đã được xác định theo ISO 75 phương pháp A hoặc tương đương. Nhiệt độ biến dạng tối thiểu không được nhỏ hơn 80 °C. Yêu cầu nhiệt độ biến dạng tối thiểu này không áp dụng cho ống và phụ tùng ống được chế tạo từ vật liệu nhựa nhiệt dẻo như là polyethylene (PE), polypropylene(PP), poly butylene(PB) và được dự định sử dụng cho hoạt động không thiết yếu.

Khi xem xét các hoạt động ở nhiệt độ thấp, phải đặc biệt chú ý đến các đặc tính của vật liệu.

6.2.4.3.5.  Chịu va đập

Ống nhựa và các mối nối phải chịu được va đập nhỏ nhất theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế đã được công nhận như là ASTM D2444 hoặc tương đương. Sau khi thử chịu va đập, mẫu thử phải chịu thử áp suất thủy tĩnh bằng 2,5 lần áp suất thiết kế trong thời gian ít nhất một giờ.

6.2.4.3.6.  Độ bền chịu lửa

6.2.4.3.6.1.  Bảng 7 chỉ rõ các yêu cầu độ bền chịu lửa cho ống dựa trên hệ thống và vị trí. Ống và các phụ tùng mà có tính năng hoặc tính toàn vẹn quan trọng cho an toàn của giàn phải thỏa mãn các yêu cầu độ bền chịu lửa được nêu dưới đây.

a) Cấp 1 sẽ đảm bảo tính toàn vẹn của hệ thống trong quá trình cháy hydrocarbon thực tế, và áp dụng cụ thể cho các hệ thống mà khi mất tính ổn định có thể là nguyên nhân gây ra tràn chất lỏng dễ cháy và làm tăng nguy cơ cháy. Đường ống đã qua kiểm tra độ bền chịu lửa tại 6.2.4.7 trong khoảng thời gian tối thiểu một giờ mà không mất tính toàn vẹn trong điều kiện khô ráo được xem xét đạt tiêu chuẩn độ bền lửa cấp 1 (L1).

Cấp 1W- Các hệ thống đường ống tương tự với hệ thống cấp 1, nhưng các hệ thống này không vận chuyển chất lỏng dễ cháy hoặc bất kỳ khí nào và tổn thất lưu lượng tối đa 5% trong hệ thống sau khi tiếp xúc có thể được chấp nhận. Tổn thất lưu lượng phải được tính đến khi xác định kích thước hệ thống.

b) Cấp 2 dự định để đảm bảo tính sẵn sàng của các hệ thống thiết yếu để vận hành an toàn của giàn sau khi một đám cháy xảy ra trong thời gian ngắn, cho phép hệ thống được phục hồi sau khi cháy được dập tắt. Đường ống được kiểm tra thử độ bền chịu lửa tại 6.2.4.7 trong thời gian tối thiểu là 30 phút mà không mất tính toàn vẹn trong điều kiện khô ráo được xem xét đạt tiêu chuẩn độ bền lửa cấp 2 (L2).

Cấp 2W - Các hệ thống đường ống tương tự như các hệ thống cấp 2, nhưng tổn thất lưu lượng tối đa 5% trong hệ thống sau khi tiếp xúc được chấp nhận. Tổn thất lưu lượng phải được tính đến khi xác định kích thước hệ thống.

c) Cấp 3 được xem xét để trang bị độ bền chịu lửa cần thiết cho hệ thống đường ống cấp nước để dập cháy cục bộ trong thời gian ngắn. Các chức năng của hệ thống có thể được phục hồi sau khi cháy đã được dập tắt. Hệ thống đã qua kiêm tra thử độ bền chịu lửa cụ thể tại 6.2.4.8 trong thời gian tối thiểu là 30 phút mà không mất tính toàn vẹn trong điều kiện ướt được xem xét đạt tiêu chuẩn độ bền lửa cấp 3 (L3).

6.2.4.3.6.2.  Nếu ống và phụ tùng ống được bọc chống cháy để đạt tiêu chuẩn chịu lửa thì phải thỏa mãn yêu cầu như sau:

a) Ống thường phải được vận chuyển từ nhà sản xuất có lớp bọc bảo vệ, với các giới hạn tại hiện trường được áp dụng cần thiết cho mục đích lắp đặt. Xem TCVN 12823-1 về việc áp dụng bọc chống cháy tại mối nối.

b) Đặc tính lớp bọc chống cháy không bị giảm bớt nếu tiếp xúc với nước muối, dầu hoặc nước đáy lẫn dầu. Phải chứng minh rằng lớp bọc chịu được các chất có khả năng tiếp xúc với đường ống.

c) Khi xem xét lớp bọc chống cháy, phải tính đến các đặc tính như giãn nở nhiệt, chống rung và tính đàn hồi.

d) Các lớp bọc chống cháy phải có đủ khả năng chống lại va đập để giữ được tính toàn vẹn của chủng.

e) Các mẫu ống ngẫu nhiên sẽ được thử để xác định chất lượng kết dính của lớp bọc chống cháy đối với đường ống.

6.2.4.3.7.  Lan truyền lửa

6.2.4.3.7.1.  Ống nhựa. Tất cả các ống, trừ các ống được bố trí trên boong hở và trong các két, két cách ly, không gian trống, hầm ống và ống thông gió, phải có đặc tính lan truyền lửa thấp. Phải sử dụng các quy trình thử nghiệm theo nghị quyết IMO A.653 (16) Recommendation on Improved Fire Test Procedures for Surface Flammability of Bulkhead, Ceiling, and Deck Finish Materials, được sửa đổi cho ống như được nêu tại 6.2.4.9, để xác định đặc tính lan truyền lửa. Vật liệu đường ống đưa ra các giá trị trung bình cho tất cả các tiêu chí dễ cháy bề mặt không vượt quá giá trị được liệt kê trong Nghị quyết A. 653(16) được xem xét thỏa mãn các yêu cầu về lan truyền ngọn lửa thấp.

Ngoài ra, thử nghiệm lan truyền lửa theo ASTM D635 có thể được sử dụng thay cho thử nghiệm lan truyền lửa của IMO.

6.2.4.3.7.2.  Các ống kim loại nhiều lõi được bọc bằng vật liệu nhựa. Các ống nhiều lõi trong "bó" được làm bằng thép không gỉ hoặc ống đồng được phủ bởi lớp vỏ ngoài bằng vật liệu nhựa phải tuân thủ các tiêu chuẩn thử khả năng chịu cháy theo IEC 60332-3-22 hoặc 60332-3-21 đối với loại A hoặc AF/R tương ứng. Ngoài ra, các bó ống tuân thủ ít nhất các tiêu chuẩn thử khả năng chịu cháy của 60332-1-2 hoặc quy trình thử tương đương có thể được chấp nhận nếu chúng được lắp đặt phù hợp với bố trí dập cháy đã được phê duyệt.

6.2.4.3.8.  Tính dẫn điện

6.2.4.3.8.1.  Đường ống vận chuyển các chất lỏng có độ dẫn điện nhỏ hơn 1000 pS/m (pico siemen trên mét) phải có tính dẫn điện.

6.2.4.3.8.2.  Bất kể chất lỏng được vận chuyển, các ống nhựa phải được dẫn điện nếu đường ống đi qua khu vực nguy hiểm.

6.2.4.3.8.3.  Nếu ống dẫn điện được yêu cầu, tham khảo TCVN 12823-1 cho các giá trị điện trở cực đại.

6.2.4.3.8.4.  Nếu các đường ống và phụ tùng ống không dẫn điện đồng nhất, các lớp dẫn điện phải được bảo vệ chống lại khả năng đánh lửa gây tổn hại đến thành ống.

6.2.4.3.9.  Đánh dấu

Xem 6.4.7.4, TCVN 12823-1.

6.2.4.4.  Lắp đặt ống nhựa

6.2.4.4.1.  Giá đỡ

6.2.4.4.1.1.  Việc lựa chọn và khoảng cách của các giá đỡ ống trong hệ thống trên giàn phải được xác định dựa trên đặc trưng của ứng suất cho phép và các chỉ tiêu độ võng tối đa. Khoảng cách giá đỡ không được lớn hơn khoảng cách mà nhà sản xuất ống khuyến cáo. Việc lựa chọn và khoảng cách giữa các giá đỡ ống được đưa vào tính toán kích thước đường ống, chiều dài đường ống, cơ tính ống và vật liệu đường ống, khối lượng ống và chất lỏng, áp suất bên ngoài, nhiệt độ làm việc lớn nhất, ảnh hưởng của giãn nở nhiệt, tải trọng do lực bên ngoài, lực đẩy, nước va đập và độ rung mà hệ thống có thể phải chịu. Việc kết hợp những tải trọng này phải được kiểm tra.

6.2.4.4.1.2.  Giá đỡ ống cho phép dịch chuyển tương đối giữa các đường ống và kết cấu giàn, có tính đến sự khác biệt về hệ số giãn nở nhiệt và biến dạng của thân giàn và kết cấu của nó.

6.2.4.4.1.3.  Khi tính toán sự giãn nở nhiệt, phải xét đến nhiệt độ làm việc lớn nhất của hệ thống và nhiệt độ thực hiện lắp ráp ống.

6.2.4.4.2.  Tải trọng bên ngoài

Khi lắp đặt đường ống, phải có tải trọng cho phép để bố trí vị trí tải trọng tạm thời, nếu có. Các tải trọng cho phép này này phải bao gồm ít nhất một lực tác dụng được tạo ra bởi tải trọng 980 N ở giữa nhịp trên bất kỳ đường ống nào có đường kính danh nghĩa lớn hơn 100 mm.

6.2.4.4.3.  Kết nối với tôn vỏ

Nếu ống nhựa được cho phép sử dụng trong các hệ thống kết nối với tôn vỏ giàn, các van và kết nối ống vào tôn vỏ giàn phải bằng kim loại. Các van liền vỏ bên mạn được bố trí điều khiển từ xa từ bên ngoài của không gian mà van được lắp đặt. Để biết thêm chi tiết về lắp đặt van, kết nối và vật liệu, tham khảo mục 6.2.11.

6.2.4.4.4.  Xuyên boong và xuyên vách

6.2.4.4.4.1.  Tính toàn vẹn của vách và boong kín nước phải được duy trì nếu ống nhựa đi qua chúng.

6 2.4.4.4.2.  Nếu ống nhựa đi qua khu vực kết cấu cấp "A" hoặc "B", thì phải bố trí để đảm bảo không làm suy giảm độ bền chịu lửa. Các bố trí này phải được thử nghiệm theo Nghị quyết IMO. A 754 (18) Khuyến nghị về thử chống cháy cho khu vực kết cấu cấp "A", "B" và "F", đã được sửa đổi.

6.2.4.4.4.3.  Nếu vách hoặc boong là khu vực kết cấu cháy và sự phá huỷ do cháy của đường ống nhựa có thể gây ra dòng chảy từ két, thì phải bố trí một van đóng bằng kim loại tại vách ngăn hoặc sàn. Van này phải có thể vận hành từ phía trên sàn vách ngăn.

6.2.4.5.  Chế tạo ống nhựa

6.2.4.5.1.  Nhà sản xuất phải có hệ thống chất lượng và được chứng nhận theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc TCVN ISO 9001 (hoặc tương đương). Hệ thống chất lượng bao gồm các yếu tố cần thiết để đảm bảo rằng đường ống và các bộ phận ống được sản xuất với các cơ tính, hóa tính phù hợp với các tiêu chuẩn đã được công nhận, bao gồm việc kiểm tra để chứng minh sự phù hợp của ống nhựa, phụ tùng ống và các mối nối với 6.2.4.3.1 đến 6.2.4.3.8 và 6.2.4.10, nếu có.

6.2.4.5.2.  Nếu nhà sản xuất không có hệ thống chất lượng được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia hoặc TCVN ISO 9001 (hoặc tương đương), phải thử nghiệm theo 6.2.4.3.1 đến 6.2.4.3.8 và 6.2.4.10, nếu có, với yêu cầu sử dụng các mẫu từ mỗi lô ống được cung cấp sử dụng trên giàn và phải thực hiện thử với sự chứng kiến của Người kiểm tra.

6.2.4.5.3.  Chiều dài của mỗi ống và mỗi phụ tùng ống phải được thử tại cơ sở sản xuất với áp suất thủy tĩnh không dưới 1,5 lần áp suất thiết kế bên trong của ống, nêu tại 6.2.4.3.1. Ngoài ra, đối với đường ống và phụ tùng ống không sử dụng kỹ thuật ép thủ công, việc thử áp suất thủy tĩnh có thể được thực hiện theo yêu cầu kiểm tra thủy tĩnh quy định trong tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế được công nhận mà ống hoặc phụ tùng ống được sản xuất, với điều kiện là tại nơi sản xuất có hệ thống quản lý chất lượng hữu hiệu.

6.2.4.5.4.  Tùy thuộc phạm vi áp dụng trên, có thể yêu cầu thử áp suất thủy tĩnh của mỗi ống và/hoặc phụ tùng ống.

6.2.4.5.5.  Nếu cơ sở sản xuất không có hệ thống chất lượng được chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn quốc gia hoặc TCVN ISO 9001 (hoặc tương đương), thì người kiểm tra phải chứng kiến quá trình thử.

6.2.4.5.6.  Nhà sản xuất phải cung cấp tài liệu xác nhận rằng tất cả các bộ phận đường ống và đường ống là phù hợp với các yêu cầu của 6.2.4.

6.2.4.6.  Chứng nhận quy trình liên kết ống nhựa

6.2.4.6.1.  Các yêu cầu chứng nhận quy trình

6.2.4.6.1.1.  Để chứng nhận quy trình liên kết, phải hoàn tất các cuộc kiểm tra và thử nghiệm sau đây. Quy trình tạo liên kết bao gồm:

a) Vật liệu được sử dụng;

b) Dụng cụ và thiết bị;

c) Yêu cầu về môi trường;

d) Yêu cầu về chuẩn bị liên kết;

e) Nhiệt độ lưu hóa;

f) Yêu cầu về kích thước và dung sai;

g) Chỉ tiêu chấp nhận thử nghiệm cho lắp ráp.

6.2.4.6.1.2.  Bất kỳ thay đổi nào trong quy trình liên kết mà ảnh hưởng đến các đặc tính cơ và lý tính của mối liên kết sẽ phải chứng nhận lại quy trình.

6.2.4.6.2.  Thử nghiệm quy trình chứng nhận

6.2.4.6.2.1.  Một bộ thử được chế tạo phù hợp với quy trình phải được chứng nhận và phải bao gồm ít nhất một mối liên kết ống với ống và ống với phụ tùng ống. Khi bộ thử đã được hóa cứng, nó phải được thử thủy tĩnh với áp suất bằng 2,5 lần áp suất thiết kế của bộ thử trong thời gian không dưới một giờ. Không cho phép rò rỉ hoặc tách mối liên kết. Việc thử phải được thực hiện sao cho mối liên kết chịu được tải theo cả theo chiều dọc và theo hướng chu vi.

6.2.4.6.2.2.  Lựa chọn các đường ống để lắp ráp thử nghiệm phải phù hợp với các điều sau:

a) Nếu kích thước lớn nhất được liên kết có đường kính ngoài danh nghĩa là 200 mm hoặc nhỏ hơn, kích thước bộ thử phải là kích thước ống lớn nhất được liên kết.

b) Nếu kích thước lớn nhất được liên kết có đường kính ngoài danh nghĩa lớn hơn 200 mm, kích thước của bộ thử phải là 200 mm hoặc 25% kích thước đường kính ống lớn nhất được liên kết chọn trị số nào lớn hơn.

6.2.4.6.2.3.  Khi tiến hành chứng nhận kỹ thuật, mỗi người tạo liên kết và người vận hành liên kết phải chế tạo mẫu thử, kích cỡ và số lượng được yêu cầu như trên.

6.2.4.7.  Thử tại nhà máy - Thử độ bền chịu lửa ống nhựa trong điều kiện khô (loại 1 và loại 2)

6.2.4.7.1.  Phương pháp thử

6.2.4.7.1.1.  Mu phải được thử trong lò với nhiệt độ tăng nhanh tương tự như khả năng xảy ra và lan cháy hydrocarbon lỏng. Thời gian/nhiệt độ phải như sau:

Thời gian

Nhiệt độ

°C

Sau 5 phút

945

Sau 10 phút

1033

Sau 15 phút

1071

Sau 30 phút

1098

Sau 60 phút

1100

6.2.4.7.1.2.  Tính chính xác của việc kiểm soát lò phải như sau:

a) Trong 10 phút thử đầu tiên, sự thay đổi diện tích dưới đường cong của nhiệt độ lò trung bình phải nằm trong ± 15% diện tích dưới đường cong tiêu chuẩn.

b) Trong 30 phút thử đầu tiên, sự thay đổi diện tích dưới đường cong của nhiệt độ lò trung bình phải nằm trong khoảng ± 10% diện tích dưới đường cong tiêu chuẩn.

c) Trong bất kỳ thời điểm nào sau 30 phút thử, sự thay đổi diện tích dưới đường cong của nhiệt độ lò trung bình phải nằm trong ± 5% diện tích dưới đường cong tiêu chuẩn.

d) Vào bất kỳ thời điểm nào sau 10 phút thử đầu tiên, sự khác biệt về nhiệt độ lò trung bình so với đường cong tiêu chuẩn phải nằm trong khoảng ± 100 °C.

6.2.4.7.1.3.  Tại các vị trí đo nhiệt độ, số lần đo nhiệt độ và các kỹ thuật đo lường phải được thẩm định.

6.2.4.7.2.  Mu thử

6.2.4.7.2.1.  Phải chuẩn bị mẫu thử, các mối nối ống và phụ tùng ống như trong sử dụng thực tế dự kiến.

6.2.47.2.2.  Số mẫu thử đủ để thử các loại mối nối và phụ tùng ống điển hình, bao gồm các mối nối giữa các ống phi kim loại và kim loại và các phụ tùng kim loại sẽ được sử dụng.

6.2.47.2.3.  Các đầu mút của mẫu thử phải được bịt. Một trong các đầu mút cho phép kết nối với khí ni tơ nén. Đầu ống và đầu bịt có thể ở bên ngoài lò.

6.2.47.2.4.  Hướng đặt của mẫu thử phải nằm ngang và được hỗ trợ bằng một giá đỡ c định và các giá đỡ còn lại cho phép di chuyển tự do. Khoảng cách giữa các giá đỡ không được nhỏ hơn tám lần đường kính ống.

6.2.4.7.2.5.  Hầu hết các vật liệu sẽ yêu cầu bọc cách nhiệt để vượt qua bài thử này. Các quy trình thử bao gồm việc bọc cách nhiệt và vỏ bọc của nó.

6.2.4.7.2.6.  Nếu lớp cách nhiệt có chứa hoặc có khả năng hấp thụ độ m, mẫu thử sẽ không được thử cho đến khi vật liệu cách nhiệt đạt tới điều kiện khô như được định nghĩa là cân bằng với không khí xung quanh có độ ẩm tương đối 50% ở 20 ± 5°C. Cho phép sy khô nhanh, miễn là phương pháp không làm thay đổi các tính chất của thành phần vật liệu. Các mẫu thử đặc biệt được sử dụng để xác định hàm lượng ẩm và được sẩy khô mẫu thử. Các mẫu này phải được chế tạo liên quan đến sự mất mát hơi nước thực tế từ mẫu có độ dày và bề mặt tương tự.

6.2.4.7.3.  Điều kiện thử

Áp suất ni tơ bên trong mẫu thử được duy trì tự động ở 0,7 ± 0,1 bar trong suốt quá trình thử. Phải có các biện pháp để ghi lại áp suất bên trong ống và lưu lượng ni tơ vào và ra khỏi mẫu thử để chỉ báo rò rỉ.

6.2.4.7.4.  Tiêu chuẩn chấp nhận

6.2.4.7.4.1.  Không có sự rò rỉ ni tơ trong quá trình thử.

6.2.4.7.4.2.  Sau khi kết thúc thử trong lò, mẫu thử cùng với lớp phủ chống cháy, nếu có, được để nguội trong không khí tĩnh tại nhiệt độ môi trường xung quanh và sau đó được thử áp suất thiết kế của ống, như nêu tại 6.2.4.3.1 và 6.2.4.3.2. Áp suất phải được giữ trong tối thiểu 15 phút, ống không có rò rỉ đủ tiêu chuẩn theo cấp 1 hoặc cấp 2 tùy theo thời gian thử. ống có độ rò rỉ không đáng kể (nghĩa là mất lưu lượng không vượt quá 5%) đủ tiêu chuẩn là cấp 1W hoặc cấp 2W tùy thuộc vào thời gian thử nghiệm. Trong trường hợp có thể thực hiện, thử nghiệm thủy tĩnh sẽ được tiến hành trên ống trần (nghĩa là lớp vỏ bọc và vật liệu cách nhiệt được loại bỏ) để phát hiện bất kỳ sự rò rỉ nào.

6.2.4.7.4.3.  Các phương pháp thử thay thế và/hoặc các quy trình thử được coi là tương đương, bao gồm cả phương pháp kiểm tra mở miệng, có thể được chấp nhận trong trường hợp đường ống quá lớn so với lò thử.

6.2.4.8.  Thử tại nhà máy - Thử độ bền chịu lửa cho ống được điền đầy nước (cho ống cấp 3)

6.2.4.8.1.  Phương pháp thử

6.2.4.8.1.1.  Phải sử dụng phương pháp thử nhiều đầu đốt khí prô-pan với nhiệt độ tăng nhanh.

6.2.4.8.1.2.  Đối với đường ống có đường kính ngoài nhỏ hơn hoặc bằng 152 mm, nguồn cháy phải bao gồm hai hàng, mỗi hàng 5 đầu đốt, như trong Hình 2. Phải duy trì nguồn nhiệt ổn định trung bình 113,6 kW/m2 ± 10% ở 12,5 ± 1 cm trên đường tâm của mặt phẳng đốt. Luồng khí này tương ứng với ngọn lửa trước khi trộn prô-pan với lưu lượng là 5 kg/h cho tổng lượng nhiệt phát ra 65 kW. Mức tiêu thụ khí phải được đo với độ chính xác tối thiểu ± 3% để duy trì dòng nhiệt ổn định. Phải sử dụng prô- pan có độ tinh khiết tối thiểu là 95%.

6.2.4.8.1.3.  Đối với đường ống có đường kính ngoài lớn hơn 152 mm, phải bổ sung một hàng đầu đốt cho mỗi 51 mm tăng đường kính ống. Phải duy trì luồng nhiệt không đổi trung bình 113,6 kW/m2 ± 10% ở 12,5 ± 1 cm trên đường tâm của mặt phẳng đốt. Phải tăng lưu lượng nhiên liệu theo yêu cầu để duy trì dòng nhiệt được chỉ định.

6.2.4.8.1.4.  Đầu đốt phải là loại "Sievert No. 2942" hoặc tương đương tạo ra một ngọn lửa trộn không khí. Đường kính bên trong của đầu vòi đốt là 29 mm như Hình 2 dưới đây. Các đầu đốt phải được gắn trong cùng một mặt phẳng và được cung cấp khí từ ống phân phối. Nếu cần thiết, mỗi đầu đốt phải được trang bị một van để điều chỉnh chiều cao ngọn lửa.

6.2.4.8.1.5.  Chiều cao của giá đỡ đầu đốt cũng phải được điều chỉnh. Nó phải được lắp đặt giữa dưới ống thử dưới với các dãy đầu đốt song song với trục của ống. Khoảng cách giữa đầu đốt và ống phải được duy trì ở mức 12,5 ± 1 cm trong suốt quá trình thử. Khoảng cách giữa các giá đỡ ống là 0,8 ± 0,05 m như Hình 3 dưới đây.

Hình 2 - Bố trí đầu đốt thử độ bền chịu lửa

Hình 3 - Thử độ bền chịu lửa

6.2.4.8.2.  Mu thử

6.2.4.8.2.1.  Mỗi ống thử phải có chiều dài xấp xỉ 1,5 m.

6.2.4.8.2.2.  Ống thử phải được chuẩn bị với các mối nối cố định và các phụ tùng ống dự định được sử dụng. Chỉ có các van và khớp nối thẳng với cút góc và uốn cong phải được thử về tính kết dính mối nối là các hư hỏng chính.

6.2.4.8.2.3.  Số lượng mẫu ống phải đủ để thử tất cả các mối nối và phụ tùng ống điển hình.

6.2.4.8.2.4.  Đầu của mẫu ống phải được bịt. Một trong các đầu mút cho phép kết nối với nước áp lực.

6.2.4.8.2.5.  Nếu thành phần bọc nhiệt hoặc có khả năng hấp thụ hơi m, mẫu thử không được thử cho đến khi lớp bọc cách nhiệt đạt tới điều kiện không khí được định nghĩa là trạng thái cân bằng với một môl trường xung quanh có độ ẩm tương đối 50% ở 20 ± 5°C. Cho phép sấy khô nhanh, miễn là phương pháp không làm thay đổi các tính chất của thành phần vật liệu. Các mẫu thử đặc biệt được sử dụng để xác định hàm lượng ẩm và được sấy khô mẫu thử. Các mẫu này phải được chế tạo liên quan đến sự mất mát hơi nước thực tế từ mẫu có độ dày và bề mặt tương tự.

6.2.4.8.2.6.  Các mẫu ống phải được đặt tự do ở vị trí ngang trên hai thanh đỡ chữ V. Độ ma sát giữa ống và giá đỡ phải được giảm thiểu. Các giá đỡ có thể bao gồm hai chân đế, như thể hiện trong Hình 3.

6.2.4.8.2.7.  Một van giảm áp phải được nối với một trong các đầu bịt của mỗi mẫu thử.

6.2.4.8.3.  Điều kiện thử

6.2.4.8.3.1.  Việc thử phải được tiến hành tại nơi kiểm tra có mái che để ngăn ngừa bất kỳ sự ảnh hưởng nào đến quá trình thử.

6.2.4.8.3.2.  Mỗi mẫu ống thử phải được điền đầy hoàn toàn nước đã xử lý để loại trừ bọt khí.

6.2.4.8.3.3. Nhiệt độ nước không nhỏ hơn 15 °C tại đầu vào và phải được đo liên tục trong suốt quá trình thử. Nước sẽ ứ đọng và áp lực duy trì ở mức 3 ± 0,5 bar trong suốt quá trình thử.

6.2.4.8.4.  Tiêu chuẩn chấp nhận

6.2.4.8.4.1.  Trong quá trình thử, không có rò rỉ, ngoại trừ việc rò rỉ ít trên thành ống có thể được chấp nhận.

6.2.4.8.4.2.  Sau khi kết thúc thử, mẫu thử cùng với lớp phủ chống cháy, nếu có, phải được phép làm mát đến nhiệt độ môi trường xung quanh và sau đó thử với áp suất thiết kế của các ống, như được nêu tại 6.2.4.3.1 và 6.2.4.3.2. Áp suất phải được giữ tối thiểu 15 phút mà không bị rò rỉ đáng kể (không quá 0,2 lít/phút). Trong trường hợp có thể thực hiện, thử nghiệm thủy tĩnh sẽ được tiến hành trên ống trần (nghĩa là lớp vỏ bọc và vật liệu cách nhiệt được loại bỏ) để phát hiện bất cứ sự rò rỉ nào.

6.2.4.9.  Thử tại nhà máy - Thử lan truyền lửa

6.2.4.9.1.  Phương pháp thử

Sự lan truyền lửa của ống bằng nhựa sẽ được xác định theo Nghị quyết A.653 (16) của IMO có tiêu đề "Khuyến nghị về các Quy trình thử cháy cho bề mặt có khả năng cháy của Vật liệu Khối bệ, Trần, và sàn" với những sửa đổi sau đây.

6.2.4.9.1.1.  Phải thử cho từng vật liệu và kích cỡ của ống.

6.2.4.9.1.2.  Mu thử phải được chế tạo bằng cách cắt các ống theo chiều dọc vào từng phần riêng biệt và sau đó lắp ráp các bộ phận thành mẫu thử càng giống với bề mặt phẳng càng tốt. Mu thử phải bao gồm ít nhất hai phần. Mẫu thử phải dài ít nhất 800 ± 5 mm. Tất cả các vết cắt phải được làm vuông góc với thành ống.

6.2.4.9.1.3.  Số lượng các phần mà phải được lắp ráp cùng nhau để tạo thành một mẫu thử phải tương ứng với s bộ phận gần nhất của các bộ phận tạo thành một mẫu thử với chiều rộng bề mặt tuyến tính tương đương giữa 155 mm và 180 mm. Chiều rộng bề mặt được xác định là tổng s đo của chu vi ngoài của các phần ống lắp ráp được tiếp xúc với chất gây cháy từ bảng bức xạ.

6.2.4.9.1.4.  Mẫu thử lắp ráp phải không có khoảng trng giữa các phần riêng lẻ.

6.2.4.9.1.5.  Mẫu thử lắp ráp phải được chế tạo sao cho các cạnh của hai phần liền kề trùng với đường tâm của giá đỡ.

6.2.4.9.1.6.  Các phần mẫu thử riêng lẻ phải được gắn vào tấm lót bột thủy tinh lõi thép (Khuyến nghị số 18) được chèn vào trong khoảng 50 mm tấm lót và được xoắn lại bằng cách xoắn ở mặt sau.

6.2.4.9.1.7.  Các đoạn ống riêng lẻ phải được lắp sao cho điểm cao nhất của bề mặt tiếp xúc nằm trong cùng một mặt phẳng với mặt phẳng tiếp xúc của một bề mặt vuông góc

6.2.4.9.1.8.  Không gian giữa bề mặt lõm chưa tiếp xúc của mẫu thử và bề mặt của tấm lót nền bột thủy tinh phải rỗng.

6.2.4.9.1.9.  Không gian trống giữa đầu của bề mặt thử tiếp xúc và cạnh dưới cùng của khung chứa mâu phải được lót bằng len cách điện nhiệt độ cao nếu chiều rộng của các đoạn ống kéo dài theo các cạnh của khung mẫu đang giữ khung.

6.2.4.10.  Thử tại nhà máy - Tổng quan

Phải yêu cầu thử để chứng minh ống nhựa, phụ tùng ống và mối nối thỏa mãn 6.2.4. Các thử nghiệm này phải tuân thủ các yêu cầu của các tiêu chuẩn có liên quan tại Bảng 8 và Bảng 9.

Bảng 7 - Ma trận yêu cầu độ bền chịu lửa

H thống đường ống

Vị trí

A

B

C

D

E

F

G

H

Chất lỏng dễ cháy

1

Dầu (điểm chớp cháy ≤ 60°C)

NA

NA

0

NA

0

0

NA

L1(2)

2

Dầu nhiên liệu (điểm chớp cháy > 60°C)

X

X

NA

0

0

0

L1

L1

3

Dầu bôi trơn

X

X

NA

NA

NA

0

L1

L1

4

Dầu thủy lực

X

X

0

0

0

0

L1

L1

Nước biển (xem lưu ý 1)

5

ng nước đáy lẫn dầu chính và ống nhánh

L1

L1

NA

0

0

0

NA

L1

6

Ống chữa cháy chính và ống phun nước

L1

L1

NA

NA

0

0

X

L1

7

Hệ thống bọt

L1W

L1W

NA

NA

NA

0

L1W

L1W

8

Hệ thống phun áp lực

L1W

L1W

NA

NA

0

0

L3

L3

9

Nước dằn

L3

L3

0

0

0

0

L2W

L2W

10

Nước làm mát, các dịch vụ thiết yếu

L3

L3

NA

NA

0

0

NA

L2W

11

Các hệ thống không thiết yếu

0

0

NA

0

0

0

0

0

Nước ngọt

12

Hệ thống làm mát, các dịch vụ thiết yếu

L3

L3

NA

0

0

0

L3

L3

13

Hệ thống khí ngưng tụ hồi (Condensate return)

L3

L3

NA

NA

NA

0

0

0

14

Các hệ thống không thiết yếu

0

0

NA

0

0

0

0

0

Nước sinh hoạt/xả thải/thoát nước

15

Xả boong (Bên trong)

L1W(3)

L1W(3)

NA

0

0

0

0

0

16

Xả sinh hoạt (Bên trong)

0

0

NA

0

0

0

0

0

17

Thoát nước và xả(qua mạn)

0(1,5)

0(1,5)

0

0

0

0

0(1,5)

0

Thông hơi/đo sâu

18

Két nước/ không gian khô

0

0

0

0

0

0

0

0

19

Két dầu (điểm chớp cháy ≥ 60°C)

X

X

X

0

0

0

X

X

20

Két dầu (điểm chớp cháy ≤ 60°C)

NA

NA

0

NA

0

0

NA

X

Các hệ thống khác

21

Khí điều khiển

L1(4)

L1(4)

NA

0

0

0

L1(4)

L1(4)

22

Khí phục vụ (không thiết yếu)

0

0

NA

0

0

0

0

0

23

Nước muối (Brine)

0

0

NA

NA

NA

0

0

0

24

Hệ thống áp suất thấp phụ (Áp suất ắ 7 bar)

L2

L2

0

0

0

0

0(6)

0(6)

Vị trí

Viết tắt

A

Buồng máy loại A

L1

Thử độ bền chịu lửa trong điều kiện khô trong thời gian 60 phút, theo 6.2.4.7

B

Buồng máy khác

L2

Thử độ bền chịu lửa trong điều kiện khô trong thời qian 30 phút, theo 6.2.4.7

C

Két dầu (điểm chớp cháy 60°C)

L3

Thử độ bền chịu lửa trong điều kiện ướt trong thời gian 30 phút, theo 6.2.4.8

D

Két dầu đốt (điểm chớp cháy > 60°C)

0

Không yêu cầu thử độ bền chịu lửa

E

Két nước dằn

NA

NA

F

Khoang cách ly, không gian trống, hầm ống và thông g

X

Vật liệu kim loại có điểm chảy lớn hơn 925 °C

G

Khu vực sinh hoạt, không gian điều khiển và dịch vụ

 

 

F

Boong hở

 

 

Ghi chú:

1

Nếu sử dụng ống phi kim loại, phải trang bị van điều khiển từ xa ở phía mạn giàn. Những van này phải được điều khiển từ bên ngoài.

2

Van đóng từ xa phải được trang bị tại các két.

3

Đối với hoạt động xả chỉ cho không gian liên quan, "0" có th thay thế "L1W".

4

Nếu không yêu cầu bắt buộc chức năng điều khiển, "0" có thể thay thế "L1".

5

Thoát nước boong h tại các vị trí 1 và 2, như được định nghĩa trong Quy định 13 của Công ước Quốc tế về Mạn khô, năm 1966, phải là "X", trừ khi được trang bị mút trên (upper end) với các phương tiện đóng có khả năng hoạt động từ boong mạn khô để ngăn ngừa ngập.

6

Đối với các dịch vụ thiết yếu, chẳng hạn như hâm nóng két dầu nhiên liêu và còi, "X" là để thay thế "0".

                 

Bảng 8 - Tiêu chuẩn ống nhựa - Các yêu cầu cơ bản cho tất cả các hệ thống

 

Thử

Tiêu chuẩn

Lưu ý

1

Áp suất bên trong (1)

6.2.4.3.1

ASTM D 1599,

ASTM D 2992

ISO 15493 hoặc tương đương

Đỉnh, Giữa, Đáy (cho mỗi dải áp suất)

Việc thử nghiệm phải được thực hiện trên các cuộn ống làm từ các nối ống, phụ tùng và kích thước ống khác nhau

2

Áp suất bên ngoài(1)

6.2.4.3.2

ISO 15493 hoặc tương đương

Như trên, chỉ cho ống thẳng

3

Độ bền dọc trục (1)

6.2.4.3.3

Như trên

4

Biến dạng tải trọng

ASTM D 2412 hoặc tương đương

Đỉnh, Giữa, Đáy (cho mỗi dải áp suất)

5

Giới hạn nhiệt độ (1)

6.2.4.34

ISO 75 Method A GRP piping system:

Thử HDT cho mỗi loại theo Phương pháp A, IS075

Hệ thống ống nhựa dẻo: ISO 75

Method Also 306 Plastics - Thermoplastic materials - Determination of Vicat softening temperature (VST)

VICAT test according to ISO 2507

Không được sử dụng Polyesters có HDTdướl 80°C

Mỗi loại nhựa

6

Chịu va đập (1)

6.2.4.3.5

ISO 9854: 1994, ISO 9653: 1991 ISO 15493 ASTM D 2444, hoặc tương đương

Mẫu đại diện cho mỗi kiểu chế tạo

7

Ổn định

Tiêu chuẩn của nhà sản xuất

Mỗi kiểu chế tạo

8

Mỏi

Tiêu chuẩn hoặc kinh nghiệm của nhà sản xuất

Mỗi kiểu chế tạo

9

Sự hấp thụ chất lỏng

ISO 8361:1991

 

10

Tính chất vật liệu (2)

ASTM C581 Tiêu chuẩn chế tạo

 

Ghi chú

1 Nếu nhà sản xuất không có hệ thống chất lượng được chứng nhận, việc thử nghiệm phải được chứng kiến bởi Đăng kiểm. Xem 6.2.4.5.

2 Nếu áp dụng

Bảng 9 - Tiêu chuẩn ống nhựa - Yêu cầu bổ sung dựa vào vị trí/điều kiện hoạt động của đường ống

 

Thử

Tiêu chuẩn

Lưu ý

1

Độ bền chịu lửa (1,2)

6.2.4.3.6

 

2

Lan truyền cháy (1,2)

6.2.4.3.7

 

3

Phát sinh khói(1,2)

IMO Fire Test Procedures Code

 

4

Cht độc (2)

IMO Fire Test Procedures Code

 

5

Tính dẫn điện (1,2)

6.2.4.3.8

ASTM F1173-95 or ASTM D 257, NS 6126/11.2 hoặc tương đương

 

Ghi chú

1 Nếu nhà sản xuất không có hệ thống chất lượng được chứng nhận, việc thử phải được chứng kiến bởi người kiểm tra. Xem 6.2.4.5.

2 Nếu áp dụng

Lưu ý: Các mục thử 1, 2 và 5 trong Bảng 9 là tùy chọn. Tuy nhiên, nêu không thực hiện, phạm vi áp dụng đã được phê duyệt cho các ống sẽ bị giới hạn phù hợp (xem Bảng 7).

6.2.5.  Van

6.2.5.1.  Van tiêu chuẩn

Tất cả các van được chế tạo và thử theo tiêu chuẩn được công nhận đều có thể được chấp nhận với điều kiện phải thỏa mãn 6.2.5.4.

6.2.5.2.  Van không tiêu chuẩn

Các van không được nhà sản xuất chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn đã được công nhận phải được xem xét đặc biệt. Phải nộp các bản vẽ của van chỉ rõ các chi tiết về cấu tạo và vật liệu để thẩm định, cũng như cơ sở xác định áp suất van, tính toán thiết kế hoặc hồ sơ tài liệu thử nổ thích hợp.

6.2.5.3.  Cấu tạo

6.2.5.3.1.  Các van được đóng theo chiều vặn tay phải (theo chiều kim đồng hồ) của tay vặn nếu trên cùng của cần van và phải là loại nâng cần van hoặc được trang bị chỉ báo để hiển thị trạng thái của van mở hay đóng.

6.2.5.3.2.  Các van hệ thống đường loại I và loại II có đường kính danh nghĩa trên 50 mm phải có bu lông liên kết, đệm kín áp suất hoặc mũ khóa bu lông và bích liên kết hoặc hàn. Các đầu hàn phải là loại hàn giáp mối, ngoại trừ các đầu hàn dạng hốc cắm có thể được sử dụng cho các van có đường kính danh nghĩa bằng 80 mm hoặc nhỏ hơn.

6.2.5.3.3.  Các van bằng gang phải có mũ bảo vệ bu lông liên kết hoặc phải có mũ bảo vệ là loại nối ren. Đối với van gang loại đầu nối ren, đệm mũ bu lông bảo vệ phải bằng thép, bằng đồng hoặc kim loại dẻo.

6.2.5.3.4.  Trục, đĩa hoặc mặt dĩa, đế van, và các bộ phận khác của van phải được làm bằng vật liệu chống ăn mòn phù hợp với mục đích sử dụng.

6.2.5.3.5.  Các van phải được thiết kế với áp suất làm việc lớn nhất mà chúng sẽ phải chịu. Áp suất thiết kế phải ít nhất bằng 3,4 bar, ngoại trừ các van được sử dụng trong các hệ thống mở, chẳng hạn như đường ống thông hơi và đường thoát, và van được gắn trên các két không có áp suất mà không phải là một phần của két có đường ống hút và xả (ví dụ, bộ đo mức và vòi thoát và van trong hệ thống khí trơ và kiểm soát sinh hơi) có thể được thiết kế với áp suất nhỏ hơn 3,4 bar, tùy thuộc vào quy định cho van tiêu chuẩn hay không tiêu chuẩn như nêu ở trên. Các ống gom nước dằn lớn mà có kết nối các đường ống có đường kính danh nghĩa lớn hơn 200 mm có thể được xem xét đặc biệt khi áp suất làm việc lớn nhất mà chúng sẽ phải chịu không vượt quá 1,7 bar.

6.2.5.3.6.  Các van cho hệ thống đường ống Loại I và Loại II và van dự định dùng cho đường ống hơi nước hoặc đường dầu phải được chế tạo sao cho trục van được chặn một cách cưỡng bức vặn ra khỏi thân van (bonnet). Vòi, van bướm và các van sử dụng vật liệu chống thấm sẽ phải chịu sự xem xét đặc biệt. Hệ thống điều khiển cho tất cả các van mà không thể vận hành bằng tay phải được nộp để thẩm định.

6.2.5.4.  Thử áp lực thủy tĩnh và nhận dạng

Các van phải được nhà sản xuất thử thủy tĩnh với áp suất theo tiêu chuẩn được công nhận. Các van phải được dập chìm nhãn hiệu trên thân van tên nhà sản xuất hoặc đúc ở bên ngoài van và cũng như các thông số về áp suất và đường kính danh nghĩa mà nhả sản xuất đảm bảo van đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn.

6.2.6.  Phụ tùng ống

6.2.6.1.  Các phụ tùng ống trong ống Loại I và Loại II phải có bích liên kết hoặc đầu hàn liên kết có đường kính ngoài lớn hơn 89 mm. Các phụ tùng ống ren có thể được sử dụng trong các hệ thống ống Loại I và Loại II, với điều kiện nhiệt độ làm việc lớn nhất không vượt quá 496 °C và áp suất làm việc lớn nhất không vượt quá áp suất lớn nhất được chỉ ra dưới đây phục thuộc vào kích cỡ ống.

Đường kính ngoài ống (mm)

Áp suất tối đa (bar)

Trên 89

Không áp dụng với đường ống Loại I và II

Trên 60 đến 89

27,6

Trên 33 đến 60

41,4

Trên 27 đến 33

82,3

27 và nhỏ hơn

103

6.2.6.2.  Các phụ tùng ống nén, đốt khí, không đốt khí có thể được sử dụng cho các ống có đường kính ngoài không vượt quá 60 mm đi với ống Loại I và Loại II. Đối với đường ống Loại III, các phụ tùng ống có ren và loe miệng, không loe miệng và phụ tùng ống loại ép sẽ được chấp nhận mà không có giới hạn v kích cỡ. Các phụ tùng ống loe miệng được sử dụng cho các hệ thống chất lỏng d cháy, ngoại trừ các phụ tùng ống loe miệng và không loe miệng của loại không có ren có thể được sử dụng nếu hệ thống ống bằng thép hoặc hợp kim ni ken-đồng hoặc đồng-ni ken. Chỉ sử dụng các phụ tùng ống loe miệng nếu ống cho các hệ thống chất lỏng dễ cháy là đồng hoặc hợp kim đồng- kẽm. Xem 6.6.2.4 đối với hệ thống thủy lực. Các phụ tùng ống loại ren không được sử dụng cho các hệ thống chất lỏng dễ cháy, trừ khi các phụ tùng này tuân thủ tiêu chuẩn được công nhận hoặc đã được phê duyệt.

6.2.6.3.  Thử áp lực thủy tĩnh và nhận dạng

Tất cả các phụ tùng phải được nhà sản xuất thử thủy tĩnh với áp suất theo tiêu chuẩn được công nhận. Chúng phải được dập chìm nhãn hiệu trên thân van tên nhà sản xuất hoặc đúc ở bên ngoài và cũng như các thông số về áp suất và đường kính danh nghĩa mà nhà sản xuất đảm bảo phụ tùng đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn.

6.2.6.4.  Phụ tùng không tiêu chuẩn

Phải xem xét đặc biệt các phụ tùng không được nhà mày chứng nhận theo tiêu chuẩn được công nhận. Các bản vẽ chi tiết về chế tạo, vật liệu và các tính toán thiết kế hoặc các kết quả thử phải được nộp để thẩm định.

6.2.7.  Hàn van và phụ tùng không tiêu chuẩn

Các van và phụ tùng không tiêu chuẩn được chế tạo bằng phương pháp hàn nhiệt cũng phải tuân thủ theo các yêu cầu của TCVN 12823-5. Tuy nhiên, sau khi quy trình chế tạo của nhà sản xuất được thử nghiệm kiểm chứng, các thử nghiệm tiếp theo cho sản phẩm loại này không cần phải có sự chứng kiến của người kiểm tra, nhưng nhà máy phải đảm bảo rằng các loại van và phụ tùng phù hợp với Tiêu chuẩn này hoặc các tiêu chuẩn khác được công nhận.

6.2.8.  Bích nối

6.2.8.1.  Bích nối phải được thiết kế và chế tạo theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế được công nhận. Bích nối khớp trượt từ tấm phẳng có thể được thay thế cho các bích nối trượt có đệm trên các hệ thống đường ống Loại III.

6.2.8.2.  Bích sử dụng cho đường ống Loại I và Loại II

6.2.8.2.1.  Đối với đường ống Loại I và Loại II, các bích nối có thể được gắn vào các ống bằng bất kỳ phương pháp nào sau đây phù hợp với vật liệu sử dụng.

6.2.8.2.2.  Ống thép

Ống thép có đường kính ngoài trên 60 mm phải được kéo dài vào bích nổi thép, hoặc chúng có thể được vặn vào bích nối và hàn kín. Trong tất cả các trường hợp, chúng có thể được gia cố bằng hàn nóng chảy.

Ống nhỏ hơn có thể được vặn ren mà không cần hàn kín, nhưng trong đường ống hơi nước và ống dầu thì ống cũng phải được kéo dài vào bích nối để đảm bảo kín ren đồng đều.

6.2.8.2.3.  Ống kim loại màu

Trong các ống Loại I và Loại II, các ống kim loại màu phải được hàn vẩy để hợp thành hoặc bích nổi thép và có thể tạo vặn ren đối với đường ống có đường kính ngoài 60 mm và nhỏ hơn.

6.2.8.3.  Bích sử dụng cho đường ống Loại III

Các phụ tùng ống tương tự cũng được sử dụng trong đường ống Loại III. Tuy nhiên, được phép sửa đổi bích nối hàn và bích nối ren có vật liệu thích hợp có thể được sử dụng trong tất cả các kích cỡ ống.

6.2.9.  Vật liệu van và phụ tùng

6.2.9.1.  Các đặc tính vật lý của vật liệu phải phù hợp với các yêu cầu áp dụng tại TCVN 12823-5 hoặc các vật liệu có thông số kỹ thuật thích hợp khác có thể được chấp nhận cho một thiết kế cụ thể về ứng suất và nhiệt độ mà chúng tiếp xúc. Nhà sản xuất phải thực hiện các phép thử đặc tính chảy và, theo yêu cầu, phải nộp kết quả thử này để xem xét.

6.2.9.2.  Thép đúc hoặc thép rèn

Trong bất kỳ hệ thống nào, có thể sử dụng thép rèn hoặc thép đúc để chế tạo các van và phụ tùng ống cho tất cả các áp suất và nhiệt độ. Cần xem xét khả năng hình thành graphite trong các loại thép sau: Thép carbon ở trên 425 °C; Thép carbon-molybdenum trên 468 °C; Thép crôm-molybdenum (với crôm dưới 0,60%) trên 524°C.

6.2.9.3.  Gang

Nếu nhiệt độ không vượt quá 232 °C, có thể sử dụng gang có đặc tính vật lý được nêu cụ thể tại TCVN 12823-5 trong việc chế tạo các van và phụ tùng, ngoại trừ trường hợp nếu tại 6.1.6.4, 6.2.11.3 và 6.5.2.5.

6.2.9.4.  Kim loại màu

Đồng hoặc đồng thau có các đặc tính vật lý như đã nêu cụ thể tại TCVN 12823-5 có thể được sử dụng trong việc chế tạo các van và phụ tùng được dự định cho nhiệt độ lên đến 208 °C. Đối với nhiệt độ lớn hơn 208 °C nhưng không vượt quá 288 °C thì phải sử dụng đồng thau nhiệt độ cao và các đặc tính hóa học và vật lý phải được trình duyệt. Van, phụ tùng và bích nối được làm bằng vật liệu kim loại màu có thể được liên kết với ống kim loại màu bằng phương pháp hàn gắn được chấp nhận. Đối với áp suất lên tới 6,9 bar và nhiệt độ không quá 93 °C, có thể sử dụng hàn hợp kim bình thường, nhưng đối với áp suất và nhiệt độ cao hơn, phương pháp và chất lượng của hàn hợp kim này sẽ phải được xem xét đặc biệt trong từng trường hợp.

6.2.9.5.  Gang cầu (Ductile (nodular))

Việc sử dụng gang cầu cho van và phụ tùng sẽ được xem xét đặc biệt nếu nhiệt độ không vượt quá 343 °C.

6.2.10.  Xi lanh thủy lực

6.2.10.1.  Yêu cầu chung

6.2.10.1.1.  Các xi lanh thủy lực chịu áp suất hoặc nhiệt độ lớn hơn áp suất mà được chỉ ra dưới đây phải được thiết kế, chế tạo và thử nghiêm tuân tiêu chuẩn được công nhận.

a) Chất lỏng thủy lực - dễ cháy: 7 bar hoặc 60 °C

b) Chất lỏng thủy lực - không dễ cháy: 16 bar hoặc 200 °C

c) Không khí: 16 bar hoặc 200 °C

6.2.10.1.2.  Việc chấp nhận phải dựa trên chứng nhận phù hợp của nhà sản xuất và dựa trên việc xác minh nhận dạng nhãn hiệu hoặc tên nhà sản xuất, tiêu chuẩn phù hợp và áp suất và nhiệt độ thiết kế trên mỗi đầu chốt xi lanh.

6.2.10.2.  Không phù hợp với tiêu chuẩn được công nhận

Các xi lanh chịu áp suất hoặc nhiệt độ cao hơn giá trị được chỉ ra ở trên mà không được chế tạo theo tiêu chuẩn được công nhận thì có thể được chấp nhận dựa trên những điều sau đây:

6.2.10.2.1.  Thiết kế xi lanh phải tuân theo một trong những điều dưới đây, bất kể đường kính:

6.2.10.2.1.1.  Theo bộ luật bình áp lực được công nhận; hoặc

6.2.10.2.1.2.  Xác nhận qua việc thử nổ. Các xi lanh thép (trừ thép đúc) phải chịu được áp suất không nhỏ hơn 4 lần áp suất thiết kế, trong khi xi lanh làm từ vật liệu thép đúc, gang đúc và gang cầu phải chịu được ít nht 5 lần áp suất làm việc lớn nhất cho phép.

Hồ sơ tài liệu liên quan phải được nộp để thẩm định.

6.2.10.2.2.  Mỗi chi tiết phải được nhà sản xuất thử thủy tĩnh bằng 1,5 lần áp suất thiết kế (2 lần đối với vật liệu gang và gang cấu). Giấy chứng nhận thử nghiệm phải được nộp để xem xét.

6.2.10.2.3.  Mỗi xi lanh phải được gắn cố định với một biển tên hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất và áp suất và nhiệt độ thiết kế.

6.2.10.3.  Vật liệu

6.2.10.3.1.  Vật liệu của xi lanh phải tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc bộ luật mà chúng được thiết kế và chế tạo. Nếu thiết kế được xác nhận qua việc thử nổ, các vật liệu của xi lanh phải tuân thủ tiêu chuẩn được chấp nhận.

6.2.10.3.2.  Gang thông thường có độ giãn dài tương đối dưới 12% không được sử dụng cho các xi lanh dự kiến chịu tải trọng đột ngột.

6.2.10.3.3.  Báo cáo thử phải được cung cấp cho người kiểm tra để xem xét.

6.2.10.4.  Cơ cấu dẫn động bánh lái

Cơ cấu dẫn động bánh lái phải thỏa mãn 15.4.4 và 15.4.5, Chương 15, TCVN 6259:-2:2003.

6.2.10.5.  Xi lanh chịu áp lực hoặc nhiệt độ thấp hơn giá trị nêu tại 6.2.10.1

Xi lanh chịu áp suất và nhiệt độ bằng hoặc nhỏ hơn mức được chỉ ra tại 6.2.10.1 có thể được sử dụng theo sự đánh giá và xác nhận của nhà sản xuất phù hợp với mục đích sử dụng dự kiến.

6.2.10.6.  Miễn áp dụng

Xi lanh thủy lực mà không phải là một phần của hệ thống đường ống tại 6.2 của Tiêu chuẩn này và 8.6 của TCVN 12823-1 được miễn áp dụng yêu cầu tại 6.2.10. Tuy nhiên, các xi lanh thủy lực mà là một phần không tách rời của hệ thống đường ống liên quan đến các ký hiệu phân cấp phải tuân thủ theo các yêu cầu tại 6.2.10 và các yêu cầu cụ thể được nêu trong Bộ tiêu chuẩn quốc gia về giàn di động trên biển.

6.2.11.  Xả mạn và lỗ hút nước biển

6.2.11.1.  Lắp đặt

Các kết nối đường ống bằng bu lông với tôn vỏ phải là bu lông đầu loe ở phía bên ngoài và các bu lông có ren xuyên tôn vỏ. Nếu vòng đệm gia cường có độ dày đủ lớn được tán đinh hoặc hàn vào bên trong tôn vỏ thì có thể sử dụng đinh tán.

Không chấp nhận các kết nối ren từ bên ngoài của van liền tôn vỏ để nối ống vào thân giàn.

6.2.11.2.  Kết nối van với tôn vỏ

6.2.11.2.1.  Các ống nối được lắp đặt giữa tôn vỏ và van phải có độ dày tối thiểu không được nhỏ hơn giá trị cụ thể dưới đây và phải càng ngắn càng tốt. Không được sử dụng van chỉnh lưu cho bất kỳ liên kết nào với thân giàn trừ khi được phê duyệt đặc biệt.

Đường kính danh nghĩa, d

Chiều dày thành ống tối thiểu

d ≤ 65 mm

7 mm

d = 150 mm

10 mm

d ≥ 200 mm

12,5 mm

6.2.11.2.2.  Đối với các ống nối có đường kính danh nghĩa trung bình, chiều dày thành ống được tính bằng phương pháp nội suy tuyến tính như sau:

Đối với ống nối có đường kính danh nghĩa: 65 <d <150, chiều dày là 7 + 0,035 (d - 65) mm

Đối với ống nối có đường kính danh nghĩa: 150 < d < 200, chiều dày là 10 + 0,05 (d -150) mm

6.2.11.3.  Vật liệu

Tất cả các phụ tùng và van liền vỏ được yêu cầu tại 6.2.11.5 và 6.2.12 phải là bằng thép, đồng hoặc vật liệu dẻo được phê duyệt. Không chấp nhận các van có vật liệu gang thông thường hoặc vật liệu tương tự. Cho phép sử dụng gang cầu, còn gọi là gang dẻo hoặc gang graphite cầu, với điều kiện vật liệu có độ giãn dài không dưới 12%. Tất cả các ống mà phần này đề cập đến phải là bằng thép hoặc vật liệu tương đương khác phải được thẩm định riêng biệt.

6.2.11.4.  Gia cường tôn vỏ

Việc xả ngoài mạn phải có các khớp nối lồng kéo dài qua tôn vỏ. Các ống xả ngoài mạn của nồi hơi và thiết bị bốc hơi phải có tấm đệm kép hoặc tấm đệm dày. Khớp nối lồng phải kéo dài xuyên qua tấm đệm kép, tôn vỏ và tấm đệm kép bên ngoài, nếu được trang bị, nhưng khớp nối lồng không cần thiết phải kéo dài vượt ra ngoài bề mặt tôn vỏ giàn.

6.2.11.5.  Van xả mạn và van hút nước biển

6.2.11.5.1.  Phải trang bị van đóng cưỡng bức tại tôn vỏ trên đường ống hút và đường ống xả. Vị trí điều khiển phải dễ dàng tiếp cận và phải được trang bị các chỉ báo cho biết van mở hay đóng.

6.2.11.5.2.  Không được sử dụng vật liệu không ảnh hưởng bởi nhiệt để kết nối với tôn vỏ nếu việc hư hỏng của vật liệu trong trường hợp có cháy sẽ gây ra nguy cơ ngập.

6.2.11.5.3.  Van được vận hành bằng điện phải thỏa mãn các yêu cầu tại 6.1.6.13. Hệ thống chỉ báo vị trí của van hút nước biển và van xả nước biển phải độc lập với hệ thống điều khiển van. Ngoài ra, van nước biển cần thiết cho hoạt động của máy chính hoặc máy phát điện phải được thiết kế để duy trì ở vị trí cài đặt cuối cùng khi mất nguồn điện điều khiển.

6.2.11.5.4.  Các van hút nước biển và xả nước biển cũng phải tuân thủ theo với các điều sau đây, nếu áp dụng.

6.2.11.5.4.1.  Giàn có cột ổn định

Các cửa hút và xả nước biển nằm dưới đường nước toàn tải phải được trang bị van mà có thể được vận hành từ xa từ một vị trí có thể tiếp cận bên ngoài không gian chứa van.

6.2.11.5.4.2.  Giàn tự nâng và giàn mặt nước

Các của hút và xả nước biển trong không gian dưới đường nước toàn tải mà không có người trực thường xuyên thì phải được trang bị van có thể được điều khiển từ xa từ vị trí có thể tiếp cận bên ngoài không gian chứa van. Nếu có thể tiếp cận được van, các không gian chứa của hút và của xả có thể được trang bị thiết bị báo động nước đáy giàn thay thế cho việc vận hành từ xa của van.

6.2.11.5.4.3.  Giàn tự nâng

Đầu xả từ hầm bùn khoan phải được trang bị van có thể vận hành từ vị trí dễ tiếp cận. Các van này phải là loại thường đóng và dấu hiệu này phải được chỉ rõ gần vị trí vận hành. Không cần thiết phải trang bị van một chiều.

6.2.11.6.  Van thông biển

6.2.11.6.1.  Vị trí của van thông biển phải giảm thiểu xác suất không có nước biển ở đầu hút, và chúng phải được bố trí sao cho các van cố thể được vận hành từ trên sàn hoặc sàn đi lại.

6.2.11.6.2.  Van thông biển phải được trang bị bộ lọc dạng tấm tại tôn vỏ. Các bộ lọc này phải có diện tích sử dụng ít nhất bằng 1,5 lần diện tích van thông biển, và phải trang b các biện pháp hữu hiệu để làm sạch các bộ lọc này.

6.2.12.  Lỗ ống thoát nước và xả trên giàn tự nâng và giàn mặt nước

6.2.12.1.  Xả qua tôn vỏ

6.2.12.1.1.  Ống xả dẫn qua tôn vỏ hoặc từ các không gian dưới boong mạn khô hoặc trong phạm vi thượng tầng và nhà ở trên boong mạn khô, được trang bị cửa phù hợp với yêu cầu của Chương 12, TCVN 6259-2A:2003, phải được trang bị các phương tiện có thể tiếp cận và hữu hiệu để ngăn nước chảy vào trong.

6.2.12.1.2.  Thông thường, mỗi đường xả riêng biệt phải có van một chiều tự động được điều khiển đóng cưỡng bức tại một vị trí trên boong mạn khô, hoặc trên sàn của vách ngăn, chọn vị trí nào cao hơn. Có thể thay thế bằng cách trang bị một van một chiều và một van đóng cưỡng bức được điều khiển từ trên boong mạn khô.

6.2.12.1.3.  Tuy nhiên, nếu, khoảng cách thẳng đứng từ đường nước trọng tải đến đầu cuối của ống xả vượt quá 0,01 L, thì ống xả có thể có hai van một chiều tự động không cần van đóng cưỡng bức, với điều kiện các van này phải luôn dễ dàng tiếp cận cho việc kiểm tra trong khi hoạt động. Van bên trong phải ở trên đường nước trọng tải lớn nhất. Nếu không thể thực hiện được thì phải trang bị van chặn được điều khiển tại chỗ giữa hai van một chiều, van bên trong không cần phải lắp đặt trên đường nước trọng tải lớn nhất.

6.2.12.1.4.  Nếu khoảng cách thẳng đứng từ đường nước trọng tải mùa hè đến đầu cuối ống xả trên giàn vượt quá 0,02L thì có thể chấp nhận một van một chiều tự động không có phương tiện đóng cưỡng bức, với điều kiện vị trí của nó phải bên trên đường nước trọng tải lớn nhất. Nếu điều này là không thể thực hiện được, có thể trang bị một van đóng cưỡng bức được vận hành tại chỗ dưới van đơn một chiều, trong trường hợp này van một chiều không cần phải đặt ở trên đường nước trọng tải lớn nhất. Các phương tiện để vận hành van cưỡng bức phải dễ tiếp cận và được trang bị chỉ báo cho biết van ở trạng thái mở hay đóng.

6.2.12.1.5.  Nếu các thiết bị xả nước thải vệ sinh và lỗ thoát nước qua mạn về phía của buồng máy, thì việc trang bị tại tôn vỏ một van đóng cưỡng bức vận hành tại chỗ cùng với van một chiều trong giàn sẽ được chấp nhận.

6.2.12.2.  Lỗ ống thoát nước và xả phía dưới boong mạn khô - Xuyên tôn vỏ

Các ống thoát nước và ống xả từ bất kỳ mức độ nào và xuyên tôn vỏ hoặc lớn hơn 450 mm phía dưới boong mạn khô hoặc nhỏ hơn 600 mm trên đường nước trọng tải mùa hè phải được trang bị van một chiều tại tôn vỏ. Có thể bỏ qua van này, trừ khi được yêu cầu tại 6.2.12.1, nếu đường ống có chiều dày ít nhất bằng với chiều dày tôn vỏ hoặc ống thép độ bền cao (xem 3.12), chọn giá trị nào lớn hơn.

6.2.12.3.  Lỗ ống thoát nước từ kết cấu thượng tầng hoặc boong nhà

Các ống thoát nước dẫn từ thượng tầng hoặc boong nhà ở không có cửa tuân thủ theo các yêu cầu của Chương 12, TCVN 6259-2A:2003 sẽ phải được đưa ra ngoài mạn.

6.2.13.  Thiết bị làm mát lắp đặt bên ngoài thân giàn

6.2.13.1.  Các mối liên kết đường hút và xả với thiết bị làm mát bên ngoài thân giàn phải tuân thủ các quy định tại 6.2.11.1, 6.2.11.2, 6.2.11.3 và 6.2.11.5, ngoại trừ các van chỉnh lưu sẽ được chấp nhận.

6.2.13.2.  Lắp đặt thiết bị làm mát gắn với kết cấu giàn

Không cần trang bị các van đóng cưỡng bức theo yêu cầu tại 6.2.13.1 nếu vỏ thiết bị làm mát gắn liền với thân giàn. Để được xem xét là không tách rời với thân giàn, thiết bị phải được chế tạo sao cho các kênh dẫn được hàn với thân giàn, với kết cấu thân giàn tạo thành một phần của kênh dẫn. Vật liệu kênh dẫn ít nhất phải có độ dày và chất lượng tương tự như yêu cầu của thân giàn, và đầu phía trước của thiết bị làm mát được hàn với thân giàn với độ nghiêng không lớn hơn 4 đến 1.

Nếu không yêu cầu van đống cưỡng bức tại tôn vỏ, tất cả các ống hoặc khớp nối mềm phải được đặt ở trên đường nước trọng tải lớn nhất hoặc được bố trí một van cách ly.

6.2.13.3.  Lắp đặt thiết bị làm mát tách rời với kết cấu giàn

Nếu sử dụng các thiết bị làm mát tách rời với kết cấu giàn, nếu các lỗ xuyên tôn vỏ không được hàn hoàn toàn thì các lỗ xuyên phải được đặt trong hộp kín nước.

6.2.14.  Xuyên qua các đường bao kín nước

6.2.14.1.  Tại các đường bao yêu cầu phải đảm bảo kín nước để n định tai nạn, có thể yêu cầu trang bị van hoặc thiết bị kín nước. Van chặn, van đóng kín bằng lo xo hoặc trọng lực hoặc van một chiều không được xem là hiệu quả trong việc ngăn ngừa ngập xảy ra. Van hoặc thiết bị kín nước và hệ thống điều khiển và chỉ thị vị trí của chúng phải được trang bị như dưới đây.

6.2.14.2.  Hệ thống thông gió

6.2.14.2.1.  Các ống dẫn thông gió không kín nước đi qua các vách phân khoang và các ống dẫn thông gió kín nước phục vụ nhiều hơn một khoang kín nước hoặc trong phạm vi bị hư hỏng phải được trang bị van hoặc các phương tiện hữu hiệu được phê duyệt khác để đóng kín như các tấm chắn kín nước, tại đường biên phân khoang.

6.2.14.2.2.  Không được sử dụng vật liệu không ảnh hưởng bởi nhiệt trong việc chế tạo các van hoặc cơ cấu đóng van để đảm bảo thiết bị đóng có hữu hiệu trong khi cháy. Cáp điện, nếu sử dụng, phải chống cháy, đáp ứng các yêu cầu của IEC 60331.

6.2.14.2.3.  Người vận hành van phải được trang bị các chỉ thị vị trí van. Phải có thể điều khiển van từ một trong các khu vực sau:

6.2.14.2.3.1.  Buồng điều khiển nước dằn hoặc các không gian có người trực ca khác.

6.2.14.2.3.2.  Vị trí dễ tiếp cận nằm trên đường ngập nước tính toán trong điều kiện bị hư hỏng (xem 3-3-2/1.3).

6.2.14.3.  Hệ thống xả bên trong

6.2.14.3.1.  Nếu các hệ thống xả được dẫn tới một khoang kín nước riêng biệt được bố trí một miệng hút nước đáy giàn, thì phải trang bị van đóng cưỡng bức có chỉ báo vị trí van. Việc điều khiển các van này phải từ các vị trí được liệt kê tại 6.2.14.2.3.

6.2.14.3.2.  Nếu không thể lắp đặt một van vận hành từ xa, thì các đường ống xả có thể được lắp các van tự đóng, tác động nhanh tại vách của không gian được trang bị miệng hút nước đáy giàn.

6.3.  Ống thông hơi két và ống tràn két

6.3.1.  Thông hơi và tràn két

6.3.1.1.  Yêu cầu chung

6.3.1.1.1.  Trừ các không gian tương đối nhỏ mà không được bố trí hệ thống thoát nước cố định, ống thông hơi phải được bố trí cho tất cả các két, khoang cách ly, khoang trống, hầm đường ống và khoang chứa mà không được bố trí thông gió khác.

6.3.1.1.2.  Đối với tất cả các giàn, việc bố trí kết cấu đáy đôi và các két khác phải sao cho không khí và khí thoát tự do từ tất cả các phần của két vào ống thông hơi. Đối với các két có bề mặt tương đối nhỏ, như két lắng dầu nhiên liệu, thì chỉ cần bố trí một ống thông hơi. Đối với các két có bề mặt tương đối lớn phải có ít nhất hai ống thông hơi, một trong số đó phải được đặt ở vị trí cao nhất của két. Phải bố trí ống thông hơi sao cho có thể thoát hơi tốt trong điều kiện bình thường. Không được lắp đặt van đóng hoặc thiết bị đóng mà có thể ngăn cản việc thông hơi từ két trên đường ống thông hơi.

6.3.1.1.3.  Tất cả các ống thông hơi và ống tràn kết thúc ở ngoài trời phải được trang bị các ống cong lại (ống cổ ngỗng) hoặc tương đương, và đầu thoát của ống thông hơi phải có phương tiện đóng tự động, nghĩa là đóng tự động khi ngập nước (chẳng hạn như phao nổi hình cầu hoặc thiết bị tương tự), thỏa mãn quy định 6.3.1.5.5.

6.3.1.2.  Xem xét nguy cơ ngập

6.3.1.2.1.  Phải bố trí ống thông hơi két và ống tràn két phù hợp với tính ổn định và phạm vi kín nước toàn vẹn được đề cập trong hồ sơ nộp thẩm định nêu tại 6.1.4. Chúng phải được kết thúc ở trên khu vực kín nước toàn vẹn. Các ống kết thúc ở vị trí trong khu vực kín nước toàn vẹn phải được trang bị các phương tiện đóng tự động như van cầu hoặc tương đương.

6.3.1.2.2.  Ống thông hơi cho không gian điền đầy cố định có thể kết thúc trong khu vực kín nước toàn vẹn. Không yêu cầu trang bị các phương tiện đóng kín tự động ống thông hơi cho các khoang này.

6.3.1.2.3.  Để xác định vị trí kết thúc của ống thông hơi và ống tràn, không cần phải xem xét ảnh hưởng cho các không gian mà từ vị trí đó ống được dẫn ra.

6.3.1.2.4.  Bất kể các phương pháp đóng kín, phải xem xét nguy cơ ngập qua các ống thông hơi và ống tràn két nếu ống thông hơi và ống tràn từ các không gian không bị hư hỏng kết thúc trong một khoang bị hỏng hoặc ngược lại.

6.3.1.3.  Chiều cao và chiều dày của ống thông hơi

6.3.1.3.1.  Ống thông hơi trên boong thời tiết

6.3.1.3.1.1.  Ống thông hơi trên boong tiếp xúc với môi trường bên ngoài phải có độ cao như sau:

a) 760 mm đối với những ống trên boong mạn khô; và

b) 450 mm đối với những ống trên boong thượng tầng.

6.3.1.3.1.2.  Chiều cao phải được đo từ boong đến vị trí mà nước có thể vào bên dưới. Nếu chiều cao này có thể cản trở hoạt động của giàn thì có thể chấp nhận chiều cao thấp hơn, với điều kiện là việc bố trí đóng kín và trong các trường hợp khác đảm bảo chiều cao thấp hơn.

6.3.1.3.1.3.  Chiều dày thành ống của ống thông hơi nếu tiếp xúc với môi trường bên ngoài phải không được nhỏ hơn giá trị dưới đây:

Đường kính danh nghĩa, d

Chiều dày thành ống tối thiểu

d ≤ 65 mm

6,0 mm

65 mm < d < 150 mm

Nội suy (1)

d ≥ 150 mm

8,5 mm

Ghi chú (1): 6 + 0,029(d-65) mm

6.3.1.3.2.  Ống thông hơi không tiếp xúc với môi trường bên ngoài

Ống thông hơi không tiếp xúc với môi trường bên ngoài không cần phải tuân thủ chiều cao và chiều dày ống được nêu tại 6.3.1.3.1.

6.3.1.4.  Kích thước ống

Trừ khi có sự phê duyệt đặc biệt khác, đường kính trong của mỗi ống thông hơi không được nhỏ hơn 38 mm đối với két nước ngọt, 51 mm đối với két dằn nước biển và 63 mm đối với két dầu. Nếu két được điền đầy bằng áp lực bơm, thì tổng diện tích thông hơi của két phải tối thiểu bằng 125% diện tích hữu hiệu của đường ống nạp trừ khi có trang bị ống tràn. Diện tích ống tràn ít nhất bằng 125% diện tích hữu hiệu của đường ống nạp và diện tích ống thông hơi không cần thiết lớn hơn giá trị tối thiểu nêu trên. Tuy nhiên, công suất bơm và cột áp bơm phải được xem xét trong việc xác định kích cỡ ống thông hơi và ống tràn. Nếu sử dụng bơm công suất lớn và/hoặc máy bơm cột áp cao, phải nộp các bản tính thể hiện ống thông hơi và ống tràn phù hợp với bơm đó.

6.3.1.5.  Vị trí kết thúc ống thông hơi

6.3.1.5.1.  Vị trí kết thúc của ống thông hơi phía trên hoặc tại boong mạn khô

Ống thông hơi cho tất cả các két, đáy đôi và các khoang khác mà phạm vi mở rộng đến tôn vỏ giàn phải được dẫn lên phía trên boong mạn khô. Ngoài ra, các ống thông hơi cho các két dằn và két dầu nhiên liệu phải được dẫn đến không gian bên ngoài.

6.3.1.5.2.  Vị trí kết thúc của ống thông hơi trong buồng máy

Các ống thông hơi cho các két không liền kề với tôn vỏ giàn có thể kết thúc ở bên trong không gian máy nhưng phải được b trí sao cho không bị tràn ra thiết bị điện, động cơ hoặc đường ống nhiệt độ cao. Đối với dầu nhiên liệu có điểm chớp cháy thấp, xem 6.5.5.3.

6.3.1.5.3.  Bảo vệ két dầu nhiên liệu và két dầu bôi trơn

Ống thông hơi cho két dầu nhiên liệu trực nhật, két lắng và két dầu bôi trơn mà phục vụ trực tiếp cho động cơ đẩy chính hoặc động cơ máy phát điện phải được đặt và bố trí sao cho trong trường hợp đường ống thông hơi bị vỡ sẽ không trực tiếp dẫn đến nguy cơ xâm nhập nước biển hoặc nước mưa vào các két nói trên.

6.3.1.5.4.  Đầu thoát ống thông hơi két dầu nhiên liệu

Đầu thoát ống thông hơi từ két dầu nhiên liệu phải có lưới chắn lửa, chống ăn mòn, có diện tích thông lưới chắn không nhỏ hơn diện tích yêu cầu của ống thông hơi và được đặt ở vị trí mà khả năng đánh lửa của khí phát ra từ đầu ra ống thông hơi là ở vị trí biệt lập. Hoặc là một lưới chắn đơn chống ăn mòn loại có tối thiểu 12x12 mắt lưới trên 1 cm chiều dài, hoặc là hai lưới chắn có tối thiểu 8x8 mắt lưới trên 1 cm chiều dài, cách nhau không nhỏ hơn 13 mm và không quá 38 mm.

Lưu ý: Lượng mắt lưới được xác định là số lỗ trong 1 cm chiều dài, tính từ giữa dây lưới bất kỳ đến giữa dây lưới song song.

6.3.1.5.5.  Thiết bị đóng đầu thoát ống thông hơi

6.3.1.5.5.1.  Nếu đầu thoát của ống thông hơi được lắp đặt thiết bị đóng tự động, nêu tại 6.3.1.1.3, chúng phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây.

6.3.1.5.5.2.  Thiết kế

a) Các thiết bị đóng kín tự động đầu ra ống thông hơi phải được thiết kế sao cho chúng có thể chịu được cả điều kiện môi trường xung quanh và điều kiện làm việc, và phù hợp để sử dụng tại độ nghiêng đến ± 40°.

b) Các thiết bị đóng tự động đầu ra ống thông hơi phải được chế tạo để cho phép kiểm tra kín và bên trong vỏ bọc cũng như việc thay thế đệm làm kín.

c) Phải bố trí bệ đỡ phao nổi hoặc quả cầu hữu hiệu cho việc đóng kín. Phải trang bị thanh hãm, hoặc cơ cấu goòng hoặc các thiết bị khác để ngăn chặn quả cầu hoặc phao nổl tiếp xúc với không gian bên trong ở trạng thái bình thường và bố trí sao cho quả cầu hoặc phao nổi không bị hỏng khi chịu tác động của nước do két được điền quá đầy.

d) Thiết bị đóng tự động đầu ra ống thông hơi phải tự động xả được.

e) Diện tích thông của thiết bị đóng tại vị trí mở phải tối thiểu bằng với diện tích đầu vào của ống thông hơi.

f) Thiết bị đóng tự động phải:

- Ngăn nước vào két;

- Cho phép lưu thông không khí hoặc chất lỏng để ngăn ngừa áp suất quá mức hoặc chân không xuất hiện trong két.

g) Trong trường hợp các thiết bị đóng kín đầu ra ống thông hơi là loại phao nổi, phải có các thanh dẫn thích hợp để đảm bảo không cản trở hoạt động trong mọi điều kiện làm việc chúi và nghiêng. [Xem mục a) ở trên]

h) Dung sai cho phép lớn nhất của chiều dày thành của các phao nổi không được vượt quá ± 10% chiều dày.

i) Các không gian bên trong và bên ngoài của đầu ống thông hơi tự động phải có chiều dày tối thiểu là 6 mm. Nếu trang bị vỏ bọc bên ngoài và có vai trò thiết yếu cho chức năng của thiết bị đóng kín được nêu tại f), thì vỏ bọc phải có chiều dày tối thiểu là 6 mm. Nếu đầu thiết bị thông hơi có thể đáp ứng được độ kín nêu tại 6.3.1.5.5.4 a) mà không cần có vỏ bọc bên ngoài, thì vỏ bọc bên ngoài không được coi là thiết yêu cho thiết bị đóng, trong trường hợp này chiều dày tối thiểu nhỏ hơn 6 mm có thể được chấp nhận.

6.3.1.5.5.3.  Vật liệu

a) Vỏ của các thiết bị đóng kín đầu ra ống thông hơi phải là vật liệu kim loại được phê duyệt được bảo vệ chống ăn mòn thỏa đáng.

b) Đối với đầu ống thông hơi mạ kẽm, lớp mạ kẽm phải được chế tạo bằng phương pháp nhúng nóng và độ dày lớp mạ kẽm phải từ 70 đến 100 μm.

c) Đối với các khu vực ở phần đầu dễ bị xói mòn (là những bộ phận trực tiếp chịu sự tác động của nước dằn khi két bị ép lên, ví dụ như không gian bên trong phía trên ống dẫn khí, cộng với chồng mép từ 10° trở lên về cả 2 phía), phải bổ sung lớp phủ cứng. Lớp phủ cứng này là một lớp epoxy nhôm hoặc lớp phủ tương đương khác, được phủ lên trên kẽm.

d) Thiết bị đóng kín và đế phi kim loại phải phù hợp với công chất dự định chứa trong két và phù hợp với nước biển, và phù hợp với việc hoạt động ở nhiệt độ môi trường xung quanh từ -25 °C đến 85 °C.

6.3.1.5.5.4.  Loại thử nghiệm

a) Thử nghiệm các thiết bị đóng tự động đầu ra ống thông hơi. Mỗi loại và kích thước của thiết bị đóng tự động đầu ra phải được thử nghiệm kiều tại nhà sản xuất hoặc nơi khác được chấp nhận.

- Các yêu cầu thử tối thiểu đối với thiết bị đóng tự động đầu thoát ống thông hơi phải bao gồm việc xác định đặc tính dòng chảy của thiết bị đóng, đo độ giảm áp suất so với tốc độ dòng chảy sử dụng nước và có bất kỳ nguồn gây cháy hoặc màng chắn, và cũng thử độ kín khi ngâm/nổi trong nước. Vì vậy, thiết bị đóng tự động phải chịu một loạt các thử nghiệm độ kín gồm không ít hơn hai lần ngâm trong nước tại mỗi điều kiện sau:

+ Thiết bị đóng tự động phải được ngâm dưới bề mặt nước với lưu tốc khoảng 4 m/phút và sau đó quay trở lại vị trí ban đầu ngay lập tức. Lượng rò rỉ phải được ghi lại.

+ Thiết bị đóng tự động phải được ngâm chìm xuống một điểm thấp hơn mặt nước. Lưu tốc tại vị trí ngâm là khoảng 8 m/phút và phải duy trì đầu ống thông hơi chìm trong nước không dưới 5 phút. Lượng rò rỉ phải được ghi lại.

+ Mỗi đợt thử độ kín ở trên phải được thực hiện ở vị trí hoạt động bình thường cũng như ở độ nghiêng 40° trong điều kiện khắc nghiệt nhất của thiết bị. Trong trường hợp điều kiện khắc nghiệt nhất không rõ ràng, việc thử nghiệm phải được thực hiện ở độ nghiêng 40° với bề mặt lỗ thoát của thiết bị nghiêng tại ba hướng: trên, dưới, trái hoặc phải. Xem Hình 4 - Vị trí bình thường.

Mức rò rỉ tối đa cho phép trong mỗi lần thử không vượt quá 2 ml/mm của đường kính danh nghĩa ống nạp vào trong bất kỳ phép thử nào.

b) Thử xả/chảy ngược. Đầu ống không hơi phải cho phép không khí đi qua để ngăn áp suất chân không vượt quá không trong két. Phải tiến hành thử chảy ngược. Một máy bơm chân không hoặc thiết bị phù hợp khác sẽ được nối với lỗ của đầu ống thông hơi dẫn đến két. Vận tốc dòng chảy phải được tăng dần cho đến khi phao nổi chặn hoàn toàn dòng chảy. Phải ghi lại vận tốc tại điểm chặn này. 80% giá trị vận tốc ghi nhận sẽ được ghi trong giấy chứng nhận. Mỗi loại và kích cỡ của thiết bị đóng tự động đầu ra ống thông hơi phải được kiểm tra và thử kiểu tại nhà sản xuất hoặc tại nơi khác được chấp nhận.

c) Thử phao nổi phi kim loại. Phải thử tải trọng nén và va đập trước và sau các điều kiện như sau:

Nhiệt độ thử

-25°C

20°C

85°C

Điều kiện thử

 

 

 

Khô

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Sau khi chìm trong nước

Áp dụng

Áp dụng

Áp dụng

Sau khi chìm trong dầu nhiên liệu

NA

Áp dụng

NA

- Thời gian chìm trong nước và chìm trong dầu nhiên liệu phải ít nhất 48 giờ.

- Thử va đập. Thử nghiệm có thể được thực hiện trên máy thử kiểu con lắc. Các phao phải chịu 5 va đập, mỗi va đập có tải trọng 2,5 N.m và không bị biến dạng, nứt hoặc hư hỏng bề mặt.

- Sau đó, phao này phải chịu 5 va đập, mỗi va đập có tải trọng 25 N.m. Tại mỗi mức năng lượng va đập này có thể gây ra một số hư hỏng bề mặt cục bộ tại điểm va chạm. Không có sự biển dạng vĩnh viễn hoặc nứt.

- Thử tải trọng nén: Thử nén được thực hiện cho các phao được gắn trên một vòng đỡ có đường kính và diện tích vòng đỡ tương ứng vòng đai phao mà nó dự định được sử dụng. Đối với loại phao nổi dạng cầu, tải trọng phải được thông qua một nắp lõm có bán kính bên trong tương tự với phao thử và vòng đỡ có đường kính bằng đường kính của vòng đệm. Đối với phao dạng đĩa, tải trọng được dùng thông qua một đĩa bằng với đường kính phao.

- Trong vòng 1 phút phải tạo ra tải trọng 3430 N và duy trì tải trọng này trong 60 phút. Độ biến dạng được đo tại các khoảng thời gian 10 phút sau khi nạp đầy tải.

- Ghi chép độ biến dạng theo thời gian không cho thấy biến dạng gia tăng liên tục và, sau khi xả tải, không có biển dạng vĩnh cửu.

d) Thử phao kim loại. Các mô tả thử nghiệm va đập bên trên phải được thực hiện ở nhiệt độ phòng và trong điều kiện khô ráo.

Hình 4 - Vị trí bình thường

Hình 5 - Bề mặt đầu thoát hơi nghiêng 40 độ lên phía trên