Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 12823-4:2020 An toàn và phòng chống cháy giàn di động trên biển
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 12823-4:2020
Số hiệu: | TCVN 12823-4:2020 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Công nghiệp, Xây dựng |
Ngày ban hành: | 12/03/2020 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 12823-4:2020
GIÀN DI ĐỘNG TRÊN BIỂN - PHẦN 4: AN TOÀN VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY
Mobile Offshore Units - Part 4: Safety Equipment and Fire Protection
Lời nói đầu
TCVN 12823-4: 2020 thay thế cho TCVN 5314: 2016 và TCVN 5319: 2016
TCVN 12823-4: 2020 xây dựng trên cơ sở tham khảo quy phạm của ABS -Rules for building & classing mobile offshore drilling units 2018 - Part 5 và TCVN 5319:2016 Giàn di động trên biển-Trang bị an toàn
TCVN 12823 - 4: 2020 do Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 12823 Giàn di động trên biển bao gồm các phần sau:
TCVN 12823 - 1: 2020, Phần 1: Phân cấp
TCVN 12823 - 2: 2020, Phần 2: Thân và trang thiết bị
TCVN 12823 - 3: 2020, Phần 3: Máy và hệ thống
TCVN 12823 - 4: 2020, Phần 4: An toàn và Phòng chống cháy
TCVN 12823 - 5: 2020, Phần 5: Vật liệu và hàn
GIÀN DI ĐỘNG TRÊN BIỂN - PHẦN 4: AN TOÀN VÀ PHÒNG CHỐNG CHÁY
Mobile Offshore Units - Part 4: Safety Equipment and Fire Protection
1. Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này được áp dụng đối với việc thiết kế, chế tạo, lắp đặt và kiểm tra trang thiết bị an toàn và phòng chống cháy lắp đặt trên giàn di động trên biển như định nghĩa trong TCVN 12823 - 1:2020
1.2 Tất cả các giàn phải đảm bảo các yêu cầu của tiêu chuẩn này về chống cháy bằng kết cấu, bảo vệ không gian nhà ở, không gian hoạt động và trạm điều khiển và trang bị an toàn.
1.3 Trang thiết bị an toàn và phòng chống cháy lắp đặt trên giàn ngoài việc thỏa mãn tiêu chuẩn này, còn phải thỏa mãn các phần tương ứng của Bộ luật chế tạo và trang bị cho các giàn khoan di động trên biển 2009.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- TCVN 6259:2003, Quy phạm phân cấp và đóng tàu vỏ thép(1)
- TCVN 12823-1:2020, Giàn di động trên biển - Phần 1: Phân cấp;
- TCVN 12823-2:2020, Giàn di động trên biển - Phần 2: Thân và trang thiết bị;
- TCVN 12823-3:2020, Giàn di động trên biển - Phần 3: Máy và hệ thống
- TCVN 12823-5:2020, Giàn di động trên biển - Phần 5: Vật liệu và hàn;
- TCVN 6278:2003, Quy phạm trang bị an toàn tàu biển(2);
- Bộ luật chế tạo và trang bị cho các giàn khoan di động trên biển, 2009 (Modu Code 2009)
- Công ước quốc tế về quy tắc quốc tế phòng ngừa đâm va tàu biển, 1972 (Colregs 1972)
- Bộ luật quốc tế về trang bị cứu sinh (LSA Code)
- CAP 437, Tiêu chuẩn khu vực hạ cánh sân bay trực thăng (Standards for offshore helicopter landing areas)
- ASTM E-84, Đặc tính cháy bề mặt của vật liệu (Surface Burning Characteristic of building Materials)
- ASTM E-695, Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn để đo điện trở tương đối của kết cấu tường, sàn và mái chịu tải trọng va chạm (Standard Test Method of Measuring Relative Resistance of Wall, Floor, and Roof Construction to impact Loading
- ASTM E-119, Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn cho thử lửa của kết cấu và vật liệu (Standard Test Methods for Fire Test of Building Construction and Material)
- ASTM E 1529, Phương pháp thử nghiệm tiêu chuẩn để xác định ảnh hưởng của đám cháy hydro các bon lớn đối với các thành phần và tổ hợp kết cấu (Standard Test Methods for Determining Effects of Large Hydrocarbon Pool Fires on structural Members and Assemblies)
- ISO 834/1363-2, Thử chịu cháy - Các yếu tố kết cấu công trình - Phần 2: Các yêu cầu và khuyến nghị cho việc đo mức tiếp xúc lò đốt trên mẫu thử (Fire-resistance tests - Elements of building construction - Part 2: Requirements and recommendations for measuring furnace exposure on test samples)
____________________
(1) TCVN 6259.2003 đã được sử dụng để biên soạn QCVN 21:2015/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân cấp và đóng tàu biển vỏ thép với nội dung được bổ sung sửa đổi thường xuyên, khi sử dụng các viện dẫn tới TCVN 6259:2003 cần cập nhật các nội dung tương ứng trong QCVN 21:2015/BGTVT.
(2) TCVN 6278:2003 đã được sử dụng để biên soạn QCVN 42:2012/BGTVT, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trang bị an toàn tàu biển với nội dung được bổ sung sửa đổi thường xuyên, khi sử dụng các viện dẫn tới TCVN 6278:2003 cần cập nhật các nội dung tương ứng trong QCVN 42:2012/BGTVT.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
3.1 Thuật ngữ
Ngoài các thuật ngữ và định nghĩa chung về giàn di động trên biển được nêu ở TCVN 1921:2020, tiêu chuẩn này còn sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1.1
Bộ luật FSS (Fire Safety Systems Code - FSS Code)
Bộ luật quốc tế về các hệ thống an toàn chống cháy (Bộ luật FSS) được Ủy ban an toàn hàng hải của Tổ chức hàng hải thế giới (IMO) thông qua bằng Nghị quyết MSC.98 (73) và sửa đổi bổ sung.
3.1.2
Bộ luật FTP (Fire Test Procedures)
Bộ luật quốc tế về áp dụng các quy trình thử chịu lửa được Ủy ban an toàn hàng hải của Tổ chức thông qua bằng Nghị quyết MSC.61(67) và sửa đổi bổ sung.
3.1.3
Bộ luật LSA (Life-Saving Appliance Code)
Bộ luật quốc tế về trang bị cứu sinh được Ủy ban an toàn hàng hải của Tổ chức thông qua bằng Nghị quyết MSC.48(66), và bổ sung sửa đổi.
3.1.4
Kết cấu cấp “A” (“A” Class Divisions)
Kết cấu cấp “A” là kết cấu được tạo từ vách và sàn thỏa mãn các yêu cầu từ 3.1.4.1 đến 3.1.4.5 dưới đây:
3.1.4.1 Các kết cấu này được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương;
3.1.4.2 Các kết cấu này được gia cường thích đáng;
3.1.4.3 Các kết cấu này được cấu tạo sao cho có đủ khả năng ngăn chặn khói và lửa đi qua sau một giờ thử chịu lửa chuẩn.
3.1.4.4 Các kết cấu này phải được bọc bằng vật liệu không cháy đã được công nhận để sao cho nhiệt độ trung bình ở bề mặt không tiếp xúc với nguồn nhiệt không vượt quá 140 °C so với nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ ở điểm bất kỳ kể cả điểm nằm trên mối nổi không vượt quá 180 °C so với nhiệt độ ban đầu, trong thời gian tương ứng với các cấp nêu dưới đây:
Cấp “A - 60” | 60 | phút; |
Cấp “A - 30” | 30 | phút; |
Cấp “A - 15” | 15 | phút; |
Cấp “A - 0” | 0 | phút. |
3.1.4.5 Được thử nghiệm nguyên mẫu phù hợp với Bộ luật quy trình thử chịu lửa để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nêu trên về tính toàn vẹn và sự gia tăng nhiệt độ của kết cấu, và được thẩm định.
3.1.5
Kết cấu cấp “B” (“B” Class Divisions)
Kết cấu cấp “B” là kết cấu được tạo bởi vách, sàn, trần hoặc tấm bọc thỏa mãn các yêu cầu từ 3.1.5.1 đến 3.1.5.4 dưới đây:
3.1.5.1 Được chế tạo bằng vật liệu không cháy được thẩm định và tất cả vật liệu dùng trong việc chế tạo và lắp ráp kết cấu cấp B là vật liệu không cháy, trường hợp ngoại lệ có thể cho phép sử dụng lớp bọc cháy được với điều kiện chúng thỏa mãn các yêu cầu thích hợp khác của phần này;
3.1.5.2 Được cấu tạo sao cho có khả năng không cho lửa đi qua sau một nửa giờ thử chịu lửa chuẩn;
3.1.5.3 Được bọc cách nhiệt sao cho nhiệt độ trung bình của bề mặt không tiếp xúc với nguồn nhiệt không vượt quá 140°C so với nhiệt độ ban đầu, và nhiệt độ ở điểm bất kỳ kể cả điểm nằm trên mối nối không vượt quá 225°C so với nhiệt độ ban đầu trong thời gian tương ứng với các cấp nêu dưới đây:
Cấp “B-15” 15 phút.
Cấp “B - 0” 0 phút.
3.1.5.4 Được thử nghiệm nguyên mẫu phù hợp với Bộ luật quy trình thử chịu lửa để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu nêu trên về tính toàn vẹn và sự gia tăng nhiệt độ của kết cấu, và được thẩm định.
3.1.6
Kết cấu cấp “C” (“C” Class Divisions)
Kết cấu cấp “C” là kết cấu được chế tạo bằng vật liệu không cháy đã được thẩm định. Kết cấu này không cần thỏa mãn các yêu cầu đối với sự xuyên qua của khói và lửa cũng như giới hạn về tăng nhiệt độ. Được phép sử dụng lớp bọc cháy được với điều kiện chúng thỏa mãn các yêu cầu khác của phần này
3.1.7
Trần hoặc tấm bọc liên tục cấp “B” (Continuous “B” Class Ceilings or Linings)
Trần hoặc tấm bọc liên tục cấp “B” là trần hoặc tấm bọc cấp “B” chỉ kết thúc ở một kết cấu cấp “A” hoặc “B”.
3.1.8
Thép hoặc vật liệu tương đương khác (Steel or other Equivalent Material)
Là vật liệu không cháy bất kỳ mà tự bản thân nó hoặc do có được bọc cách nhiệt mà có đặc tính về kết cấu và tính nguyên vẹn tương đương với thép sau khi thử chịu lửa chuẩn với thời gian thích hợp (ví dụ: hợp kim nhôm được bọc cách nhiệt thích hợp).
3.1.9
Thử tiêu chuẩn chịu lửa (Standard Fire Test)
Là cuộc thử mà trong đó các mẫu thử của các vách hoặc boong liên quan được đặt trần trong lò thử đến nhiệt độ tương ứng xấp xỉ với đường cong nhiệt độ-thời gian chuẩn phù hợp với phương pháp thử nêu trong Bộ luật các quy trình thử chịu lửa (FTP Code).
3.1.10
Vật liệu không cháy (Non-Combustible Material)
Là vật liệu không cháy được và cũng không tỏa ra khí cháy với khối lượng đủ để bốc cháy khi được đốt nóng tới 750°C; điều này được xác định theo Bộ luật về quy trình thử chịu lửa (FTP Code).
3.1.11
Khu nhà ở (Accomodation spaces)
Khu nhà ở là các buồng công cộng, ca bin, phòng làm việc, phòng khám bệnh, phòng chiếu phim, phòng giải trí và các buồng tương tự, trừ hành lang, nhà vệ sinh và buồng để thức ăn không có các dụng cụ nấu. Các buồng công cộng là những phần của khu.
3.2 Ký hiệu và viết tắt
DPS | : Hệ thống định vị động (Dynamic Positioning System) |
AHU | : Air bảng điều khiển thiết bị điều hòa |
DIFFS | : Hệ thống chữa cháy hợp nhất sàn (Deck Integrated Fire Fighting System) |
SCBA | : Thiết bị thở có bình khí |
FRP | : Lưới sợi gia cường polymer |
GMDSS | : Hệ thống thông tin cứu nạn và an toàn hàng hải toàn cầu (Global Maritime Distress and Safety System) |
VHF | : Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (Very High Frequency) |
MF/HF | : Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng trung/sóng ngắn (MF/HF) |
DSC | : Thiết bị gọi chọn số hoàn chỉnh |
NBDP | : Thiết bị in trực tiếp băng hẹp hoàn chỉnh |
INMARSAT-A | : Trạm thông tin vệ tinh đất - giàn tiêu chuẩn A |
INMARSAT-C | : Trạm thông tin vệ tinh đất - giàn tiêu chuẩn C |
NAVTEX | : Máy thu telex hàng hải |
EGC | : Máy thu gọi tăng nhóm hoặc thiết bị giải mã gọi tăng nhóm |
ITU | : Thể lệ vô tuyến điện” của (Radio regulations - International Telecommunication Union) |
CCIR. | : Ủy ban tư vấn vô tuyến điện Quốc tế |
FP | : Foam Fluoroproteln |
EPIRB | : Phao Vô tuyến Chỉ báo Vị trí Khẩn cấp (Emergency Position Indicating Radio |
4. Phòng chống cháy
4.1 Quy định chung
4.1.1 Tất cả các giàn phải đảm bảo các yêu cầu của mục này về chống cháy bằng kết cấu, bảo vệ không gian nhà ở, không gian hoạt động và trạm kiểm soát.
4.1.2 Vật liệu chế tạo giàn không được chứa chất a-mi-ăng.
4.1.3 Nếu các bố trí và thiết kế an toàn cháy sai khác với quy định của tiêu chuẩn này, bao gồm phương tiện cải tiến dùng trong chống cháy thụ động, một phân tích đánh giá kỹ thuật, việc chấp nhận và định lượng các bố trí và thiết kế sửa đổi phải được thực hiện phù hợp với Quy định 11-2/17 của SOLAS 74.
4.1.4 Lớp cách nhiệt của các bộ phận bằng hợp kim nhôm của các kết cấu cấp “A” hoặc “B” phải có tính chống cháy sao cho nhiệt độ bên trong kết cấu không tăng quá 200°C so với nhiệt độ môi trường xung quanh ở mọi thời điểm trong quá trình thử chịu lửa chuẩn, trừ khi các lớp cách nhiệt này được chấp nhận. Trong các vùng làm việc không được dùng sơn, véc-ni và các chất pha chế tương tự có nitroxenlulo hoặc các chất dễ cháy khác.
4.1.5 Sân bay trực thăng, nếu có, phải được làm bằng thép hoặc vật liệu chống cháy tương đương. Nếu khoảng không gian dưới sân bay trực thăng là không gian có nguy cơ cháy, các lớp cách nhiệt phải được chấp nhận.
4.2 Chống cháy thụ động
4.2.1 Chống cháy bằng kết cấu
4.2.1.1 Vật liệu chế tạo
Phần thân, kết cấu thượng tầng, vách ngăn kết cấu, các sàn, lầu và vách trạm điều khiển phải được làm bằng thép hoặc các vật liệu tương đương khác.
4.2.1.2 Vật liệu thay thế
Các vật liệu khác dùng cho chế tạo có thể được chấp nhận, với điều kiện chúng có tiêu chuẩn tương đương về an toàn.
4.2.1.3 Chi tiết, vật liệu và phương pháp chế tạo
Chi tiết chống cháy bằng kết cấu, vật liệu và phương pháp chế tạo phải thỏa mãn một cách phù hợp với Bộ luật quốc tế trong việc áp dụng các quy trình thử lửa (Nghị quyết MSC.307(88)) (FTP Code), và Quy định II-2/5.3 và II-2/6 của SOLAS 74 như áp dụng cho tàu chở hàng.
4.2.1.4 Tính chịu lửa của sàn, vách
Ngoài việc thỏa mãn các quy định cụ thể về tính chịu lửa của các vách và sàn tại mục này và các yêu cầu được nêu tại mục 4.2.2, tính chịu lửa tối thiểu của các vách và sàn được quy định tại Bảng 1 và Bảng 2. Những yêu cầu này áp dụng cho tất cả kết cấu cố định thường xuyên, khối dạng mô-đun được lắp đặt tạm thời và các mô-đun nhà ở di động. Mặt bên ngoài của các kết cấu thượng tầng, các lầu liền với khu nhà ở và khối dạng mô-đun, bao gồm bất kỳ sàn nhô ra ngoài đỡ khu nhà ở này, phải là cấp “H- 60” cho toàn bộ các phần mà đối diện và nằm trong phạm vi 30 m tính từ tâm của bàn xoay. Khoảng cách 30 m được đo theo trục quay tại vị trí khoan gần nhất của nó tới kết cấu cố định thường xuyên, khối dạng mô-đun, và khu nhà ở. Nếu phân tích rủi ro cháy xấu nhất mà chỉ ra luồng nhiệt phát xạ tại mặt bên ngoài của các khối này không vượt quá 100 kW/m2, tiêu chuẩn “A60” có thể được xem xét.
Chú thích:
1. Các vách chia cáp “A” hoặc cấp “B” và chỉ số cách ly liên quan được quy định trong SOLAS 74, Quy định II-2/3.2 hoặc 3.4, tương ứng.
2. Các vách chia cấp “H” là lớp chặn lửa mà đã được thử bởi một thử nghiệm chịu lửa sử dụng đường cong gia nhiệt theo thời gian của hydro-các bon như được quy định tại ISO 834/1363-2 hoặc ASTM E 1529. Chúng được xác định tương tự như vách ngăn cấp “A” được định nghĩa trong SOLAS 74, Quy định II-2/3.2
Bảng 1 - Tính chịu lửa của các vách ngăn các không gian kề nhau
Các không gian | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) |
Trạm điều khiển (1) | A-0(4) | A-0 | A-60 | A-0 | A-15 | A-60 | A-15 | A-60(5) | A-60 | * | A-0 |
Hành lang (2) |
| C | B-0 | B-0 A-0(2) | B-0 | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | B-0 |
Không gian sinh hoạt (3) |
|
| C | B-0 A-0(2) | B-0 | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | C |
Cầu thang (4) |
|
|
| B-0 A-0(2) | B-0 A-0(2) | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | B-0 A-0(2) |
Không gian phục vụ (nguy cơ thấp) (5) |
|
|
|
| C | A-60 | A-0 | A-0 | A-0 | * | B-0 |
Không gian máy loại A (6) |
|
|
|
|
| *Note 1 | A-0(1) | A-60 | A-60 | * | A-0 |
Không gian máy khác (7) |
|
|
|
|
|
| A-0(1,3) | A-0 | A-0 | * | A-0 |
Vùng nguy hiểm (8) |
|
|
|
|
|
|
| - | A-0 | - | A-0 |
Không gian phục vụ (nguy cơ cao) (9) |
|
|
|
|
|
|
|
| A-0(3) | * | A-0 |
Sàn hờ (10) |
|
|
|
|
|
|
|
|
| - | * |
Không gian vệ sinh và tương tự (11) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| C |
Chú thích: Áp dụng giải thích cho Bảng 1 và Bảng 2
1. Nếu không gian chứa nguồn điện sự cố hoặc các thành phần của nguồn điện sự cố tiếp giáp với không gian chứa máy phát hoạt động của giàn hoặc các thành phần của máy phát hoạt động của giàn, thì vách hoặc sàn ngăn cách ở giữa hai không gian này phải là kết cấu cấp “A-60”.
2. Để làm rõ các nội dung ghi chú đề cập, được nêu tại mục 4.2.4 và mục 4.2.6
3. Đối với các không gian cùng phân loại và được dấu (3) bên trên, thì chỉ phải bố trí vách hoặc boong cs cấp nêu trong Bảng khi các buồng liền kề được sử dụng cho các mục đích khác nhau, ví dụ ở không gian (9), hai phòng bếp liền kề thì không yêu cầu một vách ngăn, nhưng nếu là phòng bếp liền kề với kho sơn thì yêu cầu một vách có cấp “A-0”. Khi lắp đặt một vách ngăn giữa hai không gian có cùng phân loại và cùng mục đích sử dụng, vách ngăn phân tách phải là vật liệu không cháy (ngoại trừ đối với các không gian được phân tách dùng để dự trữ cho giàn có ký hiệu cấp DPS-3 (Dynamic Positioning System), khi đó vách ngăn phải là cấp “A-60”.
4. Các vách dùng để phân tách buồng lái, buồng hải đồ và vô tuyến điện với nhau có thể là cấp “B-0”.
5. Đánh giá trị kỹ thuật phải được thực hiện phù hợp các yêu cầu tại mục 4.2.2.1, 4.2.2.2 và 4.2.2.2.5. Trong mọi trường hợp, cấp của vách và sàn không được phép thấp hơn giá trị đã được định ra trong bảng. Còn trong trường hợp mà không gian có thể chịu bức xạ nhiệt lớn hơn 100 kw/m2, vách hoặc sàn phải được chế tạo tối thiểu theo cấp “H-60”.
* Đối với chỗ có ký hiệu hoa thị trong bảng, vách chia phải là thép hoặc vật liệu tương đương nhưng không yêu cầu là tiêu chuẩn cấp “A”. Tuy nhiên, nếu sàn có các lỗ khoét để chạy dây điện, ống và hộp thông gió, những chỗ khoét này phải được làm kín để ngăn cản lửa và khói.
Bảng 2 - Tính chịu lửa của các sàn để ngăn các không gian kề nhau
Không gian ↓ dưới bên | Không gian bên trên → | (1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | |
Trạm điều khiển | (1) | A-0 | A-0 | A-0 | A-0 | A-0 | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | A-0 | |
Hành lang | (2) | A-0 | * | * | A-0 | * | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | * | |
Không gian sinh hoạt | (3) | A-60 | A-0 | * | A-0 | * | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | * | |
Cầu thang | (4) | A-0 | A-0 | A-0 | * | A-0 | A-60 | A-0 | A-0(5) | A-0 | * | A-0 | |
Không gian phục vụ (nguy cơ thấp) | (5) | A-15 | A-0 | A-0 | A-0 | * | A-60 | A-0 | A-0 | A-0 | * | A-0 | |
Không gian máy loại A | (6) | A-60 | A-60 | A-60 | A-60 | A-60 | *Note 1 | A-60 | A-60 | A-60 | * | A-0 | |
Không gian máy khác | (7) | A-15 | A-0 | A-0 | A-0 | A-0 | A-0(1) | *Note 1 | A-0 | A-0 | * | A-0 | |
Vùng nguy hiểm | (8) | A-60(5) | A-0(5) | A-0(5) | A-0(5) | A-0 | A-60 | A-0 |
| A-0 | - | A-0 | |
Không gian phục vụ (nguy cơ cao) | (9) | A-60 | A-0 | A-0 | A-0 | A-0 | A-60 | A-0 | A-0 | A-0(3) | * | A-0 | |
Sàn hở | (10) | * | * | * | * | * | * | * | - | * | - | * | |
Không gian vệ sinh và tương tự | (11) | A-0 | A-0 | * | A-0 | * | A-0 | A-0 | A-0 | A-0 | * | * | |
Chú thích: Xem ghi chú của Bảng 1
4.2.1.5 Việc áp dụng các bảng
4.2.1.5.1 Bảng 1 và Bảng 2 áp dụng một cách tương ứng cho vách và sàn phân chia các không gian liền kề.
4.2.1.5.2 Đối với việc xác định các tiêu chuẩn chịu lửa thích hợp dùng để áp dụng cho vách ngăn giữa các không gian liền kề, các không gian như vậy được phân loại phù hợp với rủi ro cháy như đã được chỉ ra từ tiểu mục (1) đến tiểu mục (11) dưới đây. Tiêu đề của mỗi tiểu mục được dự định là điển hình hơn là hạn chế. Số trong ngoặc trước mỗi tiểu mục tương ứng với số của cột hoặc hàng trong các bảng:
(1) Trạm điều khiển mà không gian tại đó:
• Đặt thiết bị vô tuyến hoặc thiết bị hàng hải chính;
• Tập trung các thiết bị ghi nhận đám cháy hoặc thiết bị kiểm soát cháy;
• Đặt các hệ thống điều khiển định vị động hoặc kích hoạt hệ thống chữa cháy cho nhiều khu vực khác nhau;
• Trạm kiểm soát dằn trung tâm của giàn ổn định bằng cột.
Để áp dụng quy định Bảng 1 và Bảng 2, các phòng chứa hệ thống chữa cháy bằng khí cố định phải được coi là trạm điều khiển.
(2) Hành lang được hiểu là các loại hành lang và sảnh.
(3) Không gian sinh hoạt là các không gian công cộng, ca bin, phòng ở, phòng làm việc, phòng khám bệnh, phòng chiếu phim, phòng giải trí và các không gian tương tự. Không gian công cộng là những phần của không gian ở được dùng làm phòng họp, phòng ăn, phòng tiếp tân và các không gian thường xuyên được đóng kín tương tự.
(4) Cầu thang là các cầu thang bên trong, thang máy và cầu thang cuốn tự động (trừ các cầu thang được bố trí hoàn toàn bên trong buồng máy) và các vách quây các cầu thang đó. Ngoài ra, cầu thang nằm gọn ở một tầng phải được coi là một phần của buồng thông với cầu thang đó nếu chúng không bị ngăn cách bằng cửa chống cháy.
(5) Các không gian phục vụ (nguy cơ thấp) là các tủ, buồng kho và các không gian làm việc không có các vật liệu dễ cháy; buồng sấy, buồng giặt, các không gian máy làm lạnh, điều hòa và thông gió với động cơ có tổng công suất nhỏ hơn 7,5 kW.
(6) Không gian máy loại A là tất cả các không gian chứa động cơ đốt trong dùng để:
• Làm động cơ truyền động chính của giàn; hoặc
• Thực hiện các chức năng khác khi tổng công suất các máy không nhỏ hơn 375 kW hoặc các buồng chứa bất kỳ nồi hơi đốt dầu hoặc các cụm thiết bị sử dụng dầu đốt và các hầm dẫn đến các buồng đó.
(7) Không gian máy khác là không gian, bao gồm các kênh dẫn đến các không gian đó, chứa máy động lực đẩy giàn, nồi hơi, các thiết bị nhiên liệu, các động cơ đốt trong và động cơ hơi nước, các máy phát điện và các máy điện chính; các trạm cấp dầu; các không gian máy làm lạnh, thông gió và điều hoà nhiệt độ với động cơ có tổng công suất nhỏ hơn 7,5 kW; và các buồng tương tự, nhưng không phải là không gian máy loại A.
(8) Vùng nguy hiểm là tất cả những vùng có thể xuất hiện bầu không khí dễ cháy do các hoạt động khoan mà việc sử dụng các máy hoặc thiết bị điện nếu không được quan tâm đúng mức có thể dẫn tới nguy cơ cháy hoặc nổ.
(9) Không gian phục vụ (nguy cơ cao) là các tủ và buồng kho, các buồng làm việc có các vật liệu dễ cháy, nhà bếp, buồng để thức ăn có chứa các dụng cụ nấu ăn, kho sơn và các xưởng không phải là một phần buồng máy.
(10) Sàn hở là các không gian sàn thông với bên ngoài, trừ các không gian nguy hiểm.
(11) Không gian vệ sinh và tương tự là chỗ vệ sinh công cộng như phòng tắm có vòi hoa sen, phòng tắm có bồn tắm, nhà vệ sinh, v.v.., và phòng đựng thức ăn tách biệt không chứa các dụng cụ đun nấu. Các thiết bị vệ sinh giành riêng cho một không gian và chỉ có lối đi lại từ không gian đó phải coi là một phần của không gian mà chúng được bố trí.
4.2.1.6 Các trần hoặc lớp bọc liên tục cấp “B”
Các trần hoặc lớp bọc liên tục cấp “B” liên kết với các sàn hoặc vách có liên quan sẽ được chấp nhận là toàn bộ hoặc một phần của sự ngăn cách và sự chịu đựng của một tấm ngăn.
4.2.1.7 Ngăn chặn truyền nhiệt
Chi tiết về kết cấu chống cháy phải phòng tránh nguy cơ truyền nhiệt tại các nút giao điểm và các điểm kết thúc của lớp cách điện theo yêu cầu. Lớp cách nhiệt của sàn hoặc vách ngăn phải được kéo qua các kết cấu xuyên qua, giao điểm hoặc điểm kết thúc trong khoảng ít nhất là 450 mm trong trường hợp kết cấu thép và nhôm. Nếu một không gian được ngăn chia bằng một sàn hoặc một vách ngăn cấp “A” có lớp bọc cách nhiệt có các giá trị khác nhau, thì lớp bọc cách nhiệt có giá trị khác nhau, thì lớp bọc cách nhiệt có giá trị cao hơn phải kéo liên tục trên sàn hoặc vách ngăn có giá trị thấp hơn một khoảng ít nhất là 450 mm.
4.2.1.8 Cửa sổ và cửa húp lô
Cửa sổ và cửa tròn thông sáng (cửa húp lô), trừ cửa sổ buồng lái, là kiểu không mở được. Cửa sổ buồng lái có thể là kiểu mở được, nhưng thiết kế các cửa sổ này phải cho phép đóng nhanh được. Cửa sổ và cửa húp lô nằm ngoài các khu vực nguy hiểm có thể là kiểu mở được.
4.2.1.9 Khả năng chống cháy của cửa ra vào/cửa ra vào ngoài trời/cửa kín nước/cửa tự đóng
4.2.1.9.1 Khả năng chống cháy của cửa ra vào phải tương đương với cấp của kết cấu mà cửa đó lắp vào.
4.2.1.9.2 Cửa ra vào ngoài trời của thượng tầng và lầu phải được làm ít nhất là cấp “A-0” và là kiểu tự đóng. Nếu cửa ra vào ngoài trời đặt tại vách ngăn của thượng tầng và lầu được yêu cầu là loại kín nước, thì chúng không cần thiết là loại tự đóng; tuy nhiên chúng phải có thông báo ở cả hai bên mặt của cửa nói rõ rằng cửa phải luôn được giữ ở trạng thái đóng ngoại trừ có trang bị liền kề một cửa có cấp chịu lửa tự đóng.
4.2.1.9.3 Cửa kín nước tại vách ngăn kín nước được lắp bên dưới sàn vách ngăn thì không cần thử theo yêu cầu của Fire Test Procedure Code về cấp chịu lửa của vách ngăn nơi mà cửa được lắp. Sàn vách ngăn là sàn cao nhất mà các vách kín nước mở rộng đến và tạo được hiệu quả kín nước.
4.2.1.9.4 Cửa kín nước được lắp tại vách chia cấp chịu lửa ở trên sàn vách ngăn được thử theo yêu cầu của Fire Test Procedure Code về cấp chịu lửa của vách ngăn nơi mà cửa được lắp và, nếu áp dụng, cửa kín nước là loại tự đóng. Cửa kín nước thỏa mãn các yêu cầu tại mục 4.2.1.9.2, khi áp dụng.
4.2.1.9.5 Khi cửa kín nước đặt ngay sát với một cửa chịu lửa, thì cả hai cửa có khả năng hoạt động độc lập, điều khiển từ xa nếu có yêu cầu và từ hai bên của mỗi cửa.
4.2.1.9.6 Cửa tự đóng lắp tại vách chịu lửa không được lắp móc giữ cửa. Tuy nhiên, bố trí móc giữ cửa kết hợp cơ cấu mở từ xa loại đảm bảo tin cậy thể được sử dụng.
4.2.1.10 Bố trí
4.2.1.10.1 Việc bố trí đảm bảo rằng khả năng chống cháy không bị suy giảm khi:
a. Vách cấp “A” và “B” có các ống dẫn cáp điện, ống thông gió và ống, v.v.., xuyên qua;
b. Vách cấp “A” có các nẹp, dầm hoặc phần tử kết cấu khác xuyên qua, hoặc;
c. Vách cấp “B” bị xuyên qua bởi việc lắp các trạm đầu cuối của hệ thống thông gió, thiết bị chiếu sáng và thiết bị tương tự.
4.2.1.11 Ống xuyên vách ngăn cấp “A”
4.2.1.11.1 Khi ống xuyên qua vách ngăn cấp “A”, phần xuyên qua đó được thử phù hợp với Bộ luật FTP. Nếu ống xuyên qua được cấu tạo bằng thép hoặc lắp cùng với ống lót có độ dày tối thiểu 3 mm và dài tối thiểu 900 mm (450 mm ở mỗi bên của vách ngăn) và có lớp bọc chống cháy cùng chiều dài và cùng cấp với vách ngăn thì không cần yêu cầu thử. Xem Hình 1.
4.2.1.11.2 Các ống kim loại không có lớp ngăn cách xuyên qua vách ngăn cấp “A” phải là loại vật liệu có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 950°C.
Vách ngăn cấp “A” (Vật liệu ống: Thép, Đồng, Hợp kim nhôm)
Thông số | Lmin (mm) | ℓmin (mm) | t (mm) |
Kích thước | 450 | 450 | 3.0 |
Hình 1 - Các ống xuyên qua vách ngăn cấp “A”
4.2.1.12 Ống xuyên vách ngăn cấp “B”
4.2.1.12.1 Khi các ống xuyên qua các vách ngăn cấp “B”, những phần xuyên qua đó được thử phù hợp với Bộ luật FTP. Không yêu cầu việc thực hiện thử nếu:
a. Ống có đường kính lớn hơn hoặc bằng 150 mm xuyên qua vách ngăn cấp “B” và bằng thép hoặc được bọc thép với chiều dày tối thiểu 1.8 mm suốt chiều dài ít nhất 900 mm (chia mỗi bên vách ngăn 450 mm). Xem Hình 2.
b. Ống có đường kính nhỏ hơn 150 mm bằng thép hoặc được bọc thép với chiều dày tối thiểu 1,8 mm cho chiều dài ít nhất 600 mm (chia mỗi bên vách ngăn 300 mm). Xem Hình 2.
c. Ống không phải bằng thép hoặc đồng được nối với điểm cuối của ống bọc được nêu tại mục a và b bằng mặt bích hoặc khớp nối; hoặc khoảng cách giữa ống bọc và ống không lớn hơn 2,5 mm; hoặc khoảng cách giữa ống và ống bọc phải được làm kín bằng thiết bị được chế tạo từ vật liệu không cháy hoặc phù hợp. Các ống thép không có lớp bọc cách nhiệt (bao gồm cả ống đồng) xuyên qua vách ngăn cấp “B” thì phải có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 850°C.
Vách ngăn cấp “B
Thông số | Đường kính (mm) | L (mm) |
Kích thước | D = 150 hoặc lớn hơn | 450 |
Kích thước | D = nhỏ hơn 150 | 300 |
Lưu ý:
(1) Ống vật liệu đồng xuyên qua thì phải có nhiệt độ cháy lớn hơn 850°C
Hình 2 - Các ống xuyên qua vách ngăn cấp “B”
4.2.2 Bảo vệ không gian sinh hoạt, không gian phục vụ và các trạm điều khiển
4.2.2.1 Ngoài các yêu cầu tại mục 4.2.1.4, không gian sinh hoạt, không gian phục vụ và các trạm điều khiển thường không được đặt gần các khu vực nguy hiểm. Nhưng khi thực tế không thực hiện được thì phải đánh giá kỹ thuật để xác minh rằng mức độ chống cháy và khả năng chịu áp của các vách và sàn ngăn cách các không gian này với các khu vực nguy hiểm phù hợp với nguy cơ có thể xảy ra. Phải nộp bản phân tích rủi ro để xem xét chú trọng đến nguy cơ cháy và nổ có thể xảy ra và nhận biết các nguy hiểm tồi tệ nhất (cháy và/hoặc nổ). Tùy thuộc vào loại nguy hiểm như đã xác định từ phân tích rủi ro, một phân tích tải trọng cháy và/hoặc phân tích nổ phải được lập để xem xét cùng với các biện pháp làm giảm thiểu (nếu cần thiết) để cho phép hoạt động an toàn.
4.2.2.2 Khi cần thiết một phân tích nổ dựa trên phân tích rủi ro chỉ ra tình huống nổ xấu nhất được dự báo cho không gian được bảo vệ như sau:
4.2.2.2.1 Biến dạng dẻo của kết cấu của không gian có thể được chấp nhận.
4.2.2.2.2 Cần chú ý đến các xuyên vách ngăn như là các cửa và lỗ khoét cho hệ thống điều hòa không khí.
4.2.2.2.3 Áp suất nổ quá cao không cho phép vào không gian qua tấm ngăn chia. Áp suất dư 0,07 bar được phép đi qua tấm ngăn; điểm đo áp suất vượt là nơi mà áp suất dư đi vào lỗ mở cho phép khí đi qua của không gian (như là lưới chắn ống thông khí). Các không gian dịch vụ không có người có thể” áp suất vượt cao hơn đi qua nếu được cho phép.
4.2.2.2.4 Các cửa sổ chịu áp suất nổ phải duy trì được nguyên vẹn.
4.2.2.2.5 Đối với việc đơn giản hóa phân tích nổ, giá trị áp suất dư được nêu trong API RP 2FB, Bảng C.6.4.1 có thể sử dụng. Các tính toán mức độ tích tụ (tích tụ/không tích tụ) phải được cung cấp mà khu vực áp dụng. Các tính toán xung nổ giả định phải được cung cấp.
4.2.2.3 Khi cần thiết một phân tích cháy dựa trên phân tích rủi ro chỉ ra tình huống cháy xấu nhất được dự báo theo tiêu chuẩn kết cấu và nhiệt độ bên trong sau:
4.2.2.3.1 Nhiệt độ phía được bảo vệ của vách hoặc sàn chống cháy không được lớn hơn:
a. Nhiệt độ trung bình 139°C trên nhiệt độ môi trường trong một khoảng thời gian xảy ra cháy, nhưng không vượt quá 120 phút; và
b. Nhiệt độ 180°C tại bất kỳ điểm nào trên nhiệt độ môi trường trong một khoảng thời gian xảy ra cháy, nhưng không vượt quá 120 phút.
4.2.2.3.2 Kết cấu phân chia (vách ngăn và sàn) phải duy trì nguyên vẹn cùng với kết cấu chính của giàn, và phải duy trì tính toàn vẹn kết cấu của nó trong hai (2) giờ. Sự toàn vẹn kết cấu nghĩa là kết cấu không bị sụp đổ dưới tác dụng trọng lượng của chính nó, và cũng không bị vỡ vụn hoặc vỡ thành nhiều mảnh sau khi tiếp xúc bình thường với lửa trong hai (2) giờ.
4.2.2.3.3 Các buồng có vách ngăn và sàn có cấp chống cháy H-120 tiếp xúc với khu vực nguy hiểm thì không cần phân tích cháy; chỉ có các lực do nổ cần phải được xem xét. Các bề mặt bên cạnh của kết cấu phân chia (vách ngăn và sàn) không quay về hướng nguy cơ cháy nhưng có một cạnh chung với kết cấu phân chia (vách ngăn và sàn) quay về hướng nguy cơ cháy thì phải được mở rộng thêm 3 m với cấp chống cháy H-120.
4.2.2.4 Không gian thường phải chịu bức xạ nhiệt vượt quá 100 kw/m2 thì vách ngăn và sàn phải có cấp chống cháy tối thiểu “H-60”.
4.2.3 Tất cả vách ngăn cấp “A” phải kéo dài từ sàn tới sàn và từ sàn tới cạnh bên của lầu trên boong hoặc các đường bao khác.
4.2.4 Tất cả các vách ngăn cấp “B” phải kéo dài từ sàn tới sàn và đến cạnh bên của lầu hoặc các đường ranh bao khác, trừ khi các trần hoặc lớp bọc liên tục cấp “B” được trang bị cả hai bên của vách ngăn. Trong trường hợp này thì vách ngăn có thể dừng lại tại trần hoặc lớp bọc liên tục. Trên các vách hành lang, lỗ khoét thông gió phải trang bị chỉ bên trong hoặc bên dưới cửa cabin, phòng công cộng, phòng làm việc và các phòng vệ sinh. Các lỗ khoét này phải được bố trí ở nửa phía dưới của cửa. Các lỗ này ở trong hoặc ở dưới cửa thì tổng diện tích lỗ khoét không được quá 0,05 m2 và phải được trang bị thêm một tấm lưới làm bằng vật liệu không cháy. Các lỗ khoét không được bố trí trong cửa của kết cấu phân chia (sàn và vách) tạo thành cầu thang kín.
4.2.5 Cầu thang phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương loại không bị làm mất tính năng bởi nhiệt.
4.2.6 Các cầu thang chỉ xuyên qua một sàn đơn phải được bảo vệ ít nhất là một tấm ngăn cấp “A” hoặc “B” và các cửa ra vào tự đóng để hạn chế sự lan nhanh của lửa từ tầng này sang tầng khác. Giếng thang máy chở người phải được bảo vệ bởi các tấm ngăn cấp “A”. Các thang bộ và giếng thang máy đi xuyên qua hai hoặc nhiều sàn phải được bao bọc bằng các tấm ngăn cấp “A” và được bảo vệ bằng các cửa tự đóng tại tất cả các tầng.
4.2.7 Không gian liền với đằng sau trần nhà, tấm chắn lớp bọc phải được chia bằng các tấm chặn kín gió cách nhau không quá 14 m. Theo hướng thẳng đứng, chẳng hạn khoảng không, bao gồm cả khoảng không sau những lớp bọc phía sau cầu thang, giếng thang,...phải được kết thúc ở mỗi tầng.
4.2.8 Ngoại trừ cách nhiệt cho các ngăn lạnh, các vật liệu cách nhiệt, đường ống và ống thông hơi, trần, lớp bọc và các vách phải được làm bằng vật liệu không cháy. Tấm chắn hơi nước và các chất dính dùng để kết nối với vật liệu cách nhiệt không cần thiết phải là vật liệu không cháy nhưng phải được sử dụng ít nhất và các bề mặt để trần, phải có đặc tính lan truyền lửa chậm. Trong các buồng mà sản phẩm dầu có thể lọt vào, thì các bề mặt cách nhiệt phải không thấm dầu hoặc hơi dầu.
4.2.9 Kết cấu gồm sàn và các bản nối vách ngăn, lớp bọc và tấm chắn gió phải được làm bừng vật liệu không cháy.
4.2.10 Trong không gian dịch vụ và sinh hoạt và trạm điều khiển, các bề mặt sau phải có đặc tính lan truyền ngọn lửa chậm:
a. Tất cả các bề mặt lộ ra trong các hành lang và thành bao hành lang;
b. Các bề mặt trong các buồng được che kín hoặc không tiếp cận được;
c. Các bề mặt lộ ra của trần.
4.2.11 Các vách ngăn, lớp bọc và trần có thể có lớp phủ trang trí cháy được nhưng không được dày quá 2,5 mm, trong các không gian bất kỳ không phải là hành lang, khoảng không gian vây bọc cầu thang và các trạm điều khiển, thì lớp phủ trang trí này không được dày quá 1,5 mm. Lớp phủ trang trí cháy được được sử dụng trên các bề mặt đó phải có giá trị nhiệt lượng không quá 45 mJ/m2 trên bề mặt theo chiều dày được phủ.
4.2.12 Các lớp phủ chính lên mặt sàn, nếu có trong không gian nhà ở, khu vực phục vụ và các trạm điều khiển phải làm bằng vật liệu được chấp nhận và không dễ bắt lửa, điều này được xác định phù hợp với Bộ luật FTP.
4.2.13 Sơn, véc-ni và các lớp phủ khác được sử dụng để phủ các bề mặt bên trong để trần không phải là loại có khả năng gây quá nhiều khói và các sản phẩm độc hại, điều này được xác định phù hợp với Bộ luật FTP.
4.2.14 Các ống thông gió phải làm bằng vật liệu không cháy, trừ khi chúng có chiều dài không quá 2m và có diện tích mặt cắt ngang không quá 0,02 m2 và:
a. Làm bằng vật liệu có nguy cơ cháy thấp.
b. Chỉ được phép sử dụng ở cuối thiết bị thông gió.
c. Không được đặt gần hơn 600 mm, đo dọc theo ống dẫn, từ chỗ ống thông gió xuyên qua bất kỳ các vách ngăn cấp “A” hoặc “B”, bao gồm cả trần cấp “B” liên tục.
4.2.15 Quy cách ống thông gió
4.2.15.1 Ống thông gió với diện tích mặt cắt ngang trong lớn hơn 0,02m2 đi qua tấm ngăn “A” phải làm bằng thép hoặc được lót bằng đoạn ống thép mà:
a. Chiều dày ít nhất 3 mm và dài nhất 900 mm (chia mỗi bên vách ngăn 450 mm ở mỗi bên vách ngăn), và có tính năng ngăn lửa tương tự như vách ngăn; và
b. Diện tích này lớn hơn 0,075 m2 trừ các ống phục vụ các khu vực nguy hiểm, phải được trang bị các cánh chắn lửa phải là loại vận hành tự động nhưng cũng phải có khả năng đóng được bằng tay từ cả hai phía của vách hoặc sàn và có một dụng cụ chỉ báo cho biết cánh đang ở trạng thái đóng hay mở. Không yêu cầu phải trang bị cánh chắn lửa nếu các ống đi qua các buồng được bao bọc bằng các kết cấu cấp “A” nhưng lại không phục vụ các buồng đó, với điều kiện các ống này có tính chịu lửa tương tự như các tấm ngăn mà chúng xuyên qua.
c. Đối với trạm điều khiển, khi tuyến ống phục vụ cho nhiều không gian có cấp khác nhau thì phải trang bị một cánh chặn lửa có kích cỡ tương ứng.
d. Khi một cánh chặn lửa được đặt trong một miệng ống thông gió và không thể kiểm tra bằng các phương tiện khác thì phải bố trí một cửa hoặc lỗ mở có đường kính ít nhất 150 mm (6 inch) tại miệng ống để khảo sát thiết bị của cánh chặn lửa mà không cần tháo miệng ống hoặc thiết bị thông gió. Phải trang bị thiết bị làm kín cửa hoặc lỗ mở khảo sát để duy trì tính toàn vẹn kết cấu của miệng ống và, nếu cần thiết, tính toàn vẹn chống cháy của miệng ống.
4.2.15.2 Các ống thông gió nhỏ hơn hoặc bằng 0,02 m2 xuyên qua tấm ngăn cấp “A” phải bằng thép hoặc được bọc bởi ống thép mà có chiều dày ít nhất là 3 mm và dài ít nhất 200 mm (chia mỗi bên vách ngăn 100 mm ở mỗi bên tấm ngăn hoặc, trong trường hợp là sàn, toàn bộ được rải mặt dưới của sàn mà đi qua) và phải có lớp bọc ngăn cháy có tính chịu lửa tương tự như các tấm ngăn. Xem Hình 3.
Thông số | L (mm) | l (mm) | t (mm) | Cánh chặn tự động (**) |
S > 750 cm2 | 450 | 450 | 3.0 | Yêu cầu |
750 cm2 ≥ S > 200 cm2 | 450 | 450 | 3.0 | Không yêu cầu |
200 cm2 ≥ S | Tối thiểu 100 | Tối thiểu 100 | 3.0 | Không yêu cầu |
Chú thích:
(*) Không yêu cầu nếu ống xuyên qua không gian được bao bọc bởi tấm chắn cấp “A”, mà không đùng cho không gian này, có tính năng chống cháy tương tự như tấm chắn mà nó đâm qua.
(**) Cánh chặn lửa tự động có khả năng đóng bằng tay ở cả hai bên của tấm ngăn.
S: Diện tích mặt cắt của ống.
Hình 3 - Các ống thông gió xuyên qua vách ngăn cấp “A”
4.2.16 Hệ thống thông giỏ
4.2.16.1 Hệ thống thông gió bao gồm thiết bị giữ khí và/hoặc quạt, nguồn cung cấp khi liên quan, ống xả và/hoặc hồi, và bộ phận liên quan khác.
4.2.16.2 Hệ thống thông gió cho không gian máy loại A, nhà bếp, và các khu vực nguy hiểm phải được tách biệt từ hệ thống hệ thống thông gió dùng cho các không gian khác, xem tại mục 7.6.5.1 TCVN 12823 - 3:2020.
4.2.16.3 Ống thông gió dùng cho các khu vực nguy hiểm không được đi qua các không gian sinh hoạt, không gian dịch vụ, hoặc không gian trạm điều khiển.
4.2.16.4 Ống dùng thông gió cho không gian máy loại A và bếp không được đi qua không gian sinh hoạt, trạm điều khiển hoặc không gian dịch vụ trừ khi:
a. Được chế tạo bằng thép có chiều dày ít nhất là 3 mm cho ống rộng 300 mm hoặc nhỏ hơn, và 5 mm cho ống rộng 760 mm hoặc lớn hơn. Khi chiều rộng hoặc đường kính từ 300 mm đến 760 mm thì chiều dày tối thiểu được xác định bằng nội suy theo chiều rộng hoặc được kính;
b. Trang bị một cánh chặn lửa gần ranh giới xuyên qua;
c. Được ngăn cách theo tiêu chuẩn “A-60” từ không gian máy hoặc bếp cho đến một điểm cách mỗi cánh chắn lửa phía bên kia một khoảng ít nhất là 5 m;
d. Ống được đỡ và gia cố phù hợp;
e. Được chế tạo bằng thép phù hợp với yêu cầu tại mục a và mục d ở trên;
f. Được ngăn cách theo tiêu chuẩn “A-60” trong suốt không gian sinh hoạt, không gian dịch vụ hoặc trạm điều khiển.
4.2.16.5 Hệ thống thông gió nhà bếp cũng có thể dùng cho không gian liên quan đến nhà bếp (phòng đựng thức ăn không có thiết bị nấu, kho dự trữ, kho đồ khô, phòng rửa bát) nếu thỏa mãn các điều kiện sau:
a. Bếp và các không gian liên quan chung một đường bao;
b. Không gian liên quan được bao bọc bởi tấm chắn cấp “A”;
c. Một cánh chặn lửa tự động đóng được bằng tay từ cả hai bên và có thiết bị chỉ trạng thái được lắp tại biên bao chung được xuyên qua, không phụ thuộc vào kích cỡ ống;
d. Cánh chặn lửa phải được nối với bảng điều khiển thiết bị điều hòa (AHU) để khi quạt máy điều hòa mất điện, cánh chặn lửa sẽ đóng lại;
e. Thiết bị phát hiện cháy phù hợp với yêu cầu tại 4.3.4.1.1 phải được lắp trong không gian liên quan, để khi phát hiện ra cháy, thiết bị điều hòa ngắt và cánh chặn lửa tại vách ngăn chung đóng lại; và
f. Bố trí ít nhất một lối ra không gian cho không gian liên quan độc lập với lối ra nhà bếp.
4.2.17 Ống cho thông gió không gian sinh hoạt và dịch vụ hoặc trạm điều khiển không được đi qua không gian máy thuộc khu vực nguy hiểm loại A hoặc nhà bếp. Tuy nhiên, yêu cầu này được phép giảm nhẹ - trừ các ống đi qua khu vực nguy hiểm, nếu được xem xét, mà:
a. Các ống đi qua không gian máy loại A hoặc buồng bếp được chế tạo bằng thép phù hợp với yêu cầu được nêu tại mục a và d.
b. Bố trí các cánh chặn lửa tự động gần với tấm ngăn mà chúng xuyên qua; và
c. Tính toàn vẹn tấm ngăn của không gian máy hoặc nhà buồng bếp được duy trì tại vị trí xuyên qua; hoặc
d. Được ngăn cách theo tiêu chuẩn “A-60” trong không gian máy hoặc buồng bếp.
4.2.18 Các ống thông gió có diện tích mặt cắt ngang trong lớn hơn hoặc bằng 0,02 m2 xuyên qua vách ngăn cấp “B” phải bằng thép hoặc được bọc thép có chiều dày tối thiểu 1,8 mm suốt chiều dài ít nhất 900 mm (chia mỗi bên vách ngăn 450 mm). Ống thông gió có diện tích mặt cắt ngang trong nhỏ hơn 0,02 m2 phải bằng thép hoặc được bọc thép có chiều dày tối thiểu 1,8 mm suốt chiều dài ít nhất 200 mm (chia mỗi bên vách ngăn 100 mm). Xem Hình 4.
(1) Ống thép | (2) Không phải ông thép (không cháy) |
L = 100 mm cho diện tích mặt cắt nhỏ hơn 200 cm2 | |
L = 450 mm cho diện tích mặt cắt 200 cm2 hoặc lớn hơn |
Hình 4 - Ống thông gió xuyên qua tấm ngăn cấp “B”
4.2.19 Ống xả từ các bếp phải có tính toàn vẹn cháy cấp A hoặc tương đương khi đi qua không gian sinh hoạt hoặc không gian chứa vật liệu dễ cháy.
4.2.20 Mỗi ống xả buồng bếp phải được trang bị với:
a. Một dụng cụ gom mỡ dễ tháo được để vệ sinh;
b. Một cánh chắn lửa nằm ở cuối đoạn ống trong bếp, nó được vận hành tự động và điều khiển từ xa, thêm một cánh chặn lửa điều khiển từ xa đặt ở cuối ống xả;
c. Các thiết bị điều khiển được bố trí và vận hành từ bên trong nhà bếp để ngừng hoạt động các quạt hút thải;
d. Có phương tiện cố định để dập lửa bên trong các ống thông gió.
4.2.21 Các miệng hút và miệng xả chính của tất cả các hệ thống thông gió phải có khả năng đóng được từ bên ngoài buồng đang được thông gió.
4.2.22 Phải có khả năng ngừng quạt thông gió cưỡng bức của các buồng ở, buồng làm việc, trạm điều khiển, các buồng máy và các khu vực nguy hiểm từ một vị trí dễ tiếp cận bên ngoài buồng được thông gió. Khả năng tiếp cận các vị trí này trong trường hợp hỏa hoạn phải được xem xét đặc biệt. Phương tiện được trang bị để ngừng thông gió cưỡng bức của buồng máy hoặc khu vực nguy hiểm phải hoàn toàn riêng biệt với các phương tiện được trang bị để ngừng thông gió các không gian khác.
4.2.23 Các cửa sổ và cửa tròn thông sáng ở vách biên yêu cầu theo tiêu chuẩn cấp “A - 60” mà đối diện với khu vực sàn khoan phải:
a. Được chế tạo theo tiêu chuẩn “A - 60”; hoặc
b. Được bảo vệ bằng một hệ thống màn nước trên vách trần. Hệ thống màn nước phải được thiết kế để xả nước với lưu lượng 6,0 lít mỗi phút cho một mét vuông; hoặc
c. Được trang bị với cánh bằng thép hoặc vật liệu tương đương.
4.2.24 Thông gió của không gian nhà ở và các trạm điều khiển phải được bố trí theo một cách nào đó để ngăn chặn sự xâm nhập của các chất dễ cháy, khí độc hoặc độc hại, khói từ khu vực xung quanh.
4.2.25 Lỗ cân bằng khí
4.2.25.1 Ngoài các lỗ cân bằng khí như đã cho phép được nêu tại mục 4.2.4 các ống cân bằng khí (ống nối) có thể trang bị chỉ khi các điều kiện sau thỏa mãn:
a. Các ống cân bằng khí kết nối hai không gian dịch vụ hoặc một không gian dịch vụ với một không gian máy không phải loại A hoặc hai không gian máy không phải loại A.
b. Các không gian được kết nối với khu vực ngoài lầu sinh hoạt.
c. Ống cân bằng khí có chiều dày tối thiểu 3 mm, chiều dài 900 mm (chia mỗi bên vách ngăn 450 mm và trang bị một cánh chặn lửa đặt gần biên bao mà chúng xuyên qua.
d. Cánh chặn lửa phải là loại tự động dự trên phát hiện khí trong bất kỳ không gian nào kết nối và điều khiển từ xa từ một trạm điều khiển có người thường xuyên nơi đặt bảng chỉ báo chính phát hiện cháy cho các không gian được kết nối. Ngoài ra, cánh chặn lửa có khả năng tiếp cận.
4.2.25.2 Các lỗ cân bằng khí giữa các khu vực nguy hiểm, như là các lỗ giữa phòng két bùn và két bùn, sẽ được xem xét riêng.
4.3 Hệ thống và thiết bị chống cháy chủ động
4.3.1 Quy định chung
Các yêu cầu bổ sung từ các tổ chức chính phủ liên quan trong từng trường hợp tùy thuộc vào kích cỡ, loại và mục đích sử dụng của công trình cũng như các chi tiết cụ thể khác. Việc xem xét sẽ đảm bảo hệ thống chữa cháy phù hợp với các yêu cầu đã được cơ quan chính phủ công bố nơi công trình đăng ký được xem như là thay thế tương đương hoặc bổ sung cho các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
4.3.2 Hồ sơ và tài liệu
4.3.2.1 Các hồ sơ, tài liệu các bản vẽ chi tiết phải được đệ trình Đăng kiểm phê duyệt:
a. Bố trí và các chi tiết của các hệ thống chính chữa cháy;
b. Các hệ thống chữa cháy bằng bọt;
c. Thiết bị chữa cháy khác;
d. Sơ đồ kiểm soát cháy;
e. Hệ thống phát hiện cháy;
f. Hệ thống chữa cháy cố định;
g. Thiết bị chữa cháy;
h. Trạm điều khiển đóng khẩn cấp các lỗ khoét và dừng máy;
i. Hệ thống phát hiện khí;
j. Trang thiết bị người chữa cháy;
k. Điều kiện hoạt động khắc nghiệt nhất cho hoạt động của bơm chữa cháy khẩn cấp;
l. Tính toán và hồ sơ tài liệu bơm để chứng minh rằng hệ thống bơm chữa cháy khẩn cấp có thể đảm bảo các yêu cầu hoạt động được nêu tại mục 4.3.4.1.1.1 cùng với vị trí bơm và bố trí ống dự định trong điều kiện hoạt động khắc nhiệt nhất.
4.3.3 Sơ đồ kiểm soát cháy
4.3.3.1 Sơ đồ kiểm soát cháy phải được bố trí ở vị cố định để hướng dẫn cho nhân viên biết, thể hiện rõ ràng trang bị, vị trí, kiểm soát và chi tiết tại mỗi sàn, như sau:
a. Vị trí của các trạm kiểm soát cháy;
b. Các khu vực cháy khác nhau được bao bọc bởi các tấm ngăn lửa cấp khác nhau;
c. Bố trí các đầu dò cháy và các trạm báo cháy bằng tay;
d. Bố trí các đầu dò khí dễ cháy;
e. Bố trí các đầu dò khí H2S;
f. Vị trí thiết bị bảo vệ hô hấp đối với H2S;
g. Vị trí khởi động báo động chung;
h. Bố trí các thiết bị chữa cháy khác nhau;
i. Vị trí trang thiết bị cho người chữa cháy;
j. Vị trí bộ dụng cụ của trực thăng;
k. Bố trí đầu phun nước dạng sương và đầu phun (sprinklers); (nếu có)
l. Vị trí trạm đóng khẩn cấp (như là đóng nguồn dầu đốt, tắt máy, v.v..,);
m. Hệ thống thông gió bao gồm vị trí cánh chặn lửa, vị trí kiểm soát quạt thông gió cùng với thiết bị xác định số định danh của các quạt thông gió dùng cho từng khu vực);
n. Bố trí cửa kín nước/chống cháy và vị trí điều khiển từ xa của chúng;
o. Vị trí kiểm soát thiết bị bảo hiểm phun;
p. Lối thoát và thiết bị tiếp cận tới gian/buồng, sàn khác nhau, v.v..,;
q. Vị trí các thiết bị thở thoát nạn khẩn cấp;
r. Bố trí các khu vực tập trung khẩn cấp và thiết bị cứu sinh.
4.3.4 Hệ thống và thiết bị chống cháy chủ động
4.3.4.1 Hệ thống chữa cháy
4.3.4.1.1 Bơm chữa cháy
4.3.4.1.1.1 Số lượng bơm
Có tối thiểu hai bơm dẫn động độc lập. Bơm, nguồn năng lượng của chúng và đường ống và van phải được bố trí sao cho khi có cháy tại bất kỳ gian/buồng nào không ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các bơm chữa cháy. Xem mục 6.6.13 TCVN 12823 - 3:2020 đối với hệ thống nước thô trong giàn tự nâng.
4.3.4.1.1.2 Vị trí bơm
a. Vị trí
1. Hai máy bơm chính phải được bố trí tại các gian/buồng tách biệt và không có lối đi trực tiếp giữa chúng. Khi điều này không thực hiện được thì phải có một xem xét riêng các vấn đề sau cho lối đi như sau:
a) Một cửa kín nước có khả năng mở được từ hai bên của vách ngăn, và từ một vị trí có khả năng tiếp cận và an toàn ở bên ngoài của các không gian này. Đối với không máy đẩy khi hoạt động không có người trực, cửa này có khả năng mở từ trạm chữa cháy; hoặc
b) Một sự giữ khí kín bởi hai của bằng thép kín khí. Các cửa là loại tự đóng mà không có bố trí bất kỳ
c) Ngoài việc tuân thủ các yêu cầu tại mục 1 và mục 2 ở trên, trang bị một thiết bị bảo vệ thứ hai của lối đi cho không gian chứa máy bơm chữa cháy.
2. Các bao bọc chung tối thiểu là kết cấu A-0, ngoại trừ có nhiều hơn một vách ngăn hoặc sàn dùng chung, các bao bọc tối thiểu là kết cấu A-60.
b. Hoạt động điều khiển từ xa
Van và bơm trong hệ thống chữa cháy không tiếp cận được thì phải trang bị thiết bị để điều khiển hoạt động từ xa.
4.3.4.1.1.3 Loại bơm
Các bơm dùng chung, bơm hút khô, bơm dằn, bơm nước vệ sinh có thể được sử dụng làm bơm chữa cháy nếu chúng không thường xuyên được dùng để bơm dầu và nếu chúng chỉ thỉnh thoảng được dùng để bơm hoặc vận chuyển dầu đốt thì phải có thiết bị chuyển đổi thích hợp.
4.3.4.1.1.4 Áp suất
Áp suất dùng cho việc xác định lưu lượng bơm chữa cháy phù hợp với yêu cầu được nêu tại mục a tối thiểu là 3,5 bar tại họng nước.
4.3.4.1.1.5 Lưu lượng
a. Quy định chung
1. Mỗi máy bơm trong các máy bơm chữa cháy được yêu cầu tại mục 4.3.4.1.1 có lưu lượng đủ để cấp cho hai tia nước từ các miệng vòi nối với hai họng nước tại thời điểm đang duy trì áp suất như quy định tại mục 4.3.4.1.1.4 , áp suất (đã bị) giảm từ áp suất xả của bơm chữa cháy sẽ là lớn nhất.
2. Nếu bơm cứu hỏa được dùng cho hệ thống bọt để bảo vệ sàn sân bay, bơm này cũng phải có khả năng duy trì áp suất tại trạm tạo bọt như quy định tại mục 4.3.5.7.2.4. Nếu lượng nước sử dụng cho bất kỳ việc bảo vệ cháy hoặc mục đích chữa cháy làm giảm lưu lượng dùng cho thiết bị tạo bọt trên sàn sân bay, lượng nước sử dụng này phải được xác định thêm hệ số trong tính toán lưu lượng được yêu cầu của mỗi máy bơm cứu hỏa.
3. Trong mọi trường hợp, lưu lượng máy bơm không nhỏ hơn 25 m3/h.
b. Giàn nổi có thân dạng tàu
1. Tổng lưu lượng bơm. Đối với giàn dạng tàu, bơm chữa cháy được yêu cầu tại mục 4.3.4.1.1 có khả năng cấp cho việc chữa cháy một lượng nước, tại áp suất thích hợp với quy định, không nhỏ hơn bốn phần ba (4/3) lượng được quy định tại mục 6.4.4.2 TCVN 12823 - 3:2020, đối với mỗi bơm hút khô độc lập khi được dùng để bơm hút khô, sử dụng trong mọi trường hợp chiều dài của giàn như quy định tại mục 1.2.20 Phần 1A, Chương 1 TCVN 6259-1 A:2003/SĐ 2:2005, trừ khi tổng lưu lượng được yêu cầu của các máy bơm không cần thiết vượt quá 180 m3/h.
2. Lưu lượng của từng bơm. Mỗi máy bơm trong các máy bơm chữa cháy được yêu cầu tại mục 4.3.4.1.1. Một bơm phải có lưu lượng không nhỏ hơn 80% tổng lưu lượng được yêu cầu được chia theo số lượng máy bơm được yêu cầu nhưng không nhỏ hơn yêu cầu tại mục 4.3.4.1.1.5. Nếu có nhiều máy bơm hơn theo yêu cầu cần lắp đặt, lưu lượng của chúng sẽ được xem xét cụ thể.
4.3.4.1.1.6 Van xả
Cùng chung với tất cả các bơm, các van xả phải được bố trí cùng với các bơm nếu bơm có khả năng tạo ra một áp suất vượt áp suất thiết kế của các ống cấp nước phục vụ, họng nước và vòi rồng. Những van này được đặt và điều chỉnh để tránh áp suất bị vượt trong bất kỳ bộ phận nào của hệ thống. Nói chung, van xả được cài đặt để xả đảm bảo không có áp suất lớn hơn 1,7 bar do dư thừa áp suất của bơm cần thiết để duy trì các yêu cầu tại mục 4.3.4.1.1.4.
4.3.4.1.1.7 Nguồn cấp nước
a. Nguồn cung cấp nước, phải có ít nhất hai nguồn cung cấp nước (các van thông biển, van, bộ lọc và ống) và được bố trí sao cho nếu một nguồn cung cấp bị hỏng không làm các nguồn cung cấp còn lại bị ảnh hưởng.
b. Biện pháp bổ sung. Đối với giàn tự nâng, biện pháp cung cấp nước chữa cháy bổ sung sau được cung cấp:
1. Nước được cung cấp từ nguồn nước biển được bơm chủ yếu bởi ít nhất hai hệ thống bơm bán chìm. Một hệ thống bị hỏng không làm các hệ thống khác bị ảnh hưởng, và
2. Nước được cấp từ hệ thống nước khoan khi giàn đang nâng và hạ. Nước được trữ trong các két nước khoan không được ít hơn 40 m3 cộng lượng nước làm mát máy trước khi giàn nâng và hạ. Ngoài ra, nước có thể được cấp từ két giảm chấn/đệm mà nước biển được trữ không nhỏ hơn số lượng đã đề cập ở trên.
4.3.4.1.1.8 Nguồn nước cấp chính có áp suất
Nếu các bơm chữa cháy lấy nước từ hệ thống chính chứa nước có áp (nghĩa là, một hệ thống không dùng cung cấp két trung gian như là trên giàn tự nâng), cần có sự phòng ngừa để đảm bảo rằng duy trì một sự cấp nước đầy đủ. Thiết bị của nguồn nước cấp, nguồn năng lượng của chúng, các van, các thiết bị kiểm soát và ống dẫn được bố trí sao cho đám cháy ở trong bất kỳ gian/buồng nào sẽ không gây nguy hiểm sự cấp nước cần thiết.
4.3.4.1.2 Ống chữa cháy
4.3.4.1.2.1 Kích cỡ
Đường kính của ống chữa cháy và ống cấp nước phục vụ phải có kích thước đủ để phân phối hiệu quả nước từ hai bơm chữa cháy hoạt động đồng thời cấp nước ở sản lượng lớn nhất theo yêu cầu. Đường kính ống này chỉ cần có kích thước đủ cho lưu lượng xả 140 m3/h.
4.3.4.1.2.2 Vòi (cock) hoặc van
Một van được lắp để dùng cho mỗi vòi rồng sao cho bất kỳ vòi rồng nào cũng có thể tháo được khi bơm chữa cháy đang làm việc.
4.3.4.1.2.3 Cách ly
Van cách ly và trang thiết bị khác được bố trí, nếu cần thiết, sao cho nếu một bơm chữa cháy và ống liên quan trong cùng một gian/buồng bị làm cho không hoạt động, ống chữa cháy có thể có áp bởi một máy bơm đặt tại gian/buồng khác.
Ngoài ra, ống chữa cháy có lắp cùng với các van cách ly tại vị trí sao cho khi có hư hỏng tại bất kỳ phần nào của hệ thống (ví dụ: bởi cháy hoặc nổ) không làm mất một số lượng tối thiểu họng nước, nhánh phun nước hoặc nguồn cấp nước bọt, nếu thực hiện được, và cho phép tận dụng tối đa ống chữa cháy.
4.3.4.1.2.4 Bảo vệ thời tiết lạnh
Hệ thống ống chữa cháy phải được bố trí thêm các máng, mạch vòng hoặc thiết bị khác để bảo vệ thời tiết lạnh.
4.3.4.1.2.5 Vật liệu
Vật liệu bị giảm hiệu quả bởi nhiệt không được dùng làm ống chữa cháy trừ khi được bảo vệ đầy đủ. Để đảm bảo tránh sự gime hiệu quả do nhiệt, một bộ phận phải được chứng nhận thỏa mãn thử lửa được công nhận, hoặc vật liệu có nhiệt độ nóng chảy cao hơn nhiệt độ thử được quy định trong một thử lửa áp dụng.
4.3.4.1.2.6 Kết nối
Nói chung, ống chữa cháy không kết nối với bộ phận khác không dùng cho mục đích chữa cháy. Kết nối với các hoạt động không liên tục sẽ được xem xét riêng dựa trên cơ sở của hệ thống chữa cháy chính đang áp dụng để cung cấp các hoạt động chữa cháy được yêu cầu có phù hợp với các hoạt động đồng thời của các hoạt động khác được kết nối. Các van cách ly phải được lắp cho tất cả các nhánh chữa cháy chính ở các sàn mở để dùng cho các mục đích ngoài chữa cháy.
4.3.4.1.3 Họng nước, vòi và đầu phun
4.3.4.1.3.1 Họng nước
a. Số lượng và vị trí của các họng nước sao cho tối thiểu hai tia nước xuất phát từ các họng nước, trong đó mỗi họng chỉ nối với một đoạn vòi, có thể đến được bất kỳ phần nào của giàn mà hành khách hoặc thuyền viên thường đến khi giàn đang hành hải.
b. Các ống và họng nước được đặt sao cho các vòi rồng dễ dàng kết nối với chúng. Trong trường hợp giàn có thiết bị hoặc hàng hóa được để trên sàn, vị trí của các họng nước đảm bảo sao cho chúng luôn sẵn sàng có thể tiếp cận và các ống được bố trí sao cho, đến mức có thể, để tránh rủi ro về hư hỏng bởi thiết bị và hàng hóa này.
c. Vật liệu bị giảm hiệu quả bởi nhiệt không được dùng làm họng nước. Xem các yêu cầu nêu tại mục 4.3.4.1.2.5
4.3.4.1.3.2 Vòi
a. Mỗi họng nước được yêu cầu tại mục 4.3.4.1.3.1 phải được cung cấp cùng với vòi rồng đồng bộ với nối nhanh và đầu phun. Ngoài ra, tối thiểu một bộ đầy đủ các bộ phận vòi rồng được mang theo như là dự phòng.
b. Các vòi rồng phải được chứng nhận bởi một trung tâm thử nghiệm độc lập có đủ khả năng. Các vòi rồng có chiều dài tối thiểu 10 m, nhưng không lớn hơn:
1. 15 m cho các buồng máy;
2. 20 m cho các buồng khác và sàn hở; và
3. 25 m cho các sàn hở có chiều rộng lớn nhất vượt quá 30 m.
c. Mỗi vòi được trang bị cùng với một miệng phun kép phù hợp với 4.3.4.1.3.3 và nối nhanh cần thiết. Các vòi rồng cùng với bất kỳ phụ tùng cần thiết được giữ ở trạng thái sẵn sàng sử dụng tại vị trí dễ thấy gần họng nước để kết nối
4.3.4.1.3.3 Đầu phun
Đầu phun kết hợp mục đích kép để phun dạng dòng và sương lắp cho toàn bộ trên giàn với đầu phun đường kính 12 mm áp dụng không gian sinh hoạt và dịch vụ, và với đầu phun buồng kính 19 mm áp dụng cho không gian máy và các vị trí bên ngoài. Đầu phun vòi rồng làm bằng vật liệu nhựa như là polycarbonate có thể được chấp nhận, xem xét lưu lượng của chúng và khả năng sử dụng khi sử dụng làm đầu phun vòi rồng trên biển.
4.3.4.1.3.4 Bích nối bờ quốc tế
Đối với giàn mặt nước ít nhất một đầu nối bờ quốc tế, xem Hình 5, được trang bị và lưu giữ trên giàn cùng với đệm kín, các bu lông và tám vòng đệm. Các thiết bị có khả năng sử dụng cho tất cả các mạn của giàn.
Bu lông: 4 chiếc đường kính 16 mm, dài 50 mm
Bề mặt bích: Tấm phẳng
Vật liệu: bất kỳ phù hợp với 10,5 kgf/cm2 (10 bar, 150 psi)
Đệm kín: Bất kỳ phù hợp với hoạt động 10,5 kgf/cm2 (10 bar, 150 psi)
Hình 5 - Bích nối bờ quốc tế
4.3.5 Hệ thống chữa cháy cố định bổ sung
4.3.5.1 Các hệ thống chữa cháy cố định
4.3.5.1.1 Không gian chứa các thiết bị đặc biệt
4.3.5.1.1.1 Một hệ thống chữa cháy cố định phù hợp với yêu cầu tại mục 4.3.5.2 hoặc 4.3.5.3 hoặc 4.3.5.5 được trang bị cho mỗi không gian chứa các thiết bị sau:
a. Các nồi hơi có đốt trong chính và phụ trợ và thiết bị xử lý khác có gia nhiệt tương đương:
b. Thiết bị dầu đốt (như đã xác định tại mục 4.4.1.5.4;
c. Máy đốt trong dùng cho máy đẩy chính;
d. Máy đốt trong dùng cho dùng cho mục đích không phải là máy đẩy chính có tổng công suất không nhỏ hơn 750 kW;
e. Két lắng cho nồi hơi;
f. Thiết bị cùng với tụ điện trong dầu.
4.3.5.1.1.2 Khi lắp hệ thống chữa cháy cố định không thỏa mãn a) đến f), hệ thống này phải đảm bảo các yêu cầu áp dụng tại 4.3.5.2, 4.3.5.3, hoặc 4.3.5.5 và đệ trình để thẩm định.
4.3.5.1.2 Khu vực khoan và công nghệ xử lý
4.3.5.1.2.1 Khu vực khoan là khu vực sàn khoan mở rộng cho đến mỗi góc của tháp khoan bao gồm van điều tiết phân dòng và cụm phân dòng dập giếng. Các trang bị chữa cháy sau cho khu vực;
a. Một hệ thống phun nước dạng sương cố định trang bị để bảo vệ khu vực khoan và khu vực thử giếng tạm thời. Tốc độ phun nước tối thiểu không nhỏ hơn 20,4 l/min/m2, hoặc
b. Tối thiểu hai súng phun kép (dạng tia/sương) được lắp để đảm nhận toàn bộ khu vực khoan, khu vực thử giếng, và khu vực thử giếng tạm thời. Lưu lượng tối thiểu của mỗi súng phun không nhỏ hơn 100 m3/h. Các súng có thể mở hoặc bằng điều khiển từ xa hoặc tại chỗ. Súng được bố trí để hoạt động tại chỗ lắp đặt thì đặt tại vị trí có thiết bị bảo vệ để tiếp cận.
4.3.5.1.2.2 Các hệ thống chữa cháy cố định tại khu vực xử lý bùn
a. Khu vực xử lý bùn gồm:
1. Không gian chứa hệ thống quay vòng bùn hờ tạo ra khu nguy hiểm, như là không gian có hộp/thùng đựng sét nén ngậm nước, máy rung sét nén, thiết bị khử khi, thiết bị khử cát, máy khử bùn, máy ly tâm, máy làm sạch bùn, v.v..
2. Không gian ở đỉnh hố bùn hở dùng cho bùn lẫn dầu.
Trang thiết bị chữa cháy sau trang bị cho khu vực:
b. Bố trí một hệ thống bọt cố định. Hệ thống có khả năng cung cấp bọt với tốc độ không ít hơn 6,5 l/min/m2 cho bọt dạng màng nước hoặc bọt hữu cơ fluoroprotein (bọt FP) dạng màng đối với 15 phút. Như là một sự thay thế, một hệ thống chữa cháy cố định khí có thể được sử dụng cho khu vực xử lý bùn được bao kín.
4.3.5.2 Chữa cháy bằng khí
4.3.5.2.1 Quy định chung
4.3.5.2.1.1 Kho chứa
a. Khí chất chữa cháy bằng khí được lưu trữ bên ngoài không gian được bảo vệ, buồng chứa phải được đặt một vị trí an toàn và luôn có thể tiếp cận và được thông gió hiệu quả bằng hệ thống thông gió độc lập với tất cả không gian khác.
b. Không gian dùng để chứa bình hoặc két được chữa cháy bằng khí không được dùng cho mục đích khác. Những không gian này không được đặt phía trước của vách ngăn va chạm phía trước, nếu được lắp. Những không gian này có thể được tiếp cận từ sàn hở. Những không gian bên dưới sàn thì không được đặt nhiều hơn một sàn bên dưới sàn hở.
c. Các không gian không có lối vào từ sàn hở hoặc chúng nằm bên dưới sàn được trang bị thông gió cưỡng bức. Ống xả được dẫn tới đáy của không gian. Những không gian này được thông gió với tối thiểu sáu tốc độ gió.
4.3.5.2.1.2 Thiết kế
a. Các thùng và bộ phận áp suất liên quan được thiết kế dựa trên một nhiệt độ môi trường là 55 °C.
b. Đối với hệ thống chữa cháy CO2, chiều dày thành ống thép phải phù hợp với áp suất và không nhỏ chiều dày đã nêu trong Bảng 3. Cột A dùng cho ống từ thùng chứa tới trạm phân phối, và cột B dùng cho ống từ trạm phân phối tới miệng phun. Đối với hệ thống chữa cháy bằng khí cố định khác, các tính toán chỉ ra sự phù hợp với mục 6.2.3.5 TCVN 12823 - 3:2020 phải được đệ trình để thẩm định.
c. Khi chất chữa cháy được sử dụng như là nguồn năng lượng cho chuông báo sớm việc xả, ống dẫn tới chuông báo phù hợp với cột B của Bảng 3.
d. Van xả của hệ thống chữa cháy CO2 dùng để xả bên ngoài không gian chứa thùng CO2 nằm trong khu vực an toàn. Ngoài ra, trong đoạn ống bố trí van mà tạo ra các đoạn ống khép kín, các đoạn này được lắp cùng với van xả áp suất và đầu ra của van được dẫn tới sàn hở.
e. Các thành phần ống gang xám không được dùng cho hệ thống chữa cháy cố định bằng khí. Tất cả các ống xả, phụ tùng và miệng phun trong không gian được bảo vệ được làm bằng vật liệu có nhiệt độ nóng chảy lớn hơn 925 °C. Ống và thiết bị liên quan được đỡ đầy đủ.
f. Mối nối bằng ren trong hệ thống CO2 chỉ được cho phép trong không gian được bảo vệ và trong phòng chứa bình CO2.
Bảng 3 - Chiều dày thành ống thép tối thiểu cho ống phân phối chất CO2
Kích cỡ danh nghĩa, (mm) | OD (mm) | A (mm) | B (mm) |
15 | 21,3 | 2,8 | 2,6 |
20 | 26,9 | 2,8 | 2,6 |
25 | 33,7 | 4,0 | 3,2 |
32 | 42,4 | 4,0 | 3,2 |
40 | 48,3 | 4,0 | 3,2 |
50 | 60,3 | 4,5 | 3,6 |
65 | 76,1 | 5,0 | 3,6 |
80 | 88,9 | 5,5 | 4,0 |
90 | 101,6 | 6,3 | 4,0 |
100 | 114,3 | 7,1 | 4,5 |
125 | 139,7 | 8,0 | 5,0 |
150 | 168,3 | 8,8 | 5,6 |
Chú thích:
1 Chiều dày tối thiểu nêu trên được lấy từ ISO 4200 Series 1 (OD), JIS (N.P.S.), hoặc ASTM (N.P.S.). Đường kính và chiều dày lấy theo các tiêu chuẩn được công nhận khác cũng được chấp nhận.
2 Đối với ống được nối bằng ren, nếu được chấp nhận, chiều dày được xác định tới đáy của ren.
3 Bề mặt bên trong của ống bên ngoài phòng máy được bọc kẽm.
4 Đối với đường kính lớn, chiều dày thành tối thiểu sẽ được xem xét riêng bởi VR.
5 Nói chung, chiều dày tối thiểu là chiều dày thành danh nghĩa và không kể đến chiều dày dự phòng sai số và sự suy giảm do uốn.
4.3.5.2.1.3 Báo động
a. Phải có các thiết bị tự động đưa ra các cảnh báo cho thị giác và thính giác về việc xả khí chữa cháy vào trong bất kỳ không gian mà có thể có người vào thường xuyên. Các cảnh báo bằng âm thanh được đặt tại vị trí sao cho vẫn nghe thấy trong không gian bảo vệ có máy đang hoạt động và phân biệt được với cảnh báo âm thanh khác bằng cách điều chỉnh áp suất âm hoặc kiểu âm. Việc báo động diễn ra tối thiểu khoảng thời gian là 20 giây trước khi khí được xả. Việc báo động có thể dùng thiết bị hoạt động bằng khí nén (chất chữa cháy hoặc không khí) hoặc điện.
1. Hoạt động bằng điện
Nếu hoạt động bằng điện, Việc báo động sử dụng nguồn năng lượng từ nguồn điện chính và một nguồn điện dự phòng.
2. Hoạt động bằng khí nén
Nếu hoạt động bằng khí nén, khí cung cấp khí phải khô và sạch, và nguồn cung cấp được cung cấp tự động bất kỳ lúc nào và được lắp với một báo động bằng áp suất thấp. Khí cung cấp được lấy từ bình chứa khí khởi động. Bất kỳ van ngắt/dừng được lắp vào đường khí cung cấp phải được khóa hoặc kẹp trí (niêm phong) đang ở trạng thái mở. Bất kỳ bộ phận điện dùng cho và trong hệ thống khí nén được cung cấp điện từ nguồn chính và một nguồn sự cố.
3. Nguồn điện cung cấp liên tục
Đối với hệ thống chữa cháy dùng để bảo vệ không gian máy chứa nguồn điện chính, thay vì dùng nguồn cung cấp như được yêu cầu ở trên cho các báo động hoạt động bằng điện và các bộ phận điện dùng cho báo động bằng khí nén, một nguồn cung cấp điện liên tục được cung cấp cùng với bổ sung nguồn điện từ bảng điện sự cố.
4.3.5.2.1.4 Điều khiển
Ngoài việc hai thiết bị điều khiển bằng tay độc lập được phép được trang bị ở đây, thì một trong số chúng được đặt tại vị trí lưu trữ và chiếc kia được đặt tại vị trí luôn sẵn sàng tiếp cận và ngoài không gian được bảo vệ.
4.3.5.2.2 Hệ thống cacbon đi-ô-xít (Hệ thống CO2)
Ngoài các yêu cầu áp dụng tại mục 25.2.2, TCVN 5269-5:2003, hệ thống chữa cháy cacbon đi-ô-xít cố định phù hợp với Chương II-2, Quy định 10.4.2 và 10.4.3 của Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, SOLAS 74 và các sửa đổi có hiệu lực, và với Chương I.4 và Chương 5 của Bộ luật quốc tế về các hệ thống an toàn chống cháy.
4.3.5.3 Hệ thống chữa cháy bằng bọt
4.3.5.3.1 Hệ thống bọt có độ giãn nở cao cố định
4.3.5.3.1.1 Ngoài các yêu cầu áp dụng của Quy phạm, hệ thống bọt độ nở cao cố định phù hợp với Chương 6.1 và 6.2.2 của Bộ luật quốc tế về các hệ thống an toàn chống cháy.
4.3.5.3.1.2 Hệ thống chữa cháy bọt cố định sử dụng khí có sẵn được được thiết kế, chế tạo và thử phù hợp với các yêu cầu được nêu tại MSC.1/Circ.1271 của IMO Hướng dẫn phê duyệt hệ thống bọt có độ giãn nở cao bảo vệ cho buồng máy và buồng bơm hàng.
4.3.5.3.1.3 Chất tạo bọt phải là loại đã được thẩm định.*
*Chú thích: Tham khảo MSC/Circular 670 của Tổ chức hàng hải quốc tế “Hướng dẫn về đặc tính, chỉ tiêu thử và kiểm tra chất tạo bọt có độ nở cao dùng cho hệ thống chữa cháy cố định.”.
4.3.5.4 Hệ thống bọt có độ giãn nở thấp
4.3.5.4.1 Áp dụng
Hệ thống bọt độ nở thấp có thể lắp đặt trong không gian máy bổ sung cho hệ thống chữa cháy cố định được yêu cầu.
4.3.5.4.2 Thiết kế
Ngoài các yêu cầu áp dụng được nêu Quy phạm, hệ thống bọt độ nở thấp phù hợp với Chương 6.2.1, 6.2.2 và 6.2.3 của Bộ luật quốc tế về hệ thống an toàn chống cháy. Chất tạo bọt phải là loại được thẩm định.*
*Ghi chú: Tham khảo MSC/Circular 582 của Tổ chức hàng hải quốc tế “Hướng dẫn về đặc tính, chỉ tiêu thử và kiểm tra chất tạo bọt có độ nở thấp dùng cho hệ thống chữa cháy cố định”.
4.3.5.5 Hệ thống phun nước tự động và phun nước áp lực cao
Ngoài các yêu cầu áp dụng của Quy phạm, hệ thống phun nước áp lực cao và hệ thống phun nước tự động phù hợp với Chương 7 và Chương 8 của Bộ luật quốc tế về hệ thống an toàn chống cháy.
4.3.5.6 Hệ thống chữa cháy bằng công chất sạch
4.3.5.6.1 Hệ thống chữa cháy khí cố định tương đương với những hệ thống được quy định tại mục 4.3.5.2 đến mục 4.3.5.5 phải được đệ trình để thẩm định, dựa vào các hướng dẫn được nêu tại MSC/Circular 848 của IMO được thông qua bởi MSC/CircuIar 1267.
4.3.5.6.2 Hệ thống chữa cháy sử dụng Halon1211, 1301, và 2402 và perfluorocarbon bị cấm.
4.3.5.6.3 Chất dập cháy
4.3.5.6.3.1 Chất được công nhận là chất chữa cháy bởi tiêu chuẩn NFPA 2001 hoặc tiêu chuẩn được công nhận khác. Hàm lượng/nồng độ chữa cháy nhỏ nhất cho thể tích thực tràn ra toàn bộ không gian được bảo vệ tại nhiệt độ hoạt động thấp nhất, nhưng không lớn hơn 0°C, được xác định bởi một thử đốt cốc/ống được chấp nhận. Hàm lượng/nồng độ thiết kế nhỏ nhất tối thiểu trên 30% hàm lượng chữa cháy nhỏ nhất và được xác nhận bởi thử theo kích thước thật (xem tại mục 4.3.5.6).
4.3.5.6.3.2 Công chất chữa cháy được chấp nhận sử dụng trong không gian có người do tổ chức U.S. EPA hoặc tổ chức thế giới được công nhận khác. Hàm lượng/nồng độ chất ảnh hưởng đến tim NOAEL (No Observed Adverse Effect Level), LOAEL (Lowest Observed Adverse Effect Level) and ALC (Approximate Lethal Concentration) phải được đệ trình.
4.3.5.6.4 Thử cháy
4.3.5.6.4.1 Hệ thống phải đạt khi được thử cháy nêu tại Phụ lục của MSC/Circular 848 của IMO được thông qua bởi MSC/Circular 1267. Tiến hành thử cho cả các thành phần hệ thống.
4.3.5.6.4.2 Hệ thống phải đạt khi được thử lửa bổ sung (Phụ lục số 1 của MSC/Clrcular 848 của IMO) với bình chứa công chất tại nhiệt độ hoạt động dự định thấp nhất, nhưng không lớn hơn 0°C.
4.3.5.6.5 Các bộ phận hệ thống
4.3.5.6.5.1 Hệ thống phù hợp cho việc sử dụng trong môi trường biển. Các bộ phận chính (van, miệng phun, v.v..,) được chế tạo bằng đồng (thau) hoặc thép không gỉ, đường ống là loại chống ăn mòn (thép không gỉ hoặc bọc kẽm) và vật liệu có điểm nóng chảy không thấp hơn 927°C.
4.3.5.6.5.2 Hệ thống và các bộ phận của nó được thiết kế, chế tạo và lắp đặt phù hợp với tiêu chuẩn được công nhận.
4.3.5.6.5.3 Bình chữa và các bộ phận chịu áp liên quan được thiết kế theo một nhiệt độ môi trường là 55°C.
4.3.5.6.5.4 Chiều dày thành nhỏ nhất của ống phân phối phù hợp với yêu cầu tại Bảng 3 (Cột A hoặc B, nếu phù hợp).
4.3.5.6.6 Lắp đặt hệ thống
4.3.5.6.6.1 Lưu trữ
a. Đến mức tối đa có thể, chất dập cháy được lưu trữ ngoài không gian được bảo vệ trong một buồng kho chuyên dụng. Phòng kho phù hợp với yêu cầu tại mục 4.3.5.2.1.1, ngoại trừ nếu có bố trí thông gió cơ khí, vị trí của (đầu) ống xả phụ thuộc vào mật độ của công chất liên quan đến không khí.
b. Khi được cho phép của Chính quyền treo cờ, công chất dập cháy có thể được lưu trữ bên trong không gian được bảo vệ. Ngoài những hướng dẫn liên quan của Chính quyền treo cờ, việc lắp đặt phù hợp với mục 11 của MSC/Circular 848 của IMO được thông qua bởi MSC/Circular 1267.
c. Trong trường hợp lắp đặt mới cho giàn có sẵn, việc lưu trữ công chất dập lửa trong một không gian rủi ro cháy thấp với một thể tích thực lớn hơn hai (2) lần thể tích thực của không gian được bảo vệ có thể được xem xét riêng, dựa vào loại công chất và mức độ nguy hiểm có thể cho người có trong không gian.
4.3.5.6.6.2 Báo động
Thiết bị báo động trước khi xả cho thính giác và thị giác phù hợp với yêu cầu tại mục 4.3.5.2.1.3 và mục 6 của MSC/Circular 848 của IMO được thông qua bởi MSC/Circular 1267.
4.3.5.6.6.3 Điều khiển
a. Ngoài việc hai thiết bị điều khiển bằng tay độc lập được phép được trang bị ở đây, thì một trong số chúng được đặt tại vị trí lưu trữ và chiếc kia được đặt tại vị trí luôn sẵn sàng tiếp cận và ngoài không gian được bảo vệ.
b. Việc khởi động tự động không được phép khi không gian được bảo vệ có người thường xuyên hoặc gây ảnh hưởng đến an toàn hành hải của giàn. Nếu không gian được bảo vệ không có người thường xuyên và hiếm khi vào với khoảng thời gian ngắn để sửa chữa, bảo hành hoặc mục đích khác, khởi động tự động có thể được cho phép ngoài việc khởi động bằng tay, và đảm bảo các điều kiện sau
1. Lối ra vào từ không gian bảo vệ theo phương ngang. Cửa thoát từ các không gian là cửa tự đóng mở ra ngoài (như là mở theo hướng lối thoát) và có thể mở từ bên trong kể cả khi cửa bị khóa từ bên ngoài.
2. Lưu ý rằng không gian được bảo vệ bởi hệ thống khởi động tự động được niêm yết (dán) dễ thấy tại lối đi tới không gian.
3. Một công tắc được trang bị lắp gần lối đi để ngắt tính năng xả tự động của hệ thống. Công tắc có một hiển thị trạng thái như là đèn điểm màu đỏ để chỉ ra công tắc ở trạng thái bật (tính năng xả tự động bị ngắt). Một ký hiệu được niêm yết (dán) gần công tắc chỉ ra rằng tính năng xả tự động đã bị ngắt khi không gian bị chiếm giữ (có người bên trong) và rằng khởi động tự động được trả lại khi không gian được giải phóng (không có người bên trong). Ký hiệu cũng chỉ ra rằng việc xả bằng tay của hệ thống vẫn được duy trì và thoát ra khỏi không gian (bỏ trống) khi có âm thanh báo xả.
4. Khi tính năng xả tự động bị ngắt, tất cả điều khiển khác, chuông báo, v.v.., vẫn được duy trì hoạt động.
5. Một thiết bị hiển thị tại bảng điều khiển được trang bị để hiển thị tính năng xả tự động đã bị ngắt.
6. Chuông cảnh báo xả công chất có khoảng thời gian đủ dài để sơ tán ra khỏi không gian, nhưng không trường hợp nào ít hơn 30 giây đối với không gian vượt quá 170 m3 và 20 giây đối với không gian 170 m3 hoặc thấp hơn trước khi công chất được xả.
7. Việc xả tự động của một hệ thống chữa cháy công chất sạch dược thẩm định bởi Chính quyền treo cờ của giàn.
4.3.5.6.6.4 Miệng phun
Loại miệng phun, khoảng trống miệng phun lớn nhất, chiều cao lớn nhất và áp suất miệng phun nhỏ nhất phải nằm trong giới hạn để cung cấp việc dập lửa như đã được thử và xác minh trong thử lửa phù hợp với các yêu cầu tại mục 4.3.5.6.4.
4.3.5.7 Bảo vệ sàn sân bay trực thăng và thiết bị nạp nhiên liệu
4.3.5.7.1 Quy định chung
4.3.5.7.1.1 Khu vực được thiết cho hoạt động của trực thăng, chi tiết và thiết bị phải được đệ trình và các hệ thống chữa cháy nêu tại mục 4.3.5.7.2 phải được cung cấp và lưu trữ gần lối đi tới khu vực này.
4.3.5.7.1.2 Mái khu nhà ở là sàn sân bay trực thăng thì không có lỗ mở. Xem các yêu cầu tại mục 6.6.9, TCVN 1920:2020 cho máng nước sàn sân bay.
4.3.5.7.1.3 Một hệ thống chữa cháy được quy định tại mục 4.3.5.7.2 phải được cung cấp và trang bị sao cho bảo vệ đầy đủ cho cả sàn sân bay trực thăng và khu vực lưu trữ nhiên liệu trực thăng có trang bị trên giàn, phù hợp với các yêu cầu nêu tại mục 6.6.4, TCVN 12823- 3:2020, về yêu cầu lưu trữ nhiên liệu.
4.3.5.7.2 Các hệ thống chữa cháy
4.3.5.7.2.1 Miệng phun và vòi
Ít nhất hai miệng phun nước kết hợp dạng xịt và dòng được chấp nhận và thiết bị tháo được và các vòi có độ dài đủ để vươn tới bất kỳ phần nào của sàn sân bay.
4.3.5.7.2.2 Bình chữa cháy di động
Khu vực sàn sân bay được bảo vệ ít nhất hai bình chữa cháy bột khô là loại ABC được chấp nhận có tổng dung lượng không nhỏ hơn 45 kg, nhưng không ít hơn 9 kg mỗi bình, các yêu cầu cho các bình bán di động được nêu tại Bảng 3.
4.3.5.7.2.3 Hệ thống dự phòng
Một hệ thống chữa cháy dự phòng được trang bị, gồm có bình chữa cháy CO2 có tổng dung lượng không nhỏ hơn 18 kg hoặc tương đương, một trong những bình chữa cháy này được trang bị sao cho có khả năng vươn tới khu vực máy của bất kỳ trực thăng sử dụng trên sàn. Hệ thống dự phòng được đặt vị trí sao cho thiết bị không bị tổn thương như hư hỏng tương tự như các bình chữa cháy bột khô được quy định tại 4.3.5.7.2.3.
4.3.5.7.2.4 Hệ thống bọt cố định
a. Một hệ thống chữa cháy bọt cố định bao gồm súng phun hoặc các đường ống hoặc cả hai được lắp để bảo vệ khu vực sàn sân bay trong tất cả điều kiện thời tiết mà trực thăng hoạt động và khu vực lưu trữ dầu, khi được bố trí trên giàn. Khu vực sàn sân bay trực thăng là khu vực nằm trong vòng tròn đường kính “D” với giá trị “D” là khoảng cách mặt cắt ngang của cánh quạt (rô-to) chính và quạt (rô-to) đuôi trên đường thẳng nối từ mũi đến đuôi của trực thăng áp dụng cho trực thăng một cánh quạt chính và khoảng cách mặt cắt ngang của cả hai cánh quạt (rô-to) áp dụng cho trực thăng có hai cánh quạt (rô-to) trước và sau hoặc khu vực đầy đủ của sàn, nếu nó nhỏ hơn. Hệ thống có khả năng phân phối dung dịch bọt với tốc độ là 6,0 lít cho mỗi mét vuông mỗi phút của khu vực được bảo vệ và duy trì liên tục tối thiểu 5 phút. Bơm có khả năng duy trì một áp suất 7 Bar tại trạm trộn bọt. Công chất bọt đảm bảo tiêu chuẩn áp dụng cho bọt mức B được nêu trong sổ tay hoạt động sân bay của Tổ chức hàng không dân dụng thế giới ICAO Phần 1, chương 8, mục 8.1.5, bảng 8-1) và phù hợp để sử dụng với nước biển, việc phân phối bọt tai tốc độ áp dụng tối thiểu được bắt đầu trong vòng 30 giây khi hệ thống khởi động.
b. Hoạt động của hệ thống bọt không được gây rối tới hệ thống chữa cháy chính khi hoạt động đồng thời.
4.3.5.7.2.5 Hệ thống chữa cháy hợp nhất sàn (Deck Integrated Fire Fighting System-DIFFS)
a. Khi được Chính quyền treo cờ cho phép, một hệ thống chữa cháy hợp nhất sàn (DIFFS) có thể được cung cấp như là một sự thay thế cho hệ thống chữa cháy bọt cố định bảo vệ khu vực đậu trực thăng. DIFFS cơ bản bao gồm một một loạt miệng phun “bất ngờ”, cho cả bộ phận đứng và ngang, được thiết kế để cung cấp một sự phân phối phun bọt hiệu quả cho toàn bộ khu vực đậu. DIFFS có khả năng cung cấp dung dịch bọt cấp B với một tốc độ áp dụng và cả quá trình như được quy định tại mục 4.3.5.7.2.4.
b. Tiêu chuẩn áp dụng cho DIFFS cần được xem xét một vài miệng phun “bất ngờ” không hiệu quả do sự va đập của trực thăng lên khu vực đậu. Số lượng miệng phun “bất ngờ’’ không hiệu quả bởi một trường hợp đâm sẽ phụ thuộc vào mô hình (khoảng cách) của sự bố trí miệng phun và loại trực thăng hoạt động đối với sàn sân bay, nhưng không ít hơn 15% số lượng miệng phun được lắp. Những miệng phun còn lại có khả năng phân phối bọt thành phẩm cho khu vực đậu ở hoặc trên tốc độ áp dụng nhỏ nhất, xem xét các ống cấp riêng lẻ cho các miệng phun “bất ngờ” hư hỏng do vỡ
c. Khởi động DIFFS được thực hiện ban đầu bằng tay. Điều khiển khởi động được đặt tại ít nhất hai vị trí có lối đi trực tiếp tới khu vực đậu trực thăng và cách rời càng xa càng tốt. Phân phối bọt tại tốc độ áp dụng nhỏ nhất đạt được trong vòng 30 giây khi khởi động hệ thống.
d. Hoạt động của DIFFS không được gây rối tới hệ thống chữa cháy chính khi hoạt động đồng thời.
e. Nếu một DIFFS được sử dụng song song với một hệ thống giảm cháy thụ động được chứng minh là có khả năng loại bỏ một lượng đáng kể nhiên liệu không cháy ra khỏi bề mặt sàn sân bay trong trường hợp tràn dầu từ một thùng máy bay bị vỡ, nó được phép chọn một DIFFS chỉ dùng với nước biển để đối phó với bất kỳ cháy nhiên liệu còn sót lại. Một DIFFS chỉ sử dụng nước biển, khi được phép của Chính quyền treo cờ, đảm bảo tốc độ áp dụng tương tự và quá trình như được quy định đối với một DIFFS bọt mức B áp dụng trong mục 2.10 và 2.11 của CAP 437, như đã nêu trong đoạn này và các yêu cầu được nêu tại mục 4.3.5.7.2.4.
4.3.5.8 Kho chứa chất lỏng dễ cháy và sơn
4.3.5.8.1 Kho chứa chất lỏng dễ cháy và sơn hoặc bất kỳ không gian có dịch vụ tương tự dùng chứa chất lỏng dễ cháy (như là dung môi, chất kết dính, chất bôi trơn v.v..,) được bảo vệ bởi một thiết bị chữa cháy cho phép thủy thủ dập tắt một đám cháy mà không cần vào không gian đó. Trừ khi được yêu cầu hoặc cho phép nào khác bởi Chính quyền treo cờ, một trong các hệ thống sau được trang bị:
4.3.5.8.1.1 Kho chứa diện tích 4 m2 hoặc khu vực sàn nhiều hơn và kho chứa với có lối đi tới không gian sinh hoạt.
a. Kho chứa sơn và kho chứa chất lỏng dễ cháy có diện tích sàn 4 m2 hoặc lớn hơn và cũng kho chứa này của bất kỳ khu vực sàn có lối đi tới không gian sinh hoạt được trang bị với một trong các hệ thống chữa cháy cố định được nêu dưới đây:
1. Hệ thống CO2, được thiết cho 40% tổng dung tích của ông gian;
2. Hệ thống bột kho, được thiết kế cho ít nhất 0,5 kg/m3;
3. Hệ thống phun nước, được thiết kế với 5 lít/m2/hút. Hệ thống phun nước có thể được kết nối với hệ thống chữa cháy chính của giàn, trong trường hợp công suất máy bơm chữa cháy phù hợp với hoạt động đồng thời với hệ thống chữa cháy chính như được quy định tại 4.3.4.1.1.5 và hệ thống phun nước. Phải có biện pháp phòng ngừa miệng phun bị tắc do tạp chất trong nước hoặc từ ăn mòn của ống, miệng phun và bơm;
4. Hệ thống và thiết bị khác với quy định trên có thể được xem xét, nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả không thấp hơn;
4.3.5.8.1.2 Kho chứa có khu vực sàn ít hơn 4 m2 không có lối dẫn tới không gian sinh hoạt.
Đối với kho sơn và kho chứa chất lỏng dễ cháy có khu vực sàn ít hơn 4 m2 không có lối dẫn tới: không gian sinh hoạt, các bình chữa cháy di động có kích cỡ phù hợp với yêu cầu tại mục 4.3.6.1.1 và có thể xả thông qua một cổng/lỗ tại bao bọc của kho chứa có thể được chấp nhận. Các bình chữa cháy di động được yêu cầu được được để gần với cổng/lỗ. Như là một sự thay thế, một đầu kết nối với cổng/lỗ hoặc vòi được trang bị cho mục đích này để dễ dàng sử dụng nước từ hệ thống chữa cháy chính.
4.3.5.9 Không gian chứa thiết bị có dầu
4.3.5.9.1 Không gian chứa thiết bị có dầu dễ cháy được trang bị một trong các hệ thống chữa cháy cố định sau:
a. Một hệ thống khí phù hợp với quy định tại mục 4.3.5.2; hoặc
b. Hệ thống chữa cháy được chấp thuận khác phù hợp với mối nguy hiểm do thiết bị có điện áp.
4.3.6 Hệ thống chữa cháy di động
4.3.6.1 Bình chữa cháy di động và cát
4.3.6.1.1 Bình chữa cháy
Các bình chữa cháy di động và bán di động được trang bị với số lượng và bố trí được chỉ ra trong Bảng 4 và Bảng 5. Trong tất cả các trường hợp, việc lựa chọn chất chữa cháy dựa vào nguy hiểm cháy cho không gian được bảo vệ. Các bình chữa cháy nằm trong tầm quan sát và dễ dàng tiếp cận.
4.3.6.1.2 Cát
Các giàn tự hành trang bị nồi hơi chính hoặc phụ đốt bằng dầu, mỗi không gian cháy phải trang bị thùng chữa ít nhất 0,28 m3 cát, mạt cưa tẩm soda hoặc vật liệu khô khác phù hợp với việc chữa cháy do dầu. Ngoài ra, các bình chữa cháy đã được chứng nhận có thể thay thế cho việc trang bị này.
4.3.6.2 Trang bị cho người chữa cháy
4.3.6.2.1 Số lượng
Ít nhất hai bộ trang bị người chữa cháy, mỗi bộ kèm theo theo thiết bị di động đo ôxy và khí dễ cháy được chấp nhận bởi chính quyền, bao gồm một bộ thiết bị thở, một dây cứu sinh, một cái đèn an toàn, một cái rìu, ủng và găng tay không dẫn điện, một cái mũ bảo hộ cứng và quần áo phù hợp với các yêu cầu của mục này và được cất giữ sao cho sẵn sàng sử dụng tại một vị trí dễ tiếp cận có chỉ báo cố định và rõ ràng. Chúng được cất giữ tại hai hoặc nhiều vị trí độc lập và cách xa nhau sao cho một đám cháy tại một vị trí không chặn đường dẫn đến các bộ trang bị khác.
4.3.6.2.2 Thiết bị thở
4.3.6.2.2.1 Thiết bị thở là loại được chứng nhận và có thể là một trong loại sau:
a. Một cái mũ chống khói hoặc mặt nạ chống khói với một bơm khí phù hợp và chiều dài của ống khí đủ để từ sàn hở, giếng sạch thông với nắp hoặc cửa đi tới bất kỳ phần nào của không gian sàn bên dưới hoặc không gian máy. Để phù hợp với yêu cầu này, một ống khí dài hơn 36 m được trang bị nếu không thì một thiết bị thở có bình khí được thay thế hoặc trang bị bổ sung.
b. Một thiết bị thở có bình khí loại dùng tối thiểu 30 phút. Khoảng thời gian khác sẽ được xem xét riêng, ít nhất hai nạp sẵn dự trữ mang theo cho mỗi thiết bị thở trên giàn. Giàn mà được trang bị các dụng cụ tại chỗ phù hợp cho việc nạp đầy lại bình khí không bị ô nhiễm thì chỉ cần một nạp sẵn cho mỗi thiết thở.
4.3.6.2.3 Nạp khí
4.3.6.2.3.1 Nếu sử dụng thiết bị dung nạp lại các bình thì phải sử dụng nguồn được cung cấp từ nguồn sự cố hoặc nguồn sử dụng dầu đi-ê-zen độc lập, hoặc cấu tạo hoặc trang bị sao cho các bình khí có thể sử dụng ngay sau khi nạp.
4.3.6.2.3.2 Các thiết bị được đặt tại vị trí phù hợp trong một không gian được che chắn bên trên mức sàn chính trên giàn.
4.3.6.2.3.3 Việc lấy khí của máy nén được lấy từ nguồn khí sạch. Không khí được lọc sau khi nén để loại dầu nén bị lẫn vào.
4.3.6.2.3.4 Khả năng nạp đáp ứng được với các yêu cầu của SOLAS 74 11-2/10.10.2.6.
4.3.6.2.4 Dây cứu sinh
Mỗi thiết bị thở phải có kèm theo dây thắt lưng hoặc dây treo, sử dụng móc có khóa, một dây cứu sinh chống cháy có chiều dài và sức bền phù hợp.
4.3.6.2.5 Rìu và đèn an toàn
Trang bị một đèn an toàn (đèn cầm tay) loại đã được chứng nhận và một rìu. Các đèn an toàn như vậy là loại dùng điện và thời gian sang ít nhất ba giờ.
4.3.6.2.6 Ủng và gang tay
Ủng và gang tay được chế tạo từ cao su hoặc vật liệu cách điện tương đương.
4.3.6.2.7 Mũ
Một mũ cứng được trang bị mà sẽ hỗ trợ bảo vệ chống va đập hiệu quả.
4.3.6.2.8 Quần áo bảo hộ
Quần áo bảo hộ được chế tạo từ vật liệu sẽ bảo vệ da khỏi nhiệt do cháy và bỏng từ hơi nóng.
4.3.6.2.9 Điện thoại vô tuyến xách tay hai chiều
Ít nhất hai thiết bị điện thoại vô tuyến xách tay hai chiều trang bị trên giàn cho mỗi đội chữa cháy dùng cho đàm thoại giữa những người chữa cháy. Các thiết bị điện thoại xách tay hai chiều này là loại chống nổ hoặc an toàn bên trong.
Các bình chữa cháy được xác định theo các loại sau: A, dùng chữa cháy cho vật liệu cháy, như là gỗ; B, dùng chữa cháy cho chất lỏng dễ cháy và dầu mỡ; C, dùng chữa cháy cho thiết bị điện..
Các bình chữa cháy được xác định theo kích cỡ với cỡ II là nhỏ nhất và cỡ V là lớn nhất. Cỡ II là bình chữa cháy xách tay, và cỡ II, IV, và V là bình chữa cháy bán di động.
Bảng 4 - Phân loại bình chữa cháy di động và bán di động
Phân loại | Nước (lít) | Bọt (lít) | Đi-ô-xít cacbon, (kg) | Bột khô (kg ) | Bột ướt (lít) | |
Loại | Cỡ |
|
|
|
|
|
A | II | 9 | 9 | - | 5(2) | 9 |
B | II | - | 9 | 5 | 5 | - |
B | III | - | 45 | 15.8 | 9 | - |
B | IV | - | 76 | 22.5 | 22.5 | - |
B | V | - | 152 | 45(1) | 55.2(1) | - |
C | II | - | - | 5 | 5 | - |
C | III | - | - | 15.8 | 9 | - |
C | IV | - | - | 22.5 | 13.5 | - |
F hoặc K | II | - | - | - | - | 9 |
Ghi chú: (1): Chỉ sử dụng bên ngoài, tăng gấp đôi số lượng của chất đó phải được thực hiện. (2): Phải được chứng nhận như là loại bình chữa cháy loại A, B, C. |
Bảng 5 - Bình chữa cháy di động xách tay và bình chữa cháy bán di động
Không gian | Loại* | Số lượng và vị trí |
Không gian sinh hoạt | ||
Ô làm việc, chỗ rửa tay, chỗ ngồi làm việc, chỗ để đồ ăn mà không có thiết bị nấu, và không gian tương tự | - | Không yêu cầu. |
Không gian công cộng | A-II | 1 cho mỗi 250 m2 hoặc phân nhỏ của chúng |
Cầu thang và thành bao thang máy | - | Không yêu cầu. |
Hành lang | A-II | Khoảng dịch chuyển tới một bình chữa cháy không vượt quá 25 m trên mỗi sàn (Có thể đặt trong cầu thang) |
Phòng cứu thương | A-II | Yêu cầu 1 |
Không gian phục vụ | ||
Bếp | B-II | 1 cho mỗi 250 m2 hoặc phân nhỏ của chúng được đặt trong vùng lân cận trên lối thoát, kể cả bên ngoài hoặc bên trong của không gian (xem ghi chú 2). |
F-II hoặc K-II | Bổ sung 1 cho bếp có dùng thiết bị rán/sấy phẳng sâu | |
Chỗ để đồ ăn có thiết bị nấu và các phòng sấy quần áo. | A-II hoặc B-II | 1 cho mỗi 250 m2 hoặc phân nhỏ của chúng phù hợp với mối nguy hiểm có thể xẩy ra. |
Phòng sơn và đèn. | B-II | 1 bên ngoài mỗi không gian trong vùng lân cận trên lối thoát (xem ghi chú 2). |
Phòng kho (diện tích từ 4 m2 trở lên). | B-II | 1 cho mỗi 250 m2 hoặc phân nhỏ của chúng được đặt trong vùng lân cận trên lối thoát, kể cả bên ngoài hoặc bên trong của không gian (xem ghi chú 2). |
Phòng kho (diện tích nhỏ hơn 4 m2). | - | Không yêu cầu. |
Khu vực sửa chữa (không bao gồm không gian máy, bếp) và không gian tương tự. | B-II | 1 bên ngoài mỗi không gian trong vùng lân cận trên lối thoát (xem ghi chú 2). |
Trạm điều khiển | ||
Lầu lái | A-II hoặc C-II | 2 gần lối thoát; 1 chỉ áp dụng khi nhỏ hơn 50 m2 (xem ghi chú 1). |
Phòng điều khiển (khác lầu lái). | A-II hoặc C-II | Yêu cầu 1. |
Phòng vô tuyến điện | C-II | 1 bên ngoài mỗi không gian trong vùng lân cận trên lối thoát (xem ghi chú 2). |
Không gian máy | ||
Trạm điều khiển cho máy đẩy. | A-II và/hoặc C-II | Yêu cầu 1; khi bảng điện chính được bố trí trong trạm điều khiển, bổ sung 1 phù hợp với cháy do điện. |
Không máy loại A. | B-II | Yêu cầu trong mỗi không gian, ngoài những yêu cầu cho máy đã có. |
Không gian chứa nồi hơi đốt dầu, kể cả chính hoặc phụ, hoặc thiết bị dầu đốt của chúng. | B-V | Yêu cầu 1 cho mỗi không gian. |
Động cơ đốt trong hoặc tua bin khí có tổng công suất phát không nhỏ hơn 750 kW | B-II | 1 cho mỗi động cơ có công suất từ 750 kW nhưng không ít hơn 2 và không nhiều hơn 6 trong mỗi không gian. |
B-IIl | Yêu cầu 1 trong mỗi không gian. | |
Động cơ đốt trong hoặc tua bin khí có tổng công suất phát ít hơn 750 kW. | B-II | 1 bên ngoài không gian chứa động cơ hoặc tua bin khí trong vùng lân cận trên lối thoát (xem ghi chú 2). |
Máy phát điện, động cơ đẩy, chân vịt đẩy không có hệ thống thông khí kín. | C-II | 1 cho mỗi động cơ hoặc máy phát. |
Máy phát điện, động cơ đẩy, chân vịt đẩy có hệ thống thông khí kín. | - | Không yêu cầu. |
Bảng điện chính. | C-II | Yêu cầu trong vùng lân cận của bảng điện (xem ghi chú 2). |
Máy phát hoặc động cơ sự cố chạy điện. | C-II | 1 bên ngoài không gian chứa máy phát hoặc động cơ trong vùng lân cận trên lối thoát (xem ghi chú 2). |
Máy phụ dẫn động bằng hơi nước. | - | Không yêu cầu. |
Không gian kín có máy phát tạo khí trơ từ việc đốt dầu, lò đốt và thiết bị nghiền rác. | B-II | Yêu cầu cho mỗi không gian. |
Phòng kín riêng biệt có máy phân ly dầu đốt. | - | Không yêu cầu. |
Khu vực sửa chữa tạo thành phần của không gian máy đẩy và không gian máy khác. | B-II hoặc C-II | Yêu cầu 1 trong mỗi không gian. |
Không gian kín dẫn đến không gian máy. | - | Không yêu cầu. |
Két dầu. | - | Không yêu cầu. |
Khu vực khác | ||
Sàn hở. | - | Không yêu cầu. |
Trạm hạ và nâng xuồng cứu sinh và các lối thoát ra ngoài. | - | Không yêu cầu. |
Sàn khoan. | C-II | Yêu cầu 1 tại mỗi lối thoát. |
Phòng bơm bùn. | C-II | Yêu cầu 1. |
Khu vực xử lý bùn và hố bùn. | B-II | 1 cho mỗi không gian kín (khoảng dịch chuyển tới một bình chữa cháy không quá 10 m đối với không gian mở). |
Cần cẩu dùng động cơ điện / thủy lực. | - | Không yêu cầu. |
Cần cẩu dùng động đốt trong. | B-II | Yêu cầu 1 trong buồng lái và 1 ở bên ngoài khoang máy trong khu vực lân cận của lối thoát (xem ghi chú 2). |
Sàn đậu trực thăng. | Xem 4.3.5.7.2 |
|
Thiết bị nạp dầu cho trực thăng. | xem 4.3.5.7.2 |
|
Ghi chú: 1 Một trong số đó phải đặt bên trong. Nếu buồng hải đồ nằm ngay cạnh buồng lái và có lối đi trực tiếp sang nhau, không yêu cầu bổ sung bình chữa cháy cho phòng hải đồ 2 Vùng lân cận nêu trên được hiểu là trong vòng 1 m. * Xem 5-2-4/Bảng 1. |
4.3.7 Phát hiện khí và cháy
4.3.7.1 Yêu cầu bảo vệ cháy khác.
4.3.7.1.1 Hệ thống báo động và phát hiện cháy
4.3.7.1.1.1 Quy định chung
a. Phạm vi áp dụng
Không gian có nguy cơ cháy, phải được cung cấp một hệ thống báo động và phát hiện cháy tự động.
b. Lựa chọn đầu dò: Trong việc lựa chọn loại đầu dò, các đặc tính sau phải được đưa vào xem xét:
1. Khả năng phát hiện cháy tại giai đoạn xuất hiện.
2. Khả năng tránh báo động và phát ra sai, và
3. Phù hợp với môi trường lắp đặt.
c. Vị trí bảng hiển thị phát hiện cháy
Bảng hiển thị chính phát hiện cháy phải được đặt tại trạm điều khiển có người trực thường xuyên và hiển thị rõ ràng vị trí đám cháy được phát hiện.
4.3.7.1.1.2 Không gian máy
Phải trang bị đầu dò cháy trong không gian máy không có người trực thường xuyên. Thông thường, không được phép chỉ sử dụng hệ thống dò chỉ sử dụng đầu dò nhiệt.
4.3.7.1.1.3 Không gian dịch vụ và khu nhà ở
a. Một hệ thống báo động và phát hiện cháy tự động phải được trang bị trong tất cả không gian dịch vụ và khu nhà ở.
b. Không gian nhà ở phải trang bị đầu dò khói. Đầu do nhiệt phải được trang bị trong bếp.
4.3.7.1.1.4 Phòng điện và các trạm điều khiển
Các đầu dò khói phải được trang bị trong tất cả các phòng điện và trạm điều khiển.
4.3.7.1.1.5 Khu vực xử lý bùn và khoan
Đầu dò nhiệt và ngọn lửa phải được trang bị trong khu vực xử lý bùn và/hoặc khoan hở.
4.3.7.1.1.6 Hệ thống báo động hoạt động bằng tay
a. Phải lắp đặt đầy đủ các trạm báo động cháy bằng tay tại các vị trí phù hợp trong không gian nhà ở, không gian dịch vụ, và các trạm điều khiển. Một nút báo động hoạt động bằng tay phải được trang bị tại mỗi lối thoát. Các nút báo động hoạt động bằng tay phải ở trạng thái sẵn sàng tiếp cận trong hành lang của mỗi sản đến mức không có đoạn hành lang nào dài hơn 20 m từ một nút báo động hoạt động bằng tay
b. Phải có biện pháp hạn chế hoạt động sơ suất cho hệ thống báo động hoạt động bằng tay.
4.3.7.1.2 Báo động chung
4.3.7.1.2.1 Tổng quan
a. Một hệ thống báo động chung phải được trang bị và được lắp sao cho có thể cảm nhận rõ ràng trong tất cả các phần của giàn. Thiết bị tín hiệu báo động phải được trang bị mà tạo ra được lưu ý mạnh mẽ và khác biệt.
b. Các tín hiệu được sử dụng phải hạn chế cho: sự cố chung, khí độc (hydro suntat), khí cháy, báo động cháy, và các tín hiệu rời giàn.
c. Các tín hiệu cụ thể trong hệ thống báo động chung phải được bổ sung thêm hướng dẫn trên hệ thống địa chỉ công cộng.
4.3.7.1.2.2 Vị trí: ít nhất trong các không gian sau, báo động chung phải được bố trí:
a. Trạm điều khiển chính.
b. Bàn khoan.
c. Buồng lái.
d. Trạm điều khiển chữa cháy (nếu có).
4.3.7.1.2.3 Địa chỉ công cộng
Xem các yêu cầu tại mục 7.2.8.5, TCVN 12823 - 3:2020.
4.3.7.1.2.4 Báo động mức két bùn
Phải trang bị một báo động bằng âm thanh và hình ảnh để chỉ ra sự giảm hoặc tăng đáng kể về lượng trong các két bùn đang hoạt động, cả tại trạm điều khiển hoạt động khoan và tại két chứa bùn.
4.3.7.1.2.5 Báo động hệ thống thông khí
Xem các yêu cầu tại mục 7.6.4, TCVN 12823 - 3:2020 và mục 7.3.5.2.3, TCVN 12823 - 3:2020
4.3.7.2 Hệ thống báo động và phát hiện khí
4.3.7.2.1 Hệ thống báo động và phát hiện khí cháy tự động cố định phải được trang bị cho các khu vực sau:
a. Sàn đầu giếng.
b. Sàn khoan.
c. Khu vực hố bùn.
d. Khu vực sàng đá vụn.
e. Không gian kín chứa bộ phận hở của hệ thống tuần hoàn bùn từ ống nối miệng leo đến hố bùn.
f. Đầu vào của thông khí cho không gian máy kín ngay sát với khu vực nguy hiểm và và chứa động cơ đốt trong và nồi hơi, và.
g. Đầu vào của thông khí và gần lỗ mở khác của không gian sinh hoạt.
4.3.7.2.2 Đầu dò khí phải được kết nối với một hệ thống báo động bằng hình ảnh và âm thanh cùng với các hiển thị trên sàn khoan và tại trạm sự cố được yêu cầu tại mục 4.4.1.4. Hệ thống báo động phải hiển thị rõ ràng vị trí và nồng độ của nguy cơ có khí.
4.3.7.2.3 Ngoài hệ thống phát hiện khí tự động cố định, phải trang bị hai đầu dò khí cháy xách tay trên giàn.
4.3.7.3 Báo động và phát hiện hydro sun-phát
4.3.7.3.1 Khu vực cần bảo vệ: Một hệ thống báo động và phát hiện khí hydro sunfat tự động cố định phải được trang bị cho các khu vực sau:.
a. Khu vực khoan.
b. Khu vực xử lý bùn, và
c. Khu vực thử.
4.3.7.3.2 Báo động
4.3.7.3.2.1 Các đầu dò phải kết nối với một hệ thống báo động bằng hình ảnh và âm thanh cùng với các hiển thị trong phòng điều khiển chỉnh. Hệ thống hiển thị rõ ràng nơi khí được phát hiện.
4.3.7.3.2.2 Báo động mức thấp được cài đặt tại 10 ppm và báo động mức cao được cài đặt không cao hơn 300 ppm. Báo động mức cao dùng để kích hoạt một báo động sơ tán
4.3.7.3.2.3 Nếu báo động tại điểm điều khiển chính không trả lời trong vòng 2 min, báo động khí độc (hydro sunfat) và đền tình trạng sân bay sẽ tự động kích hoạt.
4.3.7.3.3 Đầu dò khí hydro sunfat xách tay
Ít nhất hai thiết bị theo dõi khí hydro sunfat xách tay phải được trang bị trên giàn.
4.3.7.4 Thiết bị bảo vệ hô hấp đối với hydro sun-phát
4.3.7.4.1 Thiết bị thở có bình khí (SCBA)
Một thiết bị thở có bình khí áp suất dương/ áp suất cần thiết cùng với tấm mặt nạ toàn phần và sử dụng tối thiểu 30 min phải được trang bị cho từng người trong khu vực làm việc nơi mà hydro sunfat có thể xuất hiện, và từng người trong khu vực khác phải được trang bị một SCBA sử dụng tối thiểu 15 min, hoặc
4.3.7.4.2 Thiết bị thở dùng dây khí
4.3.7.4.2.1 Chi tiết
Một thiết bị thở dùng dây khí có áp suất dương/ áp suất cần thiết được kết hợp với một báo động cảnh báo áp suất thấp mà trang bị cho SCBA và sử dụng tối thiểu 15 phút phải được trang bị cho mỗi người trên giàn.
4.3.7.4.2.2 Vị trí: các trạm ống cung cấp khí thở phải được trang bị ít nhất tại các vị trí sau:
a. Khu nhà ở;
b. Khu vực tập trung;
c. Khu vực khoan;
d. Khu vực xử lý bùn, và;
e. Khu vực làm việc khác.
4.4 Trang bị phòng chống cháy
4.4.1 Quy định chung
4.4.1.1 Phương tiện thoát hiểm
4.4.1.1.1 Các yêu cầu sau phải được áp dụng cho không gian sinh hoạt, không gian dịch vụ và trạm điều khiển.
4.4.1.1.1.1 Trong mọi khu vực chung mà có người thường xuyên hoặc trong khu vực sinh hoạt, phải trang bị ít nhất hai lối thoát riêng biệt, đặt cách xa nhau càng nhiều càng tốt, cho phép phương tiện thoát nạn sẵn sàng dẫn đến sàn hở và/hoặc trạm tập trung rời giàn. Trong trường hợp không thể bố trí, một phương tiện thoát nạn có thể xem xét, tính đến bản chất và vị trí của không gian và số người mà sinh hoạt hoặc làm việc thường xuyên ở đó
4.4.1.1.1.2 Cầu thang nghiêng thường được sử dụng làm phương tiện thoát nạn thẳng đứng. Tuy nhiên, một cầu thang leo thẳng đứng có thể được sử dụng là một phương tiện thoát nạn từ không gian máy khi việc bố trí một cầu thang nghiêng được chỉ ra là không thể.
4.4.1.1.1.3 Mọi lối thoát luôn sẵn sàng tiếp cận và không có chướng ngại vật và tất cả các cửa thoát nạn dọc theo lối thoát luôn mở được từ hai phía. Không được để hàng lang cụt dài quá 7m.
4.4.1.1.1.4 Ngoài các chiếu sáng sự cố, các biện pháp thoát hiểm trong khu vực nhà ở, bao gồm cả cầu thang và lối thoát, được đánh dấu bằng đèn hoặc dải chỉ báo phát quang đặt không quá 300 mm trên mặt sàn tại tất cả các vị trí của lối thoát hiểm gồm cả góc ngoặt và vị trí giao. Đánh dấu phải phù hợp để mọi người xác định đường thoát và dễ dàng xác định các lối thoát nạn. Nếu chiếu sáng điện được sử dụng, nó phải được cung cấp nguồn từ nguồn điện sự cố và nó phải được bố trí sao cho hỏng hóc của bất kỳ chiếu sáng riêng lẻ đơn hoặc dải chiếu ánh sáng không dẫn đến mất hiệu quả của việc đánh dấu. Ngoài ra, dấu hiệu lối thoát hiểm và vị trí thiết bị cứu hỏa phải được làm bằng vật liệu phát quang hoặc đánh dấu bằng đèn. Chính quyền hàng hải phải đảm bảo rằng ánh sáng hoặc thiết bị phát quang đã được đánh giá, thử và áp dụng phù hợp với Bộ luật FSS.
4.4.1.1.2 Phương tiện thoát hiểm
4.4.1.1.2.1 Phải trang bị tối thiểu hai thiết bị thoát nạn cho mọi không gian máy loại A theo một trong hai cách sau:
a. Hai cầu thang bằng thép, càng cách xa nhau càng tốt, dẫn đến các cửa cách xa nhau ở phía trên của không gian và từ các cửa này đưa ra các boong hở. Một trong những thang này phải được bố trí trong vách quây được bảo vệ thỏa mãn Bảng 1 và Bảng 2, không gian loại (4), từ phần dưới của không gian nó phục vụ cho tới vị trí an toàn bên ngoài không gian. Phải trang bị cửa chống cháy tự động có cùng tiêu chuẩn chịu lửa trên vách quây. Thang phải được cố định theo cách thức sao cho nhiệt không truyền được vào bên trong vách quây thông qua các điểm cố định không được cách nhiệt. Vách quây phải có kích thước nhỏ nhất ở bên trong ít nhất 800 mm x 800 mm, và cần phải các đèn chiếu sáng sự cố.
b. Một thang bằng thép dẫn đến một cửa ở phía trên của buồng và từ đó có lối ra ngoài cho các boong hở. Ngoài ra, ở phần thấp hơn của không gian, ở một vị trí cách xa khỏi cầu thang phải trang bị một cửa cánh thép khả năng mở ở mỗi bên đi tới lối thoát hiểm an toàn từ phần dưới của buồng đến boong hở.
4.4.1.1.2.2 Chiều rộng nhỏ nhất giữa các sống của thang nêu trên, hoặc của bất kỳ thang nghiêng hoặc đứng được lắp để làm thiết bị thoát nạn giữa và từ không gian máy không nhỏ hơn 600 mm.
4.4.1.1.3 Phải trang bị các lối thoát từ không gian máy hoặc không gian khác loại A tính đến bản chất và vị trí của không gian và người làm việc thường xuyên ở đó.
4.4.1.1.4 Thang nâng không được xem là một trong các thiết bị thoát nạn.
4.4.1.1.5 Ít nhất một lối thoát từ thượng tầng và lầu trên thượng tầng tới khu vực nâng hạ xuồng cứu sinh được bảo vệ sự bức xạ của lửa khu vực sàn khoan càng xa càng tốt.
4.4.1.1.6 Cầu thang và hành lang được sử dụng như là một thiết bị thoát nạn thì chiều rộng thông thủy không nhỏ hơn 700 mm và có tay vịn dọc theo một bên thành, cầu thang và hành lang có chiều rộng thông thủy 1800 mm và lớn hơn thì phải có tay vịn ở hai bên thành. Chiều rộng thông thủy được xem là khoảng cách giữa tay vịn và vách ở thành bên kia hoặc giữa hai tay vịn. Góc nghiêng của cầu thang thường là 45°, nhưng không lớn hơn 50°, không gian máy và không gian nhỏ không lớn hơn 60°. Lối ra vào dẫn đến một cầu thang phải có kích thước tương tự như cầu thang.
4.4.1.1.7 Tất cả các loại vật liệu dùng cho lối thoát nạn và trạm tập trung phải làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương loại được thể hiện không bị ảnh hưởng bởi nhiệt. Lưới sợi gia cường polyme (FRP) có thể được xem xét, các điều kiện được liệt kê tại mục 4.4.2 phải được đảm bảo đầy đủ và chấp thuận bởi Chính quyền treo cờ.
4.4.1.2 Thiết bị tiếp cận và thoát ra
4.4.1.2.1 Trang bị ít nhất hai thiết bị thoát nạn từ cho giàn. Chúng có thể là cầu thang cố định hoặc thang leo cố định chế tạo bằng thép và kéo dài từ giàn tới mặt nước.
4.4.1.2.2 Đối với giàn tự nâng, thiết bị thoát nạn sẽ được xem xét riêng. Sân đậu chuyển người đầy đủ bố trí trên giàn đảm bảo an toàn cho việc tiếp cận và thoát ra. Do cấu tạo đặc biệt, bãi đậu chuyển người không thể thực hiện, các thiết bị chuyển phù hợp phải được trang bị để đảm bảo an toàn cho việc tiếp cận và thoát ra.
4.4.1.3 Lan can và che chắn
4.4.1.3.1 Khu vực sàn kín và lỗ khoét
Ngoại trừ sàn đậu trực thăng, được nêu tại mục 4.4.1.3.2, và các khu vực không chiếm giữ thường xuyên, vành đai chỗ không được bảo vệ của tất cả khu vực sàn và lỗ mở phải được bảo vệ bởi lan can đủ khả năng bảo vệ hoặc mạn chắn sóng. Chiều cao của mạn chắn sóng hoặc lan can bảo vệ không nhỏ hơn 1 m tính từ sàn, ngoại trừ những nơi mà chiều cao này gây rắc rối cho hoạt động của giàn, một chiều cao thấp hơn có thể được xem xét nếu sự bảo vệ vẫn đảm bảo. Khi việc chấp thuận chiều cao thấp hơn được yêu cầu, các thông tin dùng để chứng minh phải được trình ra, như là bố trí đấy làm cho ngăn người đi qua lan can bảo vệ hoặc mạn chắn sóng. Lỗ mở nắm dưới hàng thấp nhất của lan can bảo vệ không quá 230 mm. Các hàng khác không nhiều hơn 380 mm so với lỗ mở. Trong trường hợp giàn có nẹp gia cường mép sàn chạy bao quanh, kết cấu lan can bảo vệ phải đặt ngay trên tấm của sàn.
4.4.1.3.2 Sàn đậu trực thăng
Vành đai chỗ không được bảo vệ của sàn đậu trực thăng phải được trang bị lưới bảo vệ an toàn hoặc tương đương.
4.4.1.4 Trạm điều khiển sự cố
4.4.1.4.1 Phải trang bị có ít nhất hai trạm sự cố. Một trong các trạm đặt gần bàn khoan và các trạm khác được đặt tại vị trí phù hợp có người thường xuyên bên ngoài khu vực nguy hiểm:
4.4.1.4.1.1 Thiết bị tạo tiếp xúc hoạt động bằng tay dùng cho khởi động hệ thống báo động chung.
4.4.1.4.1.2 Một phương thức thông tin hiệu quả giữa các trạm này và tất cả các vị trí quan trọng đảm bảo an toàn cho giàn.
4.4.1.4.1.3 Các thiết bị dừng dừng khẩn cấp, xem các yêu cầu nêu tại mục 7.5.4.1.4, TCVN 12823 - 3:2020.
4.4.1.4.1.4 Bảng báo động và phát hiện khí thỏa mãn các yêu cầu tại mục 4.4.1.2.
4.4.1.5 Bố trí khoang máy
4.4.1.5.1 Quạt thông khí và lỗ khoét
4.4.1.5.1.1 Quy định chung
Phải trang bị thiết bị tắt quạt thông khí dùng cho không gian máy và đóng tất cả lối ra vào, thiết bị thông khí, không gian vòng khuyên bao quanh hầm và lỗ mở khác dẫn tới không gian đó. Những thiết bị này có khả năng hoạt động bằng tay từ bên ngoài không gian đó trong trường hợp có cháy.
4.4.1.5.1.2 Rò lọt khí từ không gian buồng máy
Phải bố trí phù hợp để khói thoát ra được từ không máy loại A trong trường hợp bị cháy. Việc thông khí thông thường có thể được chấp nhận dùng cho mục đích này. Thiết bị điều khiển được trang bị cho việc thoát khói và điều khiển đó phải được đặt bên ngoài không gian có liên quan sao cho chúng không thể tiếp cận khi có cháy trong không gian mà chúng phục vụ. Xem các yêu cầu tại mục 7.2.3.2.13, TCVN 12823 - 3:2020 và mục 7.3.3.9.1, TCVN 12823 - 3:2020.
4.4.1.5.2 Các máy phụ khác
4.4.1.5.2.1 Các quạt hút gió được hoạt động và bị cưỡng bức bởi dẫn động bằng máy, quạt tăng áp dùng động cơ điện, bơm chuyển dầu đốt, bơm cụm đốt dầu và bơm dầu tương tự khác được trang bị cùng với thiết bị điều khiển đặt bên ngoài không gian liên quan sao cho chúng có thể dừng bằng tay trong trường hợp một đám cháy phát sinh trong không gian mà các thiết bị trên được đặt
4.4.1.5.2.2 Ngoài việc ngắt từ xa được yêu cầu từ trên, một thiết bị dùng để ngắt thiết bị được trang bị trong không gian bố trí thiết bị.
4.4.1.5.3 Các ống hút tại két dầu
Mọi ống hút dầu đốt từ một bể trữ, két trực nhật hoặc két lắng mà bắt nguồn cùng một mức mà nó xem là một đầu tĩnh có dầu từ két phải được trang bị cùng với một van đóng cưỡng bức có khả năng đóng bằng tay từ một vị trí luôn tiếp cận được ở bên ngoài không gian đặt van.
4.4.1.5.4 Cụm đốt dầu
Cụm đốt dầu là bất kỳ thiết bị, như là bơm, thiết lọc và thiết bị hâm nóng, dùng cho việc chuẩn bị và cung cấp dầu đốt cho nồi hơi đốt bằng dầu (bao gồm các lò đốt và máy sinh khí trơ), động cơ đốt trong hoặc tu-bin khí tại một áp suất lớn hơn 1,8 bar.
4.4.1.5.5 Tấm sàn trong không gian máy loại A
Tấm sàn của lối đi thông thường trong không gian máy loại A phải được chế tạo bằng thép.
4.4.1.6 Bố trí thiết bị phân ly dầu đốt
4.4.1.6.1 Thiết bị phân ly dầu đốt cho dầu được làm nóng phải được đặt trong phòng hoặc các phòng riêng biệt, được bao bọc bởi các vách bằng thép từ sàn tới sàn và được bố trí cùng với các cửa tự đóng. Ngoài ra, các phòng phải được trang bị các thiết bị sau, (Xem mục 4.4.1.5.1 và 4.4.1.5.3):
a. Thông khí bằng cơ khí độc lập hoặc một trang thiết bị thông khí có thể ngăn cách được với thông khí không gian máy.
b. Hệ thống phát hiện cháy.
c. Hệ thống chữa cháy cố định có khả năng khởi động từ bên ngoài phòng. Hệ thống chữa cháy riêng biệt với phòng nhưng có thể phần của hệ thống chữa cháy chính đối với không gian máy.
d. Thiết bị để đóng kín các lỗ mở thông khí từ một vị trí gần với nơi hệ thống chữa cháy được khởi động.
4.4.1.6.2 Nếu không thể bố trí thiết bị phân ly trong một phòng riêng biệt thì các yêu cầu riêng sẽ được bổ sung về vị trí, ngăn chặn sự rò rỉ, che chắn và thông khí. Trong trường hợp này, một hệ thống chữa cháy cố định cục bộ được cung cấp và trang bị để khởi động tự động, nếu được cho phép, hoặc bằng tay từ vị trí điều khiển máy hoặc từ vị trí phù hợp khác. Nếu việc ngắt tự động tự động được cung cấp thì bổ sung thêm ngắt bằng tay.
4.4.1.7 Khu vực bàn quay
Khu vực nâng cận bàn quay không có các lỗ mở tự do cho phép nước và khí có thể xâm nhập vào kết cấu thân. Bất kỳ lỗ mở nào mà cần thiết phải bố trí thì phải trang bị cùng với thiết bị đóng nhanh.
4.4.1.8 Phòng ngừa cháy cho không gian buồng máy
4.4.1.8.1 Việc lắp đặt nồi hơi đốt dầu, động cơ đốt trong, máy lọc dầu và các thiết bị tương tự trong không gian buồng máy phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a. Bề mặt của các động cơ đốt trong, tu bin khí, nồi hơi, ống xả và phần tiếp xúc với bên ngoài mà bị làm nóng quá 220°C và có thể tiếp xúc với chất lỏng có thể cháy phải được cách ly. Nếu lớp ngăn cách hấp thụ cho dầu thấm qua và tiếp xúc với bên ngoài thì lớp ngăn cách phải được bọc trong lớp kim loại hoặc một lớp không cho thấm qua tương đương.
b. Khay hứng gom dầu, như được yêu cầu tại mục 6.1.6.17, TCVN 12823 - 3:2020, phải được đặt dưới các bơm, thiết bị đốt, két chứa, v.v… Các khay này có chiều cao phù hợp cùng với máng thoát phù hợp dẫn tới két gom kết hợp với một báo động mức cao.
c. Bơm thủy lực, cơ cấu dẫn động, động cơ và các phụ tùng phụ trợ phù hợp với chức năng dự định, tương thích với chất lỏng làm việc và được thiết kế đẻ hoạt động an toàn tại các điều kiện toàn tải. Ngoài ra, chất lỏng thủy lực là loại không cháy hoặc có điểm chấp cháy trên 157°C
d. Đối với không gian máy không có người trực, thiết bị hâm dầu đốt, bơm và thiết bị lọc phải có tấm chắn hoặc được nhóm vào trong một phòng riêng hoặc vị trí được thông khí bởi ống hút.
4.4.2 Lưới sợi gia cường polymer (FRP)
4.4.2.1 Quy định chung
4.4.2.1.1 Lưới sợi gia cường polyme có thể được dùng trong khu vực buồng máy, khu vực chứa hàng hóa, và các khu vực trên boong. Lưới sợi gia cường polyme không được chấp nhật sử dụng trong các không gian nhà ở, không gian nhà ở, không gian điều khiển và các không gian mà có liên quan đến khói và khí độc hại. Các tấm sàn đi lại tại các boong và các tấm sàn hành lang trong buồng máy loại A phải được làm bằng thép.
4.4.2.1.2 Các tấm sàn bằng vật liệu lưới sợi gia cường Polyme phải thỏa mãn các yêu cầu về đặc tính và phải được thử thỏa mãn tiêu chuẩn ASTM F3059-15, Tiêu chuẩn kỹ thuật cho tấm lưới sợi gia cường polyme (FRP) được sử dụng trong lĩnh vực đóng tàu và chế tạo hàng hải
4.4.2.2 Các hệ thống vật liệu lưới FRP
4.4.2.2.1 Khi được yêu cầu, việc thử tất cả tính toàn vẹn cháy, lan truyền cháy, khói và độc tố phải được thực hiện trên mỗi hệ thống vật liệu.
4.4.2.2.2 Các thay đổi về chủng loại, số lượng, và/hoặc cấu trúc, hay vật liệu gia cường, ma trận nhựa lớp bọc, hoặc quá trình chế tạo phải được yêu cầu việc thử riêng rẽ phù hợp với các quy trình dưới đây.
Nhà chế tạo sẽ cung cấp bằng chứng, như là đầu vào trong chương trình tiếp theo, mà lưới FRP đang được lắp đặt tương tự với loại đã được thử và chấp nhận.
4.4.2.3 Các yêu cầu thử lửa
4.4.2.3.1 Toàn vẹn cháy cho kết cấu
4.4.2.3.1.1 Yêu cầu tính toàn vẹn cháy cho kết cấu được giàn di động self-support personnel hoặc lối đi lại và không sử dụng cho việc bố trí chồng lên sàn thép hoặc sử dụng cho các ứng dụng khác như bảo vệ ống, sàn van thông biển, bảo vệ an toàn, v.v..,
4.4.2.3.1.2 Ma trận tính toàn vẹn cháy cho kết cấu được nêu tại mục 4.4.2.5 thiết lập đặc tính toàn ven cháy cho kết cấu mà lưới FRP sẽ xử lý, dựa vào vị trí và chức năng dịch vụ. Khi một áp dụng cụ thể thỏa mãn nhiều hơn một khối trong ma trận, mức cao nhất của toàn vẹn cháy phải được yêu cầu.
4.4.2.3.1.3 Các quy trình thử được yêu cầu để kiểm chứng lưới FRP cho một trong ba mức như đã được nêu tại mục 4.4.2.4, lưu ý việc xem xét sau đối với mỗi mức sau:
a. Mức 1 (L1)
Lưới FRP đảm bảo tiêu chuẩn thực hiện L1 được dự định đáp ứng việc sử dụng cho các lối thoát hoặc tiếp cận để chữa cháy, hoạt động sự cố hoặc cứu hộ, sau khi chúng bị tiếp xúc với một lượng hydro các bon đáng kể hoặc tai nạn cháy xenlulozơ. Ngoài ra, chúng cũng được chấp nhận cho dịch vụ và chức năng như mô tả cho mức L2 và L3.
b. Mức 2 (L2)
Lưới FRP đảm bảo tiêu chuẩn thực hiện L2 được dự định đáp ứng việc sử dụng trong khu vực sàn hở nơi nhóm người tập trung, như là nơi ẩn nấp an toàn tạm thời hoặc khu vực tập trung lên xuống cứu sinh. Ngoài ra, chúng cũng được chấp nhận cho dịch vụ và chức năng như mô tả cho mức L3.
c. Mức 3 (L3)
Lưới FRP đảm bảo tiêu chuẩn thực hiện L3 được dự định thảo mãn việc sử dụng cho lối ra vào và bất kỳ khu vực mà có thể yêu cầu làm lối đi cho chữa cháy, cứu hộ hoặc các hoạt động sự cố
4.4.2.3.2 Chậm bắt lửa
Toàn bộ các lưới FRP phải là chậm cháy; điều này có thể được chứng minh băng thử theo ASTM E-84, Phương pháp thử tiêu chuẩn cho đặc tính cháy bề mặt của vật liệu công trình với một tốc độ lan truyền cháy không vượt quá 25, hoặc bằng cách đảm bảo các yêu cầu tại mục 4.4.2.3.3.1a hoặc 4.4.2.3.3.1b dưới đây.
4.4.2.3.3 Lan truyền cháy
4.4.2.3.3.1 Toàn bộ các lưới FRP, ngoại trừ các tấm được lắp trên các sàn hở và bên trong các két chứa, các khoang cách ly, các máng và hầm đặt ống, phải có đặc tính lan truyền cháy chậm như được xác định bằng một trong quy trình thử sau:
a. Được thử theo ASTM E-84 với một tốc độ lan truyền không vượt quá 20; hoặc
b. Được thử theo Nghị quyết A 653(16) của IMO, Khuyến nghị về các quy trình thử lửa được cải thiện đối với khả năng cháy bề mặt của vách ngăn, trần và vật liệu hoàn thiện sàn và đảm bảo tiêu chuẩn cho các vách ngăn, các lớp bọc, hoặc trần.
4.4.2.3.4 Tạo khói
4.4.2.3.4.1 Các lưới FRF trong khu sinh hoạt, không gian điều khiển và dịch vụ, phải có đặc tính tạo khói thấp như đã được chứng minh bằng một trong các quy trình thử sau:
a. Được thử theo ASTM E-84 với tốc độ tỏa khói không vượt quá 10; hoặc:
b. Được thử phù hợp với Bộ luật quy trình thử cháy của IMO, Nghị quyết MSC.61 (67), Phần 2 - Thử tính độc và khói, và đảm bảo tiêu chuẩn cho các vật liệu được sử dụng như các vách ngăn, các lớp bọc, hoặc trần.
4.4.2.4 Các quy trình thử tính toàn vẹn cháy của kết cấu
4.4.2.4.1 Mức 1
4.4.2.4.1.1 Để được xác nhận là mức 1 (L1), các lưới FRP phải đảm bảo các yêu cầu cho chất lượng như mức 3 và mức 2, và ngoài ra phải đáp ứng theo các quy trình sau:
a. Ba (3) mẫu lưới FRP, sau khi đã thỏa mãn thử mức 2 phải được dỡ tải và chuẩn bị cho việc thử va đập theo cách thức đã được xác định cụ thể cho các mẫu ngang theo ASTM E-695, Phương pháp tiêu chuẩn về việc đo sức kháng của kết cấu tường, sàn và mái khi chịu tải va đập. Các mẫu thử phải cố định như được yêu cầu trong mục 8.3 của ASTM E-695 ngoại trừ những phần có nhịp nhỏ nhỏ hơn chiều dài mẫu 200 mm. Một túi đựng hạt chì 40 kg được thả từ độ cao 2 m xuống điểm va đập là tâm của nhịp. Các mẫu sau đó được chất tải đồng đều như yêu cầu bởi quy trình thử mức 2.
b. Việc thử sẽ được xem như thành công nếu toàn bộ ba (3) vẫn nguyên vẹn sau khi được thử va đập và thử tải mức 2. Sự hư hỏng sẽ được thể hiện bởi sự phá hủy của một hoặc nhiều của các lưới.
4.4.2.4.2 Mức 2
4.4.2.4.2.1 Để được xác nhận là mức 2 (L2), các lưới FRP phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng như mức 3, và ngoài ra đáp ứng các quy trình thử sau:
a. Trên mẫu lưới FRP và mẫu lưới thép đã thử sau khi gia tải mức 3, mẫu phải được gia tải từ từ không quá 20 kg và phân bố đều trên nhịp.
b. Việc thử sẽ được xem là thành công nếu lưới FRP vẫn giữ nguyên vẹn chịu một tải trọng lớn hơn hoặc tương đương với một tải trọng đồng đều 4,5 kN/m2, hoặc lớn hơn hoặc tương đương tải trọng gây hỏng cho lưới thép, lấy giá trị nào thấp hơn. Sự hư hỏng sẽ được thể hiện bởi sự phá hủy của lưới.
4.4.2.4.3 Mức 3
4.4.2.4.3.1 Một lần thử lửa sẽ được thực hiện phù hợp với ASTM E-119, Phương pháp thử tiêu chuẩn cho việc thử vật liệu kết cấu công trình. Hai lần thử phải được thực hiện trong lò ASTM E-119 cho mỗi thiết kế lưới FRP. Thử lửa lần thứ nhất phải được thực hiện với mẫu thử đang chịu tải trọng xác định và thử lửa lần thứ hai sẽ được thực hiện trên mẫu đã chịu tải (sau gia tải). Đường cong nhiệt độ và thời gian phải là đường tiêu chuẩn theo E-119 hoặc ISO tương đương. Thời gian của việc thử phải được xác định như dưới đây.
4.4.2.4.3.2 Mỗi mẫu thử phải có chiều rộng là 300-350 mm để cho phép phù hợp với không gian của các bộ phận đỡ dọc mẫu. Chiều dài của mỗi mẫu thử phải là chiều dài nhịp lớn nhất nhìn thấy được, cộng thêm 200 mm. Bốn mẫu thử được chuẩn bị như mô tả ở trên: hai mẫu được lấy từ lưới FRP và hai mẫu lấy từ lưới thép tương tự, mà được dùng trong vị trí giống nhau, được chế tạo theo quy định và tiêu chuẩn áp dụng (lưới thép có tốc độ khi chịu tải đồng đều tối thiểu 4,5 kN/m2 với một hệ số an toàn 1,67).
4.4.2.4.3.3 Việc thử đang gia tải phải bao gồm:
a. Một mẫu lưới thép và một mẫu lưới FRP phải được đặt gần nhau trong lò, được đõ như nhau trên hai dầm chữ I có chiều rộng bản cánh nhỏ nhất 100 mm tại một cao trình không thấp hơn một phần hai chiều cao lò, hoặc cao hơn đầu đốt ít nhất 300 mm;
b. Các mẫu phải được đặt trên các dầm chữ I đảm bảo 100 mm mỗi bên mẫu 100 mm được đặt trên hai dầm chữ I.
c. Một tải trọng tĩnh là một khối lượng 40 kg được đặt giữa nhịp của mẫu thử;
d. Tải trọng khối lượng 40 kg tạo ra bởi một thùng sắt đựng cát, đế thùng phải là hình vuông có diện tích 0,9 m2;
e. Việc bố trí phải đảm bảo đo được độ võng tại vị trí giữa nhịp của mỗi mẫu chịu tải trong quá trình thử, mức chính xác là ±5 mm;
f. Hai mẫu thử phải đáp ứng đường cong nhiệt độ - thời gian được xác định trong ASTM E-119;
g. Độ võng của hai mẫu thử chịu tải phải được xác định trong suốt quá trình thử lửa, và nhiệt độ lò trung bình phải được ghi lại khi một trong hai mẫu thử bị võng một khoảng L/10 (điểm hư hỏng) so với phương ngang, trong đó L lấy bằng nhịp không được đỡ lớn nhất của mẫu; và
h. Việc thử được xem là thành công nếu sự khác nhau giữa nhiệt độ lò trung bình tại thời điểm hư hỏng của lưới FRP ít hơn 100°C.
4.4.2.4.3.4 Việc thử sau gia tải phải gồm những yêu cầu sau:
a. Một mẫu lưới thép và mệt mẫu lưới FRP phải được đặt gần với một mẫu khác trong lò, chúng được đỗ tương tự trên hai dầm chữ I với một bản cánh có chiều rộng 100 mm tại cao trình không thấp hơn một phần hai chiều cao lò;
b. Các mẫu phải được đặt trên các dầm chữ I đảm bảo 100 mm mỗi bên mẫu 100 mm được đặt trên hai dầm chữ I
c. Hai mẫu thử phải đáp ứng đường cong nhiệt độ - thời gian được xác định trong ASTM E-119 cho một khoảng thời gian là 60 min;
d. Tại thời điểm cuối 60 min, các mẫu sẽ được cho phép làm lạnh và sau đó đáp ứng một tải trọng tĩnh được tạo bởi một khối lượng 40 kg, được xác định trong thử gia tải trước ở trên, đặt tại giữa nhịp của mẫu thử;
e. Việc thử được xem là thành công nếu mẫu thử FRP vẫn nguyên vẹn tại thời điểm cuối của việc thử không bị phá hủy khi chịu tải trọng tạo bởi một khối lượng 40 kg.
4.4.2.5 Ma trận tính toàn vẹn cháy của kết cấu
Vị trí | Dịch vụ | Toàn vẹn cháy |
Không gian máy | Lối đi hoặc các khu vực có thể dùng thoát nạn, hoặc lối tiếp cận để chữa cháy, hoạt động sự cố hoặc cứu hộ | L1(1) |
Các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận khác với những thiết bị được mô tả ở trên | L3 | |
Các phòng bơm hàng | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | L1 |
Các khoang hàng | Các lối đi hoặc khu vực có thể dùng cho thoát nạn, hoặc lối tiếp cận để chữa cháy, hoạt động sự cố hoặc cứu hộ | L1 |
Các lối đi cho nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực để tiếp cận khác với mô tả ở trên | Không yêu cầu | |
Các két hàng | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | Không yêu cầu(2) |
Các két dầu nguyên liệu | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | Không yêu cầu(2) |
Các két nước dằn | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | Không yêu cầu(2) |
Các khoang cách ly, không gian trống, đáy đôi, hầm đặt ống, v.v.., | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | Không yêu cầu(3) |
Các không gian sinh hoạt, dịch vụ và điều khiển | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | L1 |
Nơi tập trung lên xuống hoặc trú ẩn tạm thời tại khu vực sàn hở | Tất cả các lối đi nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực dùng để tiếp cận | L2 |
Các sàn hở hoặc khu vực nửa kín nửa hở | Các lối đi hoặc khu vực có thể dùng cho thoát nạn, hoặc lối tiếp cận để chữa cháy, hoạt động sự cố hoặc cứu hộ | L3(4) |
Các lối đi cho nhân viên, lối đi bộ, thang, giàn hoặc khu vực để tiếp cận khác với mô tả ở trên | Không yêu cầu |
Chú thích:
(1) Nếu không gian máy không chứa bắt kỳ máy đốt trong, thiết bị đốt dầu, hâm dầu hoặc bơm dầu, trạm nạp dầu nguyên liệu, hoặc nguồn cháy hydrocacbon khác, và không nhiều hơn 2,5 kg/m2 của kho chứa dễ cháy, thì các lưới có tính toàn vẹn mức L3 có thể được sử dụng thay thế cho mức L1.
(2) Nếu các không gian này thông thường được vào thì các lưới có tính toàn vẹn mức L1 phải được yêu cầu cho lối đi.
(3) Nếu các không gian náy thông thường được vào thì lưới có tính toàn vẹn mức L1 phải được yêu cầu cho lối đi
(4) Các bình trang bị cho hệ thống chữa cháy bằng bọt trên sàn yêu cầu lưới có tính toàn vẹn mức L1 cho khu hoạt động hệ thống bọt và lối tiếp cận.
4.4.3 Lan can bảo vệ bằng sợi gia cường polyme (FRP)
4.4.3.1 Quy định chung
4.4.3.1.1 Các lan can bảo vệ FRP không được chỉ ra rõ ràng trong các quy định cụ thể cho giàn. Tuy nhiên, các nhựa được sử dụng điển hình trong việc chế tạo các lưới này là loại dễ cháy và dễ hư hỏng do nhiệt; do đó, việc sử dụng lưới FRP bị giới hạn dựa trên các yêu cầu được đề cập dưới đây.
4.4.3.1.2 Những yêu cầu này không dự định để loại trừ bất kỳ tiêu chuẩn thiết kế khác hoặc yêu cầu kèm theo với vật liệu, chế tạo, hoặc hiệu suất của lưới FRP trong điều kiện không cháy.
4.4.3.1.3 Lan can bảo vệ FRP phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a. Thỏa mãn các quy định được nêu tại mục 4.4.3.
b. Yêu cầu của chính quyền cảng;
c. Một tiêu chuẩn đã được công bố từ một tổ chức được chấp nhận.
4.4.3.2 Các hệ thống vật liệu lan can bảo vệ FRP
4.4.3.2.1 Khi được yêu cầu, việc thử tất cả lan truyền cháy, khói và độc tố phải được thực hiện trên mỗi hệ thống vật liệu.
4.4.3.2.2 Các thay đổi về chủng loại, số lượng, và/hoặc cấu trúc, hay vật liệu gia cường, ma trận nhựa, lớp bọc, hoặc quá trình chế tạo phải được yêu cầu việc thử riêng rẽ phù hợp với các quy trình dưới đây. Nhà chế tạo sẽ cung cấp bằng chứng, như là đầu vào trong chương trình tiếp theo, mà lan can bảo vệ FRP đang được lắp đặt tương tự với loại đã được thử và chấp nhận.
4.4.3.3 Các yêu cầu thử lửa
4.4.3.3.1 Chậm bắt lửa
Toàn bộ các lan can bảo vệ FRP phải là chậm cháy; điều này có thể được chứng minh băng thử theo ASTM E-84, Phương pháp thử tiêu chuẩn cho đặc tính cháy bề mặt của vật liệu công trình với một tốc độ lan truyền cháy không vượt quá 25, hoặc bằng cách đảm bảo các yêu cầu tại 4.4.3.3.1 hoặc 4.4.3.3.2.
4.4.3.3.2 Lan truyền cháy
4.4.3.3.2.1 Toàn bộ các lan can bảo vệ FRP, ngoại trừ các lan can được lắp trên các sàn hở và bên trong các két chứa, các khoang cách ly, các máng và hầm đặt ống, phải có đặc tính lan truyền cháy chậm như được xác định bằng một trong quy trình thử sau:
a. Được thử theo ASTM E-84 với một tốc độ lan truyền không vượt quá 20; hoặc
b. Được thử theo Nghị quyết A.653(16) của IMO, Khuyến nghị về các quy trình thử lửa được cải thiện đối với khả năng cháy bề mặt của vách ngăn, trần và vật liệu hoàn thiện sàn và đảm bảo tiêu chuẩn cho các vách ngăn, các lớp bọc, hoặc trần.
4.4.3.3.3 Tự chữa cháy
Tất cả lan can bảo vệ FRP phải thỏa mãn các yêu cầu tự cháy được nêu tại ASTM D-635
4.4.3.4 Ứng dụng của lan can bảo vệ FRP
Các vị trí phù hợp cho lan can bảo vệ FRP được nêu tại Bảng 6
Bảng 6 - Ứng dụng của lan can bảo vệ FRP
Vị trí | Dịch vụ |
Khoang/Kho | Các lối đi hoặc khu vực có thể dùng cho thoát nạn, hoặc lối tiếp cận để chữa cháy, hoạt động sự cố hoặc cứu hộ |
Các sàn hở hoặc khu vực nửa kín nửa hở không được bảo vệ bởi hệ thống chữa cháy bọt trên sàn |
4.4.3.5 Các yêu cầu khác
4.4.3.5.1 Các lan can bảo vệ FRP được chế tạo phù hợp với một tiêu chuẩn được công nhận, như là ASTM E985, với độ bền tương xứng để chịu được các tải trọng thiết kế (đã xác định trước).
4.4.3.5.2 Các đặc trưng chống phong hóa của lan can bảo vệ FRP sẽ tuân theo một tiêu chuẩn được công nhận cho việc thử khả năng chống lại sự suy giảm do tia cực tử ngoại cho nhưng phần tiếp xúc với thời tiết.
5. Trang bị an toàn
5.1 Phạm vi áp dụng
5.1.1 Tiêu chuẩn này được áp dụng đối với việc thiết kế, chế tạo và kiểm tra trang thiết bị an toàn lắp đặt trên giàn
5.1.2 Nếu không có những quy định khác trong tiêu chuẩn này thì các trang thiết bị an toàn đã được chế tạo hoặc lắp đặt trên giàn trước khi tiêu chuẩn này có hiệu lực vẫn áp dụng các quy định có hiệu lực trước đó.
5.1.3 Trang thiết bị an toàn lắp đặt trên giàn ngoài việc thỏa mãn tiêu chuẩn này, còn phải thỏa mãn những phần tương ứng của TCVN 6278: 2003, Quy phạm trang bị an toàn tàu biển.
5.1.4 Cho phép áp dụng các yêu cầu trong các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và các văn bản pháp luật tương đương khác nếu được chấp nhận.
5.2 Thuật ngữ và định nghĩa
5.2.1 Ngoài các định nghĩa và giải thích đã nêu trong mục 3, TCVN 12823-1:2020, tiêu chuẩn này còn bổ sung các định nghĩa và giải thích dưới đây:
5.2.1.1 Trang thiết bị an toàn: Trong tiêu chuẩn này là các trang thiết bị liệt kê từ 5.2.1.1.1 đến 5.2.1.1.6 sau đây được đề cập đến trong chương 10 và chương 11 của Bộ luật chế tạo và trang bị cho các giàn khoan di động trên biển (Modu Code 2009) và quy tắc Quốc tế về tránh va trên biển 1972 hiện hành (Colregs 1972).
5.2.1.1.1 Trang thiết bị hàng hải;
5.2.1.1.2 Đèn hành hải;
5.2.1.1.3 Phương tiện tín hiệu;
5.2.1.1.4 Phương tiện cứu sinh;
5.2.1.1.5 Thiết bị vô tuyến điện;
5.2.1.1.6 Hải đồ và tài liệu đi biển yêu cầu trang bị cho giàn.
5.2.1.2 Nơi trú ẩn
Vùng nước tự nhiên hay nhân tạo được bảo vệ mà giàn có thể trú ở đó trong trường hợp sự an toàn của giàn bị đe dọa.
5.2.1.3 Hành khách
Bất kỳ một người nào trên giàn, trừ thuyền viên, nhân viên chuyên môn có liên quan đến hoạt động của giàn.
5.2.1.4 Thuyền viên
Tập thể những người điều khiển, vận hành và bảo đảm an toàn khai thác của giàn, kể cả nhân viên phục vụ thuyền viên và phục vụ hành khách.
5.2.1.5 Nhân viên chuyên môn
Những người không phải là thuyền viên, nhưng thường xuyên ở trên giàn và có liên quan đến nhiệm vụ của giàn. Ví dụ: những người có liên quan đến việc khai thác, chế biến, cán bộ khoa học, nhân viên phòng thí nhiệm, công nhân, kỹ sư cán bộ hành chính v.v...
5.2.2 Các yêu cầu bổ sung
Những yêu cầu chưa được nêu trong các tiêu chuẩn nhưng được các cơ quan có thẩm quyền đề ra.
5.3 Thay thế tương đương
Các trang thiết bị an toàn không hoàn toàn thỏa mãn các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này có thể được chấp thuận nếu được xem xét và công nhận là chúng có hiệu quả tương đương so với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
5.4 Miễn giảm
5.4.1 Có thể yêu cầu bổ sung hoặc miễn áp dụng từng phần các yêu cầu của tiêu chuẩn này sau khi xem xét đến loại giàn, vùng hoạt động dự định của giàn, nếu thấy rằng giàn ở trong vùng biển gần nơi trú ẩn và điều kiện chuyến đi mà áp dụng hoàn toàn các yêu cầu này là không hợp lý, hoặc không cần thiết.
5.4.2 Giàn có những đặc điểm mới về kết cấu cũng có thể không phải áp dụng bất kỳ một quy định nào của tiêu chuẩn này về trang thiết bị an toàn, nếu áp dụng chúng có thể gây khó khăn cho việc nghiên cứu các đặc điểm mới nói trên, với điều kiện được thừa nhận các biện pháp về an toàn đã áp dụng là đủ để thực hiện đúng công dụng của giàn. Những biện pháp an toàn này phải được Chính phủ của quốc gia có cảng mà giàn ghé vào chấp thuận nếu giàn này thực hiện các chuyến đi quốc tế.
5.5 Giám sát kỹ thuật
5.5.1 Quy định chung
5.5.1.1 Nội dung giám sát kỹ thuật bao gồm:
5.5.1.1.1 Thẩm định hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị an toàn;
5.5.1.1.2 Giám sát chế tạo, phục hồi, hoán cải và sửa chữa trang thiết bị an toàn;
5.5.1.1.3 Kiểm tra trang thiết bị an toàn trên các giàn đóng mới và đang khai thác.
5.5.1.2 Phương pháp cơ bản để giám sát; là kiểm tra chọn lọc, trường hợp có quy định khác phải có sự thống nhất giữa nơi chế tạo, chủ thiết bị và phải được bên giám sát chấp nhận.
5.5.1.3 Để thực hiện công tác giám sát, các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng và khai thác phải tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người giám sát tiến hành kiểm tra, thử nghiệm sản phẩm.
5.5.1.4 Tất cả những sửa đổi có liên quan đến vật liệu, kết cấu, cách lắp đặt thiết bị do nhà máy tiến hành phải được chấp thuận trước khi thực hiện.
5.5.1.5 Có thể từ chối tiến hành giám sát nếu nhà máy, xí nghiệp chế tạo vi phạm tiêu chuẩn có hệ thống, cũng như vi phạm hợp đồng giám sát.
5.5.1.6 Trong trường hợp phát hiện thấy vật liệu hay trang thiết bị có khuyết tật, tuy đã được cấp Giấy chứng nhận hợp lệ, vẫn có thể hủy bỏ Giấy chứng nhận đã cấp.
5.5.2 Giám sát chế tạo, phục hồi và hoán cải
5.5.2.1 Việc giám sát chế tạo, phục hồi và hoán cải trang thiết bị an toàn trên cơ sở hồ sơ kỹ thuật đã được thẩm định.
5.5.2.2 Nội dung kiểm tra, đo đạc và thử trong quá trình giám sát được quy định trên cơ sở các hướng dẫn hiện hành và phụ thuộc vào điều kiện cụ thể.
5.5.2.3 Trong trường hợp trên giàn đang khai thác lắp đặt các trang thiết bị an toàn mới nằm trong phạm vi yêu cầu của Tiêu chuẩn này thì phải tuân theo quy định 5.5.2.
5.5.2.4 Khi thay các chi tiết bị hỏng hoặc bị mòn quá giới hạn cho phép, thì chi tiết mới này phải được chế tạo phù hợp với yêu cầu của những tiêu chuẩn dùng để chế tạo chúng (xem mục 4) và phải được đồng ý.
5.5.2.5 Việc giám sát chế tạo các trang thiết bị an toàn được tiến hành theo phương pháp kiểm tra ngẫu nhiên-Thử nghiệm sản phẩm đầu tiên trong loạt sản phẩm hay sản phẩm bất kỳ nào đó tại nhà máy chế tạo. Trong điều kiện đặc biệt có thể yêu cầu thử sản phẩm ở điều kiện khai thác với nội dung, thời gian địa điểm do bên giám sát, nhà máy và chủ giàn ấn định.
5.5.2.6 Những sản phẩm do nước ngoài chế tạo được lắp trên giàn, phải có Giấy chứng nhận của cơ quan giám sát nước ngoài. Trường hợp đặc biệt phải được thử nghiệm theo tiêu chuẩn và yêu cầu của tiêu chuẩn này.
5.5.3 Thẩm định hồ sơ kỹ thuật
5.5.3.1 Quy định chung
5.5.3.1.1 Trước khi chế tạo trang thiết bị, phải nộp để thẩm định các hồ sơ kỹ thuật với khối lượng quy định trong 5.5.3.2 của Tiêu chuẩn này. Khi cần thiết, có thể yêu cầu tăng khối lượng hồ sơ nộp thẩm định. Khối lượng nộp thẩm định hồ sơ các trang thiết bị an toàn có kết cấu và kiểu đặc biệt sẽ được thỏa thuận trong từng trường hợp cụ thể.
5.5.3.1.2 Những sửa đổi đưa vào hồ sơ kỹ thuật đã được thẩm định có liên quan đến các chi tiết và kết cấu thuộc phạm vi yêu cầu của Tiêu chuẩn này phải nộp thẩm định trước khi sửa đổi.
5.5.3.1.3 Hồ sơ kỹ thuật nộp thẩm định phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh được rằng các quy định nêu trong Tiêu chuẩn này đã được thực hiện.
5.5.3.1.4 Hồ sơ kỹ thuật được thẩm định sẽ được đóng dấu thẩm định.
5.5.3.1.5 Trong thuyết minh thiết bị vô tuyến điện phải bao gồm thông tin về vùng biển hoạt động của giàn và thông tin về bảo dưỡng thiết bị vô tuyến điện theo yêu cầu của GMDSS,
5.5.3.2 Hồ sơ kỹ thuật nộp thẩm định khi chế tạo trang thiết bị an toàn bao gồm:
5.5.3.2.1 Phương tiện cứu sinh bao gồm:
5.5.3.2.1.1 Hồ sơ về xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật (phần vỏ, máy, điện) kèm theo bản tính độ bền, tính ổn định, tính chống chìm của xuồng, tổng dung tích, hệ số béo, sức chở, lượng chiếm nước, khả năng phục hồi về tư thế cân bằng, bản tính phương tiện bảo vệ và hệ thống khí nén, tính chịu lửa của các xuồng trên giàn;
b. Bản vẽ đường hình dáng;
c. Bản vẽ mặt cắt dọc và ngang kèm theo các chỉ dẫn bố trí các hộp hoặc khoang không khí, thể tích và vật liệu của chúng;
d. Bản vẽ phương tiện nâng và hạ bao gồm cả dây thu hồi puli nặng của xuồng cứu sinh hạ rơi tự do và cho xuồng cấp cứu nếu chúng không phải xuồng cứu sinh (bố trí, cố định và các bản tính toán sức bền).
e. Bản vẽ thiết bị lái;
f. Bản vẽ bố trí chung có kèm theo chỉ dẫn việc bố trí thiết bị và người, bảng kê thiết bị xuồng;
g. Sơ đồ thiết bị bảo vệ;
h. Bản vẽ mui che ở tư thế gấp và mở;
i. Bản vẽ rải tôn bao (xuồng làm bằng kim loại);
j. Các bản vẽ về thiết bị đẩy và hệ trục gồm các tính toán như là sơ đồ mạch của thiết bị điện và lựa chọn ắc quy;
k. Quy trình thử;
l. Bản vẽ thiết bị kéo phương tiện cứu sinh (vị trí, cố định và tính toán độ bền);
m. Bản vẽ bố trí dây đai an toàn giữ người của xuồng;
5.5.3.2.1.2 Phao bè cứu sinh cứng bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật có kèm các bản tính độ bền của phao bè, thiết bị kéo và nâng hạ, lượng chiếm nước, diện tích boong và sức chở (số người), mớn nước;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu và kích thước chính, kèm chỉ dẫn bố trí người và trang thiết bị), bản kê thiết bị trên phao bè, bố trí, kết cấu mui che;
c. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.3 Phao bè cứu sinh bơm hơi bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật của phao bè có kèm các bản tính độ bền khi kéo và thiết bị kéo, thiết bị nâng hạ bè, lượng chiếm nước, diện tích boong và sức chở;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu bè và kích thước chính có kèm các chỉ dẫn việc bố trí phụ tùng và van thiết bị và bố trí người trên phao bè), bản kê các thiết bị của bè;
c. Bản vẽ vỏ đựng phao bè cứu sinh;
d. Bản vẽ bố trí, bản vẽ và tính toán các bình áp lực, các phụ tùng và các van của hệ thống tự động bơm hơi, mạch điện của hệ thống chiếu sáng;
e. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.4 Dụng cụ nổi bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật, có kèm bản tính sức nổi và sức chở;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu, vật liệu và thiết bị);
c. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.5 Thiết bị hạ xuồng hoặc hạ phao bè bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu, vật liệu và thiết bị);
c. Bản tính độ bền và sơ đồ lực;
d. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.6 Tời và thiết bị dẫn động cơ của xuồng bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật;
b. Bản vẽ bố trí chung (kính thước, vật liệu và chi tiết kèm theo kích thước);
c. Bản tính độ bền;
d. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.7 Phao áo, phao tròn cứu sinh, thiết bị phóng dây, bộ quần áo bơi và dụng cụ chống mất nhiệt bao gồm:
a. Thuyết minh kỹ thuật;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu, vật liệu và thiết bị);
c. Bản vẽ và tính toán các bình áp lực, các phụ tùng và các van của hệ thống bơm hơi tự động trong trường hợp phao áo bơm hơi và bộ quần áo bơi;
d. Quy trình thử.
5.5.3.2.1.8 Các hạng mục thiết bị của phương tiện cứu sinh bao gồm:
a. Thuyết minh chung;
b. Bản vẽ bố trí chung (kết cấu, vật liệu và thiết bị).
c. Quy trình thử.
5.5.3.2.2 Đèn hàng hải và thiết bị tín hiệu
Hồ sơ kỹ thuật nộp thẩm định khi chế tạo các đèn hàng hải, đèn tín hiệu nhấp nháy (chớp); thiết bị tín hiệu âm thanh, pháo hiệu và vật hiệu, thiết bị phản xạ ra đa phải bao gồm các tài liệu sau đây:
5.5.3.2.2.1 Bản vẽ lắp ráp có thể hiện các thông số kỹ thuật của các chi tiết cấu tạo và vật liệu chế tạo;
5.5.3.2.2.2 Thuyết minh kỹ thuật;
5.5.3.2.2.3 Quy trình thử;
5.5.3.2.2.4 Đối với đèn tín hiệu ban ngày thì phải có hướng dẫn để kiểm tra và chỉnh độ sáng cũng như điểm tập trung ánh sáng của đèn.
5.5.3.2.3 Trang bị vô tuyến điện
Trước khi chế tạo, phải nộp cho các hồ sơ sau để thẩm định:
5.5.3.2.3.1 Thuyết minh kỹ thuật bao gồm cả nhiệm vụ thư kỹ thuật;
5.5.3.2.3.2 Sơ đồ khối và nguyên lý kèm danh mục các linh kiện;
5.5.3.2.3.3 Các bản vẽ thiết bị ở dạng chung và ở dạng mở;
5.5.3.2.3.4 Sơ đồ và hướng dẫn đấu dây;
5.5.3.2.3.5 Danh mục các phụ tùng dự trữ;
5.5.3.2.3.6 Quy trình thử thiết bị.
5.5.3.2.4 Trang bị hàng hải
5.5.3.2.4.1 Trước khi chế tạo trang bị hàng hải phải nộp nhiệm vụ thư kỹ thuật. Sau khi xét nhiệm vụ thư thì nộp hồ sơ kỹ thuật để duyệt.
a. Nhiệm vụ thư kỹ thuật để chế tạo phải bao gồm:
1. Yêu cầu về đặc tính kỹ thuật vận hành;
2. Yêu cầu về điều kiện làm việc;
3. Yêu cầu về thử cơ, thử nhiệt độ và thử về điện,
b. Hồ sơ kỹ thuật bao gồm:
1. Thuyết minh kỹ thuật;
2. Những tính toán cơ bản, sơ đồ khối và sơ đồ nguyên lý kèm theo danh mục các phần tử, sơ đồ nguyên lý về điện, động lực và chức năng;
3. Các bản vẽ bố trí chung và bản vẽ bố trí bộ phận điều khiển các thiết bị kiểm tra và bảo vệ;
4. Hướng dẫn lắp đặt và các bản vẽ lắp đặt;
5. Danh mục phụ tùng dự trữ;
6. Chương trình thử tại xưởng và trên giàn.
5.5.3.3 Hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị an toàn của giàn trong đóng mới, hoán cải và phục hồi
5.5.3.3.1 Hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị an toàn giàn trong đóng mới
5.5.3.3.1.1 Trước khi bắt đầu đóng mới giàn, các hồ sơ phần trang thiết bị sau đây phải nộp thẩm định (hồ sơ nộp thẩm định phải bao gồm tối thiểu 3 bộ):
5.5.3.3.1.2 Hồ sơ chung: Đặc điểm chung về toàn bộ trang thiết bị giàn theo yêu cầu của Tiêu chuẩn.
5.5.3.3.1.3 Hồ sơ về phương tiện cứu sinh bao gồm:
a. Bản vẽ bố trí chung phương tiện cứu sinh, phương tiện lên phương tiện cứu sinh, trạm tập trung và trạm lên phương tiện cứu sinh, thiết bị chiếu sáng, thiết bị bảo vệ tránh rơi xuống biển, thiết bị ngăn ngừa nước vào thiết bị cứu sinh khi hạ kèm theo các bản tính và số liệu cần thiết chứng minh rằng đã thỏa mãn yêu cầu của Tiêu chuẩn;
b. Quy trình thử phương tiện cứu sinh sau khi lắp đặt lên giàn;
c. Bản vẽ xuồng, bè và thiết bị nâng hạ;
d. Bản vẽ và tính các thiết bị đưa người vào bè cứu sinh ở dưới nước;
e. Bản vẽ cố định phương tiện cứu sinh, thiết bị đưa người vào bè;
f. Bản vẽ bố trí và cố định phương tiện cứu sinh cá nhân.
5.5.3.3.1.4 Hồ sơ về thiết bị tín hiệu bao gồm:
a. Bản vẽ các thiết bị tín hiệu, danh mục thiết bị kèm theo chỉ dẫn về đặc tính cơ bản của chúng;
b. Sơ đồ bố trí đèn điện - hành trình, âm hiệu, vật hiệu;
c. Bản vẽ cột đèn tín hiệu và dây chẳng cột;
d. Bản vẽ bố trí và cố định các thiết bị tín hiệu;
e. Quy trình thử và cố định các thiết bị tín hiệu.
5.5.3.3.1.5 Hồ sơ về thiết bị vô tuyến điện bao gồm:
a. Sơ đồ nối mạch vô tuyến điện và chuyển mạch ăng ten;
b. Bản vẽ bố trí (tối thiểu 2 mặt cắt) thiết bị vô tuyến điện và các bộ nguồn điện, kể cả hệ thống sưởi, thông gió, thông tin liên lạc, hệ thống đèn tín hiệu, chiếu sáng ở các nơi đặt thiết bị vô tuyến điện;
c. Bản vẽ bố trí ăng ten (hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh) chỉ rõ không gian lắp đặt thiết bị vô tuyến điện;
d. Sơ đồ bố trí thiết bị vô tuyến điện cho xuồng cứu sinh, nếu có;
e. Sơ đồ hệ thống truyền thanh chỉ huy;
f. Bản tính tầm xa hoạt động của máy thu phát chính (dự phòng), dung lượng của ắc qui dùng làm nguồn dự phòng cho thiết bị vô tuyến điện;
g. Quy trình thử thiết bị vô tuyến điện;
h. Danh mục phụ tùng dự trữ;
i. Sơ đồ lắp ráp trang bị vô tuyến điện, có chỉ dẫn nhãn hiệu và chống nhiễu;
j. Các bản vẽ đặt cáp điện và bố trí cáp đi qua vách và boong kín nước;
k. Bản vẽ cố định thiết bị vô tuyến điện, cố định các khâu ăng ten và kết cấu đầu vào và ra của ăng ten và bảo vệ chúng;
I. Bản vẽ thiết bị nối đất.
5.5.3.3.1.6 Hồ sơ về thiết bị hàng hải bao gồm:
a. Sơ đồ nguyên lý mạch nối các thiết bị điện hàng hải;
b. Bản vẽ bố trí (tối thiểu hai mặt cắt) các thiết bị hàng hải và bộ nguồn, hệ thống sưởi, thông gió, thông tin liên lạc, hệ thống tín hiệu, chiếu sáng ở các buồng đặt thiết bị hàng hải;
c. Bản vẽ (hình chiếu bằng và hình chiếu cạnh) bố trí ăng ten và khu vực đặt thiết bị hàng hải;
d. Sơ đồ lắp ráp thiết bị hàng hải có chỉ rõ nhãn hiệu và phương pháp chống nhiễu;
e. Danh mục thiết bị hàng hải lắp đặt trên giàn có chỉ rõ cơ sở chế tạo, kiểu, nhà cung cấp và thông tin thẩm định các thiết bị;
f. Danh mục phụ tùng dự trữ;
g. Sơ đồ nguồn cung cấp lấy từ nguồn điện giàn và dự trữ, bảo vệ điện;
h. Bố trí cố định phương tiện hàng hải, thiết bị nối đất, bố trí dây cáp và chỗ luồn cáp qua boong, vách kín nước;
i. Quy trình thử thiết bị hàng hải.
5.5.3.3.2 Hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị giàn trong phục hồi, hoán cải bao gồm:
5.5.3.3.2.1 Trước khi bắt đầu hoán cải, phục hồi, phải nộp thẩm định các hồ sơ kỹ thuật về các bộ phận của trang thiết bị được phục hồi hay hoán cải.
5.5.3.3.2.2 Trường hợp đặt trên giàn đang khai thác những bộ phận mới khác với thiết bị ban đầu và thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn thì cần phải nộp thẩm định thêm hồ sơ kỹ thuật có liên quan đến việc đặt các bộ phận đó với khối lượng theo yêu cầu cho giàn trong đóng mới.
5.5.3.4 Các yêu cầu kỹ thuật
5.5.3.4.1 Các yêu cầu kỹ thuật cần thiết về vật liệu dùng để chế tạo trang thiết bị lắp đặt trên giàn phải phù hợp với phần 7A của TCVN 6259: 2003.
5.5.3.4.2 Trong trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu giám sát việc chế tạo những vật liệu chưa được nêu trong Tiêu chuẩn này. Việc sử dụng những vật liệu, kết cấu hoặc những quy trình công nghệ mới hay lần đầu tiên đưa nộp trong việc chế tạo, sửa chữa các thiết bị an toàn phải được chấp thuận.
5.5.3.4.3 Các yêu cầu kỹ thuật dùng trong thiết kế, chế tạo kiểm tra và lắp đặt các trang thiết bị an toàn nêu trong Tiêu chuẩn này phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng cho từng loại thiết bị quy định trong Tiêu chuẩn này cũng như trong LSA Code, Coreg 1972 và Modu Code 2009.
5.5.3.5 Phải bố trí để tất cả các trang thiết bị an toàn Các giấy chứng nhận được cấp
5.5.3.5.1 Cấp các Giấy chứng nhận khi giám sát kỹ thuật
5.5.3.5.1.1 Quy định về Giấy chứng nhận cho trang thiết bị an toàn trong chế tạo mới phải phù hợp với quy định hiện hành.
5.5.3.5.1.2 Sau khi tiến hành kiểm tra trang thiết bị an toàn trong đóng mới cũng như đang khai thác, sẽ cấp các Giấy chứng nhận phù hợp với các quy định hiện hành.
5.5.3.5.2 Hiệu lực của các Giấy chứng nhận, gia hạn và xác nhận
Hiệu lực của các Giấy chứng nhận, gia hạn và xác nhận phải tuân theo các quy định hiện hành.
5.5.3.6 Kiểm tra trang thiết bị an toàn trên các giàn đang khai thác
5.5.3.6.1 Quy định chung
Phải bố trí để tất cả các trang thiết bị an toàn của giàn được kiểm tra đồng thời, về nguyên tắc, việc kiểm tra các trang thiết bị an toàn phải được tiến hành cùng với chu kỳ kiểm tra phân cấp giàn.
5.5.3.6.2 Kiểm tra các trang thiết bị an toàn của giàn đang khai thác không chịu sự giám sát kỹ thuật trong đóng mới
5.5.3.6.2.1 Có thể tiến hành kiểm tra đối với trang thiết bị an toàn của giàn đang khai thác không có sự giám sát kỹ thuật trong đóng mới với điều kiện phải đưa giàn vào kiểm tra lần đầu.
5.5.3.6.2.2 Hồ sơ kỹ thuật trang thiết bị an toàn nộp thẩm định của giàn phải tuân thủ các quy định tại 6.3.3.1, trong đó có cả hồ sơ kiểm tra trang thiết bị lần trước.
5.5.3.6.2.3 Các loại hình kiểm tra trang thiết bị an toàn bao gồm:
a. Kiểm tra lần đầu trước khi đưa trang thiết bị an toàn vào sử dụng
Kiểm tra lần đầu trước khi đưa vào sử dụng nhằm mục đích xác định trạng thái kỹ thuật của trang thiết bị an toàn lần đầu nộp. Việc kiểm tra được thực hiện đối với việc bố trí, thử hoạt động, cũng như số lượng trang thiết bị an toàn lắp trên giàn, để xác nhận mức độ thỏa mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này và khả năng cấp các Giấy chứng nhận tương ứng cho giàn;
b. Kiểm tra duy trì trang thiết bị an toàn
1. Kiểm tra duy trì trang thiết bị an toàn được thực hiện nhằm xác định các trang thiết bị an toàn phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. Việc kiểm tra riêng rẽ, đo đạc, thử nghiệm .v.v. được đưa ra trên cơ sở các Hướng dẫn hiện hành.
2. Kiểm tra duy trì trang thiết bị an toàn bao gồm kiểm tra chu kỳ và kiểm tra bất thường, trong đó:
a) Kiểm tra chu kỳ bao gồm:
- Kiểm tra định kỳ/ cấp mới.
- Kiểm tra trung gian trừ phần vô tuyến điện;
- Kiểm tra hàng năm trừ vô tuyến điện;
b) Kiểm tra bất thường: Khối lượng kiểm tra bất thường tùy theo mục đích kiểm tra và trạng thái của trang thiết bị. Việc kiểm tra bất thường được thực hiện khi các bộ phận chính của thiết bị hư hỏng, hoặc được sửa chữa hoặc được thay mới; thiết bị được hoán cải, thay thế; có yêu cầu giàn phải được xác nhận phù hợp với các quy định có hiệu lực trước đó; theo yêu cầu của chủ giàn hoặc khi bên giám sát xét thấy cần thiết.
5.5.3.6.2.4 Thời hạn kiểm tra
a. Kiểm tra lần đầu trước khi đưa trang thiết bị an toàn vào sử dụng được thực hiện khi nhận được đơn đề nghị kiểm tra lần đầu.
b. Kiểm tra định kỳ: kiểm tra định kỳ được thực hiện trong khoảng thời gian 5 năm. Kiểm tra định kỳ lần thứ nhất phải được thực hiện trong khoảng 5 năm, tính từ ngày hoàn thành kiểm tra phân cấp lần đầu giàn chế tạo mới và sau đó cứ 5 năm 1 lần tính từ ngày hoàn thành kiểm tra định kỳ lần trước.
c. Kiểm tra trung gian trừ trang bị vô tuyến điện: chỉ áp dụng cho giàn từ 10 tuổi trở lên và được tiến hành trong thời hạn 3 tháng trước hoặc sau ngày hết hạn kiểm tra hàng năm tính từ ngày kiểm tra lần đầu hay ngày kiểm tra định kỳ trước đó.
d. Kiểm tra hàng năm được thực hiện trong thời hạn 3 tháng trước hoặc sau ngày hết hạn kiểm tra hàng năm tính từ ngày kiểm tra lần đầu hay định kỳ trước đó.
e. Kiểm tra bất thường được thực hiện khi:
1. Các bộ phận chính của thiết bị hư hỏng, hoặc được sửa chữa hoặc được thay mới;
2. Thiết bị được hoán cải hoặc được thay thế;
3. Có yêu cầu giàn phải được xác nhận phù hợp với các quy định có hiệu lực trước đó;
4. Theo yêu cầu của chủ giàn hoặc khi bên giám sát xét thấy cần thiết.
5.5.3.6.2.5 Chuẩn bị kiểm tra:
a. Người đề nghị kiểm tra yêu cầu kiểm tra phải có trách nhiệm thực hiện tất cả các công việc chuẩn bị cần thiết phục vụ cho việc kiểm tra và phải bố trí người có hiểu biết về các yêu cầu kiểm tra để thực hiện các công việc phục vụ cho việc kiểm tra.
b. Bên giám sát có thể từ chối kiểm tra, nếu:
1. Chưa chuẩn bị chu đáo cho việc kiểm tra;
2. Không có mặt người đã đề nghị kiểm tra;
3. Thấy không đảm bảo an toàn để thực hiện kiểm tra.
c. Qua kết quả kiểm tra, nếu bên giám sát thấy cần thiết phải sửa chữa thì người đề nghị kiểm tra phải thực hiện công việc sửa chữa cần thiết thỏa mãn các yêu cầu của bên giám sát.
5.5.4 Bố trí và thử hoạt động
5.5.4.1 Bố trí và thử hoạt động trang thiết bị an toàn phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng quy định trong Modu code 2009, Colregs 1972 và theo yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
5.5.4.2 Trang thiết bị an toàn được liệt kê dưới đây phải được thẩm định. Tuy nhiên, các trang thiết bị an toàn đã được thẩm định bởi Chính phủ của nước mà giàn treo cờ hay bởi Chính phủ thành viên của Công ước hoặc tổ chức được Chính phủ trên thừa nhận đều có thể không phải thực hiện yêu cầu này với điều kiện được cho là phù hợp.
5.5.4.2.1 Trang bị hàng hải bao gồm:
5.5.4.2.1.1 La bàn từ;
5.5.4.2.1.2 La bàn con quay;
5.5.4.2.1.3 Thiết bị đo sâu;
5.5.4.2.1.4 Máy đo khoảng cách và tốc độ;
5.5.4.2.1.5 Dụng cụ chỉ báo góc lái;
5.5.4.2.1.6 Dụng cụ chỉ báo vòng quay chân vịt;
5.5.4.2.1.7 Dụng cụ chỉ báo bước, chế độ làm việc của chân vịt biến bước hoặc thiết bị phụt mạn giàn;
5.5.4.2.1.8 Dụng cụ chỉ báo tốc độ quay giàn;
5.5.4.2.1.9 Rađa;
5.5.4.2.1.10 Thiết bị tự động dựng biểu đồ số liệu rađa;
5.5.4.2.1.11 Máy lái tự động.
5.5.4.2.2 Đèn hàng hải bao gồm:
5.5.4.2.2.1 Đèn cột;
5.5.4.2.2.2 Đèn mạn;
5.5.4.2.2.3 Đèn lái;
5.5.4.2.2.4 Đèn kéo;
5.5.4.2.2.5 Đèn trắng nhìn thấy từ mọi phía trong mặt phẳng nằm ngang;
5.5.4.2.2.6 Đèn đỏ nhìn thấy từ mọi phía trong mặt phẳng nằm ngang.
5.5.4.2.3 Thiết bị tín hiệu bao gồm:
5.5.4.2.3.1 Đèn tín hiệu ban ngày;
5.5.4.2.3.2 Chuông ở mũi giàn;
5.5.4.2.3.3 Còi giàn;
5.5.4.2.3.4 Cồng và vật hiệu.
5.5.4.2.4 Thiết bị cứu sinh bao gồm:
5.5.4.2.4.1 Thiết bị vô tuyến điện báo cho xuồng cứu sinh;
5.5.4.2.4.2 Máy vô tuyến điện xách tay cho bè cứu sinh;
5.5.4.2.4.3 Phao vô tuyến chì báo vị trí sự cố của phương tiện cứu sinh;
5.5.4.2.4.4 Máy vô tuyến điện thoại hai chiều;
5.5.4.2.4.5 Pháo dù;
5.5.4.2.4.6 Thiết bị phóng dây;
5.5.4.2.4.7 Xuồng cứu sinh;
5.5.4.2.4.8 Bè cứu sinh;
5.5.4.2.4.9 Xuồng cấp cứu;
5.5.4.2.4.10 Trang bị lên, xuống và hạ phương tiện cứu sinh;
5.5.4.2.4.11 Phao tròn;
5.5.4.2.4.12 Phao áo;
5.5.4.2.4.13 Dụng cụ nổi;
5.5.4.2.4.14 Quần áo bơi cách nhiệt;
5.5.4.2.4.15 Dụng cụ chống mất nhiệt;
5.5.4.2.4.16 Thang hoa tiêu;
5.5.4.2.4.17 Thiết bị phát báo rađa;
5.5.4.2.4.18 Máy vô tuyến định hướng.
5.5.4.2.5 Trang thiết bị vô tuyến không kể trang thiết bị vô tuyến dùng cho thiết bị cứu sinh nêu ở 5.5.4.2.4 bao gồm:
5.5.4.2.5.1 Trạm vô tuyến điện báo;
5.5.4.2.5.2 Trạm vô tuyến điện thoại;
5.5.4.2.5.3 Máy tự động báo động vô tuyến điện báo;
5.5.4.2.5.4 Máy tự động báo động vô tuyến điện thoại;
5.5.4.2.5.5 Máy vô tuyến định hướng có chức năng dẫn đường ở tần số cấp cứu vô tuyến điện thoại
5.5.4.2.5.6 Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng cực ngắn (VHF);
5.5.4.2.5.7 Thiết bị vô tuyến điện thoại sóng trung (MF) hoặc sóng trung/sóng ngắn (MF/HF);
5.5.4.2.5.8 Thiết bị gọi chọn số hoàn chỉnh (DSC);
5.5.4.2.5.9 Thiết bị in trực tiếp băng hẹp hoàn chỉnh (NBDP);
5.5.4.2.5.10 Phao vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố qua vệ tinh quỹ đạo cực loại tự nổi hoặc không tự nổi;
5.5.4.2.5.11 Máy thu trực canh gọi chọn số ở tần số sóng cực ngắn (VHF DSC);
5.5.4.2.5.12 Máy thu trực canh gọi chọn số ở tần số sóng trung MF hoặc sóng trung/sóng ngắn (MF/HF);
5.5.4.2.5.13 Trạm thông tin vệ tinh đất - giàn tiêu chuẩn A (INMARSAT-A);
5.5.4.2.5.14 Trạm thông tin vệ tinh đất - giàn tiêu chuẩn C (INMARSAT-C);
5.5.4.2.5.15 Máy thu telex hàng hải (NAVTEX);
5.5.4.2.5.16 Máy thu gọi tăng nhóm hoặc thiết bị giải mã gọi tăng nhóm (EGC);
5.5.4.2.5.17 Máy thu in trực tiếp băng hẹp sóng ngắn (HF NBDP).
5.6 Thiết bị cứu sinh
5.6.1 Quy định chung
5.6.1.1 Phạm vi áp dụng
5.6.1.1.1 Các yêu cầu ở đây áp dụng cho các giàn mà trang thiết bị của chúng bao gồm thiết bị cứu sinh và bố trí các thiết bị cứu sinh đó là đối tượng chịu sự giám sát kỹ thuật, cũng như áp dụng cho các thiết bị cứu sinh và bố trí thiết bị cứu sinh đó được dự định lắp đặt trên giàn.
5.6.1.1.2 Phần này quy định yêu cầu kỹ thuật mà các thiết bị cứu sinh và bố trí thiết bị cứu sinh phải thỏa mãn, đồng thời cũng quy định số lượng các thiết bị cứu sinh và cách bố trí, lắp đặt chúng ở trên giàn.
5.6.1.1.3 Các yêu cầu kỹ thuật của thiết bị cứu sinh được đề cập đến trong Tiêu chuẩn này phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng quy định trong LSA Code và Modu Code 2009. Tuy nhiên, các yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị cứu sinh trang bị cho các giàn có vùng hoạt động biển hạn chế có thể được xem xét và miễn giảm trong từng trường hợp cụ thể.
5.6.1.1.4 Việc trang bị các thiết bị cứu sinh cho các tàu khoan phải thỏa mãn các yêu cầu như trang bị cho tàu dầu quy định trong TCVN 6278: 2003 Qui phạm trang bị an toàn tàu biển
5.6.1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
5.6.1.2.1 Ngoài các định nghĩa chung đã được nêu tại mục 3, TCVN 12823 -1:2020 và mục 5.2 của Tiêu chuẩn này, trong phần này sử dụng các định nghĩa sau:
5.6.1.2.2 Đội hạ xuồng: những người có mặt trong xuồng cứu sinh để nâng và hạ xuồng, một đội ít nhất phải có 5 người.
5.6.1.2.3 Thiết bị hạ: cần hạ và các thiết bị khác trên giàn dùng để nâng hạ xuồng hoặc bè cứu sinh.
5.6.1.2.4 Thời gian thu hồi đối với xuồng cấp cứu là thời gian yêu cầu nâng xuồng đến vị trí mà người trên xuồng có thể đi vào boong giàn. Thời gian thu hồi bao gồm thời gian ném và cố định dây giữ xuồng, nối xuồng cấp cứu với thiết bị nâng và thời gian nâng xuồng. Thời gian thu hồi không bao gồm thời gian hạ thiết bị nâng đến vị trí để nâng xuồng cấp cứu.
5.6.1.2.5 Bộ quần áo bơi là một bộ quần áo làm bằng vật liệu không thấm nước để giảm bớt sự hạ thân nhiệt khi mặc trong nước lạnh;
5.6.1.2.6 Xuồng cấp cứu là phương tiện cứu sinh đặc biệt được chở trên tàu luôn ở trong trạng thái sẵn sàng để sử dụng ngay lập tức và dùng để cứu những người ngã xuống nước, những người ở trên tàu đang bị nạn, cũng như để dẫn và kéo các phao bè cứu sinh đang ở trong tình trạng cấp cứu;
5.6.1.2.7 Bộ quần áo bảo vệ kín là bộ quần áo bảo vệ được thiết kế cho các thuyền viên xuồng cấp cứu và các thành viên tham gia hệ thống sơ tán hàng hải;
5.6.1.2.8 Phương tiện cứu sinh là phương tiện có khả năng duy trì cuộc sống của những người gặp nạn từ thời điểm bắt đầu rời giàn;
5.6.1.2.9 Phương tiện tự bơm hơi là phương tiện có sức nổi phụ thuộc vào các khoang mềm, các khoang có thể chứa khí để tạo lực nổi và thường ở trạng thái không bơm hơi để sẵn sàng sử dụng tại mọi thời điểm;
5.6.1.2.10 Phương tiện bơm hơi là phương tiện có sức nổi phụ thuộc vào các khoang mềm, các khoang có thể chứa khí để tạo lực nổi và thường ở trạng thái bơm hơi để sẵn sàng sử dụng tại mọi thời điểm;
5.6.1.2.11 Thang xuống phương tiện cứu sinh là thang được bố trí trên trạm đưa người lên phương tiện cứu sinh để cho phép người từ trạm tập trung đi vào phương tiện cứu sinh một cách an toàn sau khi hạ phương tiện cứu sinh;
5.6.1.2.12 Vật liệu phản quang là vật liệu phản chiếu ngược trở lại các tia sáng chiếu vào nó;
5.6.1.2.13 Xuồng cấp cứu nhanh là xuồng cấp cứu có thể hoạt động trong thời gian ít nhất 4 giờ với vận tốc ít nhất 20 hải lý/giờ trong nước lặng với 3 thuyền viên và ít nhất 8 hải lý/giờ với đầy đủ số người và trang thiết bị;
5.6.1.2.14 Dụng cụ chống mất nhiệt là một túi hoặc bộ quần áo làm bằng vật liệu không thấm nước với hệ số dẫn nhiệt thấp để giữ được thân nhiệt khi người ngâm trong nước lạnh;
5.6.1.3 Khối lượng giám sát, yêu cầu kỹ thuật
5.6.1.3.1 Hoạt động giám sát kỹ thuật thiết bị cứu sinh, cũng như hồ sơ nộp thẩm định phải tuân thủ các yêu cầu chung cho trong mục 5.5.1, 5.5.2 và 5.6.1
5.6.1.3.2 Trang bị cho xuồng và bè cứu sinh phải thỏa mãn các yêu cầu tương ứng của Chương 10 của Modu Code 2009 và trong LSA Code.
5.6.1.4 Phân vùng hoạt động
5.6.1.4.1 Phải căn cứ vào vùng hoạt động của giàn để trang bị thiết bị cứu sinh. Vùng hoạt động của giàn được quy định như sau:
5.6.1.4.1.1<