Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 27/2016/QĐ-UBND Hưng Yên trách nhiệm quản lý an toàn thực phẩm
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 27/2016/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 27/2016/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Phóng |
Ngày ban hành: | 28/12/2016 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thực phẩm-Dược phẩm |
tải Quyết định 27/2016/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 27/2016/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hưng Yên, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Quảng cáo ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ quy định về tăng cường vi chất dinh dưỡng vào thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về việc hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22/12/2014 của Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 57/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của Bộ Công Thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 1344/TTr-SYT ngày 26/12/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Hưng Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017. Bãi bỏ Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 21/4/2016 của UBND tỉnh phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về:
1. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm.
3. Quy định về cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm; Quản lý tổ chức hội thảo, hội nghị về thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với:
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh, bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nguyên tắc phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm nguyên tắc một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
2. Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tại Phụ lục 1, 2 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Đối với một cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền của từ hai sở quản lý trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý.
4. Đối với một cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền của hai sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Công Thương thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý.
5. Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ hai sở trở lên (bao gồm cả chợ và siêu thị) thì Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý, trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
6. Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm trừ những loại dụng cụ, vật liệu bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Công Thương.
7. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu vi chất dinh dưỡng; thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng quy định tại Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/01/2016 của Chính phủ.
8. Việc thanh tra an toàn thực phẩm thực hiện theo Luật Thanh tra và các quy định hiện hành. Việc kiểm tra an toàn thực phẩm thực hiện theo hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương được phân công theo lĩnh vực quản lý (xem Phụ lục 4).
9. Nếu có phát sinh, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thống nhất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Điều 4. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành và trường hợp quy định tại Khoản 3, Khoản 6, Khoản 7 Điều 3 Quy định này, trừ những cơ sở thực phẩm do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý tại Phụ lục 1, 2 Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành; cơ sở có giấy đăng ký kinh doanh hoặc tương đương theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 7, Điều 3 Quy định này, trừ những cơ sở thực phẩm do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý tại Phụ lục 1, 2 Quy định này.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Chính phủ, bộ, ngành Trung ương theo quy định hiện hành và trường hợp quy định tại Khoản 5, Khoản 7, Điều 3 Quy định này, trừ những cơ sở thực phẩm do Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý tại Phụ lục 1, 2 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định này.
Điều 5. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Xác định rõ cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp theo quy định:
a) Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố chủ động chủ trì tổ chức, thực hiện việc thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công. Các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
b) Trường hợp tiến hành thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm cấp tỉnh, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch, tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt. Kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành phải xác định rõ nội dung, địa bàn, cơ quan chủ trì đoàn thanh tra, kiểm tra và cơ quan phối hợp. Cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra phải thông báo bằng văn bản cho các cơ quan có liên quan cử người tham gia phối hợp và kết quả thực hiện sau khi kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra.
c) Sở Y tế có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị khác trên địa bàn tỉnh trong những trường hợp sau:
- Theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và đề nghị của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao;
- Phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng;
- Khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các sở quản lý ngành, lĩnh vực;
- Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các sở, ngành quản lý theo lĩnh vực được phân công.
3. Thực hiện theo đúng nguyên tắc, nghiệp vụ, chuyên môn, chế độ bảo mật trong hoạt động thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện việc trao đổi thông tin từ lập kế hoạch đến thực hiện thanh tra và kết quả thanh tra để biết và phối hợp tránh chồng chéo giữa các sở, ngành, các cấp bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất từ tuyến tỉnh đến tuyến huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn. Trường hợp có sự trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên.
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các sở được phân công lĩnh vực quản lý trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các huyện, thành phố thì thực hiện theo kế hoạch thanh tra, kiểm tra của các sở được phân công lĩnh vực quản lý. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm cử người tham gia phối hợp.
5. Các cơ quan trên địa bàn tỉnh không được phân công quản lý về an toàn thực phẩm tại Điều 4 Quy định này nếu tổ chức thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực an toàn thực phẩm, trừ thanh tra, kiểm tra đột xuất phải thống nhất với Sở Y tế để báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh cho ý kiến chỉ đạo.
Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra phải có báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra, gửi quyết định, kế hoạch thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
6. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì phải báo cáo Phó Trưởng Ban Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh để xin ý kiến giải quyết.
7. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành; định kỳ 6 tháng, hàng năm các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở, ngành được giao tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phạm vi được giao thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Chương III
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ NGĂN CHẶN HÀNH VI SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM KHÔNG AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 6. Phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm tại các huyện, thành phố
1. Phòng Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm huyện, thành phố xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm.
2. Các phòng: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kinh tế - Hạ tầng các huyện, Phòng Kinh tế thành phố Hưng Yên chủ động chủ trì tổ chức kiểm tra an toàn thực phẩm theo phạm vi quản lý được phân công trên địa bàn. Các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra đột xuất cơ sở thực phẩm không thuộc thẩm quyền quản lý khi: Có chỉ đạo, yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng.
4. Kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành định kỳ, đột xuất, hàng quý, 06 tháng, hằng năm trước ngày 25 của tháng cuối quý, cuối năm có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm về Sở Y tế.
5. Việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện theo quy định của pháp luật về phát ngôn và cung cấp thông tin.
Điều 7. Quản lý tổ chức hội nghị, hội thảo về quảng cáo thực phẩm
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm quản lý, kiểm tra, giám sát việc tổ chức hội nghị, hội thảo về quảng cáo thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định.
Điều 8. Quản lý, ngăn chặn hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn trên địa bàn huyện, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và tổ chức đoàn thể cùng cấp giám sát toàn bộ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, phải:
1. Chỉ đạo lực lượng công an và các cơ quan có chức năng trên địa bàn huyện, thành phố tổ chức kịp thời ngăn chặn, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh; các sở được phân công lĩnh vực quản lý theo Điều 4 Quy định này để tổ chức kiểm soát.
Chương IV
KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ NGĂN CHẶN HÀNH VI SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM KHÔNG AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 9. Thực hiện kiểm tra về an toàn thực phẩm tại xã, phường, thị trấn
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức công tác kiểm tra về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với các cơ sở thực phẩm được quy định tại Phụ lục 2 ban hành theo Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tham gia phối hợp công tác thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
3. Tổ chức kiểm tra đột xuất cơ sở thực phẩm không thuộc thẩm quyền quản lý khi: Có chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan cấp trên; phát hiện thực phẩm mất an toàn có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng.
4. Kết thúc đợt kiểm tra định kỳ, đột xuất, hàng quý, 06 tháng, hàng năm trước ngày 20 của tháng cuối quý, cuối năm có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra an toàn thực phẩm về Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm huyện, thành phố.
Điều 10. Giám sát hội nghị, hội thảo về quảng cáo thực phẩm
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm trực tiếp giám sát việc tổ chức hội nghị, hội thảo về quảng cáo thực phẩm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định.
Điều 11. Quản lý, ngăn chặn hành vi sản xuất, kinh doanh thực phẩm không đảm bảo an toàn trên địa bàn xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm giám sát toàn bộ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn. Khi phát hiện thực phẩm, hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, phải:
1. Chỉ đạo lực lượng công an và các lực lượng chức năng liên quan trên địa bàn kịp thời ngăn chặn, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Thông tin kịp thời tới cấp có thẩm quyền để tổ chức kiểm soát.
Chương V
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN CƠ SỞ ĐỦ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM, XÁC NHẬN KIẾN THỨC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM, GIẤY XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THỰC PHẨM; CAM KẾT ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 12. Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, Bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế: Thực hiện theo sự phân cấp của Bộ Y tế, có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện theo sự phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Khoản 2, Điều 4 Quy định này.
3. Sở Công Thương: Thực hiện theo sự phân cấp của Bộ Công Thương, có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Khoản 3, Điều 4 Quy định này.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp hoặc phân cấp cho các đơn vị chức năng cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Phụ lục 1, 2 Quy định này; tổ chức ký Cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành theo Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Phụ lục 1 Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức ký Cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo mẫu tại Phụ lục 3 ban hành theo Quy định này đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại Phụ lục 2 Quy định này.
6. Trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm được quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT- BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương về việc hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, quy định của Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm
Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Bản cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm trong trường hợp:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không hoạt động ngành nghề kinh doanh thực phẩm đã đăng ký.
2. Có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi ngành nghề kinh doanh tại cơ sở cũ.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm bị tước quyền sử dụng giấy chứng nhận, Bản cam kết theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 14. Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
Các sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương
1. Theo lĩnh vực được phân công quản lý triển khai thực hiện và đôn đốc, giám sát Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện Quyết định này.
2. Trong tháng 01 năm 2017, tổ chức thống kê danh sách các cơ sở thuộc lĩnh vực được phân công quản lý gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Theo lĩnh vực được phân công quản lý, thường xuyên tổ chức rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở thực phẩm, định kỳ hàng quý gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn thực phẩm tỉnh - Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn
1. Tổ chức triển khai thực hiện, tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp trên về việc thực hiện Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo bằng văn bản gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn thực phẩm tỉnh - Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
3. Trong tháng 01 năm 2017, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị chức năng thống kê danh sách các cơ sở thực phẩm được phân cấp quản lý gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị chức năng theo lĩnh vực được phân cấp, phân công quản lý thường xuyên rà soát, cập nhật danh sách các cơ sở thực phẩm trên địa bàn gửi về Sở Y tế (qua Chi cục An toàn thực phẩm tỉnh - Văn phòng Thường trực của Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA; CƠ SỞ THỰC PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
I. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Y tế
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống dưới 200 suất ăn/lần phục vụ không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân (hoặc cơ quan có thẩm quyền) huyện, thành phố cấp.
II. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Các cơ sở sơ chế, chế biến, kinh doanh có hoặc không có giấy phép đăng ký kinh doanh nhưng sản xuất nhỏ lẻ ở mức hộ gia đình, hộ cá thể.
2. Các cơ sở được quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc địa bàn các xã, phường, thị trấn nằm trên các trục đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, liên xã (hoặc tương đương).
III. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực của ngành Công Thương
1. Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, không bao gồm chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC CÁC SẢN PHẨM/NHÓM SẢN PHẨM THỰC PHẨM; HÀNG HÓA; CƠ SỞ THỰC PHẨM THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ TRỰC TIẾP CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
I. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Y tế
1. Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có quy mô kinh doanh dưới 50 suất ăn/lần phục vụ, kinh doanh thức ăn đường phố.
2. Quản lý các hoạt động tổ chức đông người ăn uống (từ 30 người trở lên), tại các hộ gia đình như đám cưới, đám hỏi, đám giỗ, đám ma, mừng thọ, liên hoan của các hội, các tổ chức có đông người ăn.
II. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Các cơ sở được quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc các xã, phường, thị trấn trên các trục đường xã, thôn, xóm (hoặc tương đương).
III. Quản lý an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực của ngành Công Thương
1. Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ sở do cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc đối tượng không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, không bao gồm chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
3. Buôn bán hàng rong.
PHỤ LỤC 3
MẪU BẢN CAM KẾT ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Mẫu 1: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống.
Mẫu 2a: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương.
Mẫu 2b: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương.
Mẫu 3: Mẫu bản cam kết sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.
Mẫu 1: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ DỊCH VỤ ĂN UỐNG
Ngày tháng năm , tại:.....................................................................
Người đại diện: ......................................................................................................
Loại hình cung cấp/kinh doanh:..............................................................................
Địa chỉ/địa điểm: ...................................................................................................
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm trong cung cấp dịch vụ ăn uống và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật với những nội dung sau:
(1) Cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định về điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, nguồn nước sạch để chế biến thức ăn, nước đá sạch.
(2) Chủ cơ sở và người trực tiếp cung cấp dịch vụ ăn uống có đủ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; kết quả khám sức khỏe và phiếu xét nghiệm cấy phân theo quy định.
(3) Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương theo đúng quy định.
UBND………………….……. | ĐẠI DIỆN CƠ SỞ |
Mẫu 2a: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT THỰC PHẨM
Ngày tháng năm , tại:...................................................................
Tôi là:………………………………………………………………………........
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:..........................................................................
Số chứng minh nhân dân:……….........Ngày cấp:..………..Nơi cấp: …………
Chủ cơ sở sản xuất: ………………............………………………......................
Có trụ sở tại:..........................................................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số......................ngày cấp.....................nơi cấp.............
Điện thoại:…………..................................Fax:……...…….. ..............................
Địa điểm sản xuất: ….............................………...................……………………
Mặt hàng sản xuất:………………………..............……………………………..
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất thực phẩm và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật với những nội dung sau:
(1) Cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định:
- Về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm.
- Về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ.
- Về điều kiện đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm và nước sử dụng để sản xuất, chế biến thực phẩm và bảo vệ môi trường.
- Về điều kiện trong bảo quản, lưu giữ thực phẩm.
- Về điều kiện trong vận chuyển thực phẩm.
(2) Chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất có đủ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; kết quả khám sức khỏe và các phiếu xét nghiệm theo quy định.
(3) Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương theo đúng quy định.
Bản cam kết được làm thành 02 bản có giá trị như nhau (cơ quan quản lý giữ 01 bản, cơ sở sản xuất giữ 01 bản)./.
UBND (CƠ QUAN QUẢN LÝ) | ĐẠI DIỆN CƠ SỞ |
Mẫu 2b: Bản cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------------
BẢN CAM KẾT BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM
ĐỐI VỚI CƠ SỞ KINH DOANH THỰC PHẨM
Ngày tháng năm , tại:...................................................................
Tôi là……………………………………………………………………….........
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:..........................................................................
Số chứng minh nhân dân:……….........Ngày cấp:..………..Nơi cấp: …………
Chủ cơ sở kinh doanh:………………............………………………..................
Có trụ sở tại:..........................................................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số......................ngày cấp.....................nơi cấp.............
Điện thoại:…………..................................Fax:……...…….. ..............................
Địa điểm kinh doanh: ….............................………...................………………...
Mặt hàng kinh doanh:………………………..............…………………………..
CAM KẾT
Thực hiện đúng các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm trong kinh doanh thực phẩm và chịu hoàn toàn trách nhiệm về những hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật với những nội dung sau:
(1) Cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định:
- Về điều kiện chung đảm bảo an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm.
- Về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với khu vực kinh doanh thực phẩm.
- Về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với khu vực kho.
(2) Chủ cơ sở và người trực tiếp kinh doanh có đủ Giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; kết quả khám sức khỏe và các phiếu xét nghiệm theo quy định.
(3) Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm với cơ quan chức năng có thẩm quyền của địa phương theo đúng quy định.
Bản cam kết được làm thành 02 bản có giá trị như nhau (cơ quan quản lý giữ 01 bản, cơ sở kinh doanh giữ 01 bản)./.
UBND (CƠ QUAN QUẢN LÝ) | ĐẠI DIỆN CƠ SỞ |
Mẫu 3: Mẫu bản cam kết sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
………, ngày……. tháng….năm 20...
BẢN CAM KẾT 1
Sản xuất, kinh doanh an toàn
Kính gửi 2: ………tên cơ quan được giao quản lý…………….
Tôi là: .......................................................................................….….,
Số chứng minh thư:…….............. Ngày cấp:….………….Nơi cấp:……...........
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:..........................................................................
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh:………………………..……..................…..........
Địa chỉ liên hệ:......................................................…......................................…
Điện thoại:.....…………............, Fax: ............................ E-mail ..........….........…
Địa điểm sản xuất, kinh doanh:.......................................……........................…
Mặt hàng sản xuất, kinh doanh:…….…………………………………………….
Nơi tiêu thụ sản phẩm:……………………………………………………………
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các điều kiện bảo đảm an toàn theo quy định trong lĩnh vực:
Trồng trọt □ Nuôi trồng thủy sản □ Khai thác, sản xuất muối □
Thu hái, đánh bắt, khai thác nông lâm thủy sản □
Loại hình sản xuất kinh doanh thực phẩm khác…….………………….……...□
(Đánh dấu X vào ô ghi tên loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh và cam kết thực hiện các nội dung sản xuất, kinh doanh bảo đảm an toàn theo quy định).
Nếu có vi phạm, chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Bản cam kết này được làm thành 02 bản có giá trị như nhau, cơ quan quản lý giữ 01 bản, cơ sở giữ 01 bản./.
Ghi chú: 1.Chỉ áp dụng đối với cơ sở nhỏ lẻ (chưa có: đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận trang trại, chứng nhận VietGAP)
2. Tên cơ quan quản lý tại địa phương
UBND (CƠ QUAN QUẢN LÝ) | ĐẠI DIỆN CƠ SỞ |
PHỤ LỤC 4
MỘT SỐ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT QUY ĐỊNH, HƯỚNG DẪN KIỂM TRA AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA CÁC BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2016/QĐ-UBND ngày 28/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
1. Thông tư số 48/2015/TT-BYT ngày 01/12/2015 của Bộ Y tế quy định hoạt động kiểm tra an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế.
2. Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
4. Thông tư số 45/2012/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra chất lượng an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.