Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định 343/2025/NĐ-CP quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc bệnh hiểm nghèo cho sĩ quan nghỉ hưu

Ngày cập nhật: Thứ Hai, 29/12/2025 10:29 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 343/2025/NĐ-CP Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Phạm Minh Chính
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
28/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Chính sách

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 343/2025/NĐ-CP

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị định 343/2025/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị định 343/2025/NĐ-CP PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

CHÍNH PHỦ
_______

Số: 343/2025/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2025

 

 

NGHỊ ĐỊNH

Quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo,
 chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 19/2008/QH12, Luật số 72/2014/QH13 và Luật số 52/2024/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật về quân sự, quốc phòng số 98/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo, chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu.

 

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu, gồm: Chế độ an điều dưỡng; chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo; chế độ thông tin; hỗ trợ tang lễ khi từ trần theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 28 tháng 11 năm 2024.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Sĩ quan cấp Tướng đã nghỉ hưu.

2. Sĩ quan cấp Tá, cấp úy đã nghỉ hưu, gồm:

a) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 668 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang;

b) Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Tư lệnh, Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,9 trở lên theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,1 trở lên theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

c) Sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 2; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Phó Tư lệnh, Phó Chính ủy (Quân đoàn, Binh chủng, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển và tương đương); Phó Cục trưởng các Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,8 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 1,0 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

d) Sĩ quan cấp Đại tá hưởng mức lương 655 đồng theo quy định tại Nghị định số 235/HĐBT; sĩ quan cấp Đại tá nâng lương lần 1; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Sư đoàn hoặc Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,9 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

đ) Sĩ quan cấp Đại tá, Thượng tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Lữ đoàn, Trung đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,7 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

e) Sĩ quan cấp Trung tá, Thiếu tá; sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ chỉ huy Tiểu đoàn và tương đương. Sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ có hệ số phụ cấp chức vụ 0,35 theo quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc có hệ số phụ cấp chức vụ 0,5 theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP;

g) Sĩ quan cấp úy.

3. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu.

Điều 3. Đối tượng không áp dụng

1. Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại Quyết định số 205/2004/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp.

2. Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đang bị tạm giam; chấp hành án phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân.

3. Sĩ quan Quân đội trước khi nghỉ hưu vi phạm kỷ luật, pháp luật bị phạt tù; bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia; cách tất cả các chức vụ trong Đảng hoặc khai trừ ra khỏi Đảng hoặc xóa tất cả tư cách chức vụ đã đảm nhiệm hoặc tước danh hiệu quân nhân.

4. Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu định cư ở nước ngoài (bao gồm cả các trường hợp đang hưởng chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định này sau đó đi định cư ở nước ngoài).

 

Chương II

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH

 

Điều 4. Chế độ an điều dưỡng

1. Tiền an điều dưỡng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1; điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 2 Nghị định này, mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp Tướng đang công tác;

b) Đối tượng quy định tại điểm d và đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này, mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Đại tá, Thượng tá đang công tác;

c) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 2 Điều 2 Nghị định này, mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm Trung tá, Thiếu tá đang công tác;

d) Đối tượng quy định tại điểm g khoản 2 Điều 2 Nghị định này, mỗi năm một lần được hỗ trợ tiền an điều dưỡng, mức hưởng như mức tiền an, bồi dưỡng của sĩ quan cấp úy đang công tác;

đ) Tiền an điều dưỡng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này được chi trả trong quý I hằng năm. Trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 01 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng; trường hợp nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng từ tháng 02 đến tháng 12 hằng năm thì được hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm nghỉ hưu; trường hợp trong năm đã được hưởng tiền an, bồi dưỡng đối với sĩ quan tại chức thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng của năm đó. Trường hợp đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần thì không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng từ năm sau liền kề của năm đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần. Trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trong quý I hằng năm, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì từ năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng; trường hợp vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý từ quý II hằng năm trở đi thì từ năm sau liền kề của năm vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý trở đi không được hưởng hỗ trợ tiền an điều dưỡng;

e) Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng sĩ quan Quân đội nghỉ hưu trên địa bàn, rà soát, lập danh sách báo cáo Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này) hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để làm cơ sở lập dự toán, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này; tổ chức chi trả bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua tài khoản cá nhân; tổng hợp, báo cáo danh sách và số tiền chi trả về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Phiếu mời an điều dưỡng

a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này, hằng năm được cấp phiếu mời gia đình (gồm cá nhân sĩ quan Quân đội nghỉ hưu và không quá 04 thân nhân (cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ hoặc cha chồng, mẹ chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật)) đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội;

b) Đối tượng quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 2 Nghị định này, 02 năm một lần được cấp phiếu mời gia đình đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội;

c) Đối tượng quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 2 Điều 2 Nghị định này, hằng năm căn cứ số lượng phiếu mời an điều dưỡng do Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) cấp, các Quân khu, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội mời cá nhân hoặc gia đình sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi nghỉ tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội.

3. Việc thực hiện chế độ quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đối với đối tượng quy định tại khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội quản lý, thực hiện.

4. Các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này khi đi an điều dưỡng tại các Đoàn an điều dưỡng của Quân đội được bảo đảm phòng nghỉ, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng kết hợp tham quan theo quy định của Bộ Quốc phòng; nộp tiền ăn cho Đoàn an điều dưỡng. Trường hợp cá nhân tự túc bảo đảm phương tiện đi an điều dưỡng thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước ô tô vận tải hành khách công cộng thông thường cho quãng đường thực đi. Trường hợp đơn vị, địa phương tự bảo đảm hoặc thuê phương tiện (ô tô) để đưa, đón sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đi an điều dưỡng tập trung tại các Đoàn an điều dưỡng theo từng đợt thì được hỗ trợ kinh phí mua xăng dầu cho quãng đường thực đi.

5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định cụ thể phiếu mời an điều dưỡng.

Điều 5. Chế độ chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo

1. Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu nếu mắc một trong các bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế thì được khám giám định bệnh hiểm nghèo, nếu được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền theo quy định của Bộ Quốc phòng kết luận mắc bệnh hiểm nghèo thì được hưởng các chế độ, chính sách sau đây:

a) Hằng quý được hỗ trợ bằng 02 lần mức lương cơ sở. Thời điểm hưởng tính từ quý được Hội đồng giám định y khoa kết luận mắc bệnh hiểm nghèo;

b) Khi điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong và ngoài Quân đội, được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch so với tiền ăn cơ bản bộ binh theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ. Trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong Quân đội do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chi trả; trường hợp điều trị nội trú tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài Quân đội do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú thanh toán trực tiếp theo số ngày điều trị thực tế được xác nhận tại giấy ra viện;

c) Trường hợp đang hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a và b khoản này đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì không được hưởng chính sách quy định tại khoản này từ quý sau liền kề của quý đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý.

2. Trường hợp sĩ quan Quân đội trước khi nghỉ hưu đã được cấp có thẩm quyền công nhận mắc bệnh hiểm nghèo thì khi nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng được hỗ trợ hằng quý và chính sách theo quy định tại khoản 1 Điều này. Thời điểm hỗ trợ tính từ quý bắt đầu hưởng lương hưu, mức hưởng bằng mức hỗ trợ của cả quý bắt đầu hưởng lương hưu.

3. Trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu đã được Hội đồng giám định y khoa khám, kết luận mắc bệnh hiểm nghèo nhưng chưa được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định hưởng chế độ hỗ trợ bệnh hiểm nghèo mà từ trần thì thân nhân được hỗ trợ một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở.

4. Hồ sơ, trình tự giải quyết

a) Hồ sơ

Đơn đề nghị giám định y khoa để hưởng chế độ hỗ trợ mắc bệnh hiểm nghèo của đối tượng hoặc thân nhân đối tượng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

Bản chính (bản giấy) hoặc bản sao điện tử Tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh hiểm nghèo của bệnh viện trong hoặc ngoài Quân đội;

Bản sao hoặc bản sao điện tử quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng.

b) Trình tự giải quyết

Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu hoặc thân nhân nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi tắt là cấp xã) nơi thường trú bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử. Trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ khai thác được các giấy tờ trong thành phần hồ sơ (trừ đơn đề nghị giám định y khoa) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin có liên quan thì sĩ quan Quân đội nghỉ hưu không phải nộp các giấy tờ nêu trên.

Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ theo quy định có trách nhiệm tổng hợp, đề nghị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh. Sau khi có quyết định của Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh về việc hưởng chế độ hỗ trợ hằng quý đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo thì Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, quản lý và thực hiện hỗ trợ theo quy định bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua tài khoản cá nhân.

Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu với danh mục bệnh hiểm nghèo do cấp có thẩm quyền ban hành; trường hợp đủ điều kiện thì cấp giấy giới thiệu theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đề nghị Hội đồng giám định y khoa theo quy định của Bộ Quốc phòng kèm theo bản sao hồ sơ để khám giám định; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đề nghị và đối tượng bằng văn bản. Căn cứ kết quả giám định của Hội đồng giám định y khoa, nếu kết luận mắc bệnh hiểm nghèo thì trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản giám định y khoa của Hội đồng giám định y khoa, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định về việc hưởng chế độ hỗ trợ hằng quý đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu mắc bệnh hiểm nghèo (02 bản) theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản gửi đối tượng, 01 bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thường trú để thực hiện chế độ); trường hợp kết luận không mắc bệnh hiểm nghèo thì trả lời Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đề nghị và đối tượng bằng văn bản. Chi phí khám giám định y khoa cho Hội đồng giám định y khoa được bảo đảm từ ngân sách nhà nước, do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh thanh toán theo mức phí như mức phí thẩm định cấp giấy giám định y khoa theo quy định của Bộ Tài chính.

Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh chuyển đến, có trách nhiệm tổ chức khám giám định bệnh hiểm nghèo theo quy định; kết luận, gửi biên bản giám định y khoa theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi đề nghị.

Trường hợp đã được Hội đồng giám định y khoa khám, kết luận mắc bệnh hiểm nghèo nhưng từ trần quy định tại khoản 3 Điều này, căn cứ biên bản giám định y khoa của cấp có thẩm quyền và bản sao trích lục khai tử, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện hỗ trợ cho thân nhân bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua tài khoản cá nhân; thanh, quyết toán theo quy định.

Điều 6. Chế độ thông tin

1. Chế độ báo chí

a) Đối tượng quy định tại khoản 1; các điểm a, b và c khoản 2 Điều 2 Nghị định này được cấp tiền mua báo Quân đội nhân dân, gồm: Báo hằng ngày, báo Cuối tuần, tập san Sự kiện và nhân chứng;

Đối tượng quy định tại điểm d khoản 2 Điều 2 Nghị định này được cấp tiền mua báo Quân đội nhân dân hằng ngày.

b) Mức tiền mua các ấn phẩm quy định tại điểm a khoản này được tính theo giá các ấn phẩm quy định tại thời điểm quý I hằng năm; tiền mua các ấn phẩm báo chí nêu trên được cấp theo quý. Hằng quý, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ số lượng sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn thuộc đối tượng được hưởng chế độ báo chí quy định tại điểm a khoản này, lập danh sách báo cáo Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh làm cơ sở lập dự toán, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ báo chí; tổ chức chi trả theo quy định bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua tài khoản cá nhân; tổng hợp, báo cáo danh sách và số tiền chi trả về Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh để thanh, quyết toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Sĩ quan Quân đội nghỉ hưu, hưởng lương hưu hằng tháng thuộc quý nào trong năm thì được thực hiện chế độ báo chí từ quý đó trở đi; trường hợp đang hưởng chế độ báo chí mà đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này thì không được hưởng từ quý sau liền kề của quý đi định cư ở nước ngoài hoặc từ trần hoặc vi phạm kỷ luật, pháp luật bị xử lý.

Riêng đối tượng quy định tại khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội, do đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội quản lý, bảo đảm kinh phí thực hiện chế độ báo chí; tổ chức chi trả và thanh, quyết toán theo quy định.

2. Chế độ cung cấp thông tin, thông báo tình hình

a) Hằng năm, nhân dịp kỷ niệm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam, Ngày hội quốc phòng toàn dân hoặc dịp tết Nguyên đán, lãnh đạo, chỉ huy các cơ quan đơn vị, địa phương theo phân cấp tổ chức gặp mặt, tặng quà, cung cấp thông tin, thông báo tình hình (sau đây gọi tắt là gặp mặt, thông tin tình hình) đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định này, như sau:

Bộ Quốc phòng gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại khoản 1; điểm a và b khoản 2 Điều 2 Nghị định này trong phạm vi toàn quốc (bao gồm cả sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Bí thư cấp ủy đơn vị trực thuộc Bộ; Bí thư, Phó Bí thư và ủy viên Thường vụ Đảng ủy Cục có chức năng chỉ đạo toàn quân);

Bộ Tư lệnh Quân khu gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn Quân khu (bao gồm cả sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Bí thư cấp ủy đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương);

Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại điểm c và d khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội (bao gồm cả sĩ quan trước khi nghỉ hưu giữ chức vụ hoặc đã giữ chức vụ Bí thư cấp ủy đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương);

Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội;

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ thành phố Hà Nội) gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn tỉnh;

Ủy ban nhân dân cấp xã gặp mặt, thông tin tình hình đối tượng quy định tại điểm e và g khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn xã.

b) Mức quà gặp mặt, thông tin tình hình đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản này do các đơn vị, địa phương quyết định, phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của từng đơn vị, địa phương.

Điều 7. Chế độ hỗ trợ tang lễ khi từ trần

1. Chế độ hỗ trợ tổ chức lễ tang, xây mộ đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu từ trần thuộc đối tượng được tổ chức lễ tang cấp Nhà nước, lễ tang cấp cao thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

2. Hỗ trợ kinh phí đối với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang hoặc tham gia Ban Tổ chức lễ tang theo quy định của Bộ Quốc phòng đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu khi từ trần có cấp bậc quân hàm từ cấp Đại tá trở xuống không thuộc đối tượng được tổ chức lễ tang theo quy định tại khoản 1 Điều này, như sau:

a) Đối với cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang

Đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng được hỗ trợ bằng 10 lần mức lương cơ sở;

Cơ quan cấp Cục và tương đương trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị và các Tổng cục được hỗ trợ bằng 08 lần mức lương cơ sở;

Cơ quan, đơn vị cấp Sư đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh và tương đương được hỗ trợ bằng 05 lần mức lương cơ sở;

Các cơ quan, đơn vị còn lại được hỗ trợ bằng 03 lần mức lương cơ sở;

Kinh phí hỗ trợ cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang quy định tại điểm này để mua đồ thờ, trang trí khánh tiết, vòng hoa, lễ viếng và chi phục vụ lễ tang.

b) Đối với cơ quan, đơn vị được phân công tham gia Ban Tổ chức lễ tang được hỗ trợ bằng 01 lần mức lương cơ sở; kinh phí này để mua vòng hoa, lễ viếng và đồ lễ theo phong tục tập quán của địa phương.

c) Hằng năm, cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức lễ tang hoặc được phân công tham gia Ban Tổ chức lễ tang được thanh, quyết toán thực chi nhưng không vượt quá mức hỗ trợ quy định tại điểm a và b khoản này.

 

Chương III

ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ; NGUỒN KINH PHÍ

 

Điều 8. Đăng ký, quản lý sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

1. Đăng ký sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị định này nhận quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng, nộp Phiếu đăng ký sĩ quan Quân đội nghỉ hưu theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (do đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên quản lý sĩ quan trước khi nghỉ hưu cấp) kèm theo bản sao quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hằng tháng của Bảo hiểm xã hội Quân đội cho Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) nơi thường trú bằng hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử để đăng ký lần đầu.

Trường hợp sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thay đổi nơi thường trú, trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị về việc thay đổi nơi thường trú của đối tượng theo Mẫu số 06a tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thường trú trước khi thay đổi có trách nhiệm gửi Giấy giới thiệu theo Mẫu số 06b tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) nơi thường trú mới của đối tượng qua dịch vụ bưu chính hoặc trên môi trường điện tử để quản lý, thực hiện chế độ. Riêng đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Nghị định này, trước khi nghỉ hưu do các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội quản lý, khi thay đổi nơi thường trú (chuyển đến hoặc đi khỏi địa bàn thành phố Hà Nội) thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thường trú trước khi thay đổi gửi giấy giới thiệu theo quy định nêu trên đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú mới để quản lý thực hiện chế độ; đồng thời, gửi đến cơ quan chính trị đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội để quản lý, thực hiện hoặc dừng hưởng chế độ an điều dưỡng, chế độ bảo chí theo quy định.

2. Quản lý sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

a) Ủy ban nhân dân cấp xã (Ban Chỉ huy quân sự cấp xã) tổng hợp, quản lý số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn xã để thực hiện chế độ, chính sách theo phạm vi quy định tại Nghị định này; trên cơ sở số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn đang quản lý, định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi biến động về Cục Chính trị Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội hoặc Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh nơi sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú theo quy định;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh) quản lý số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn tỉnh (trừ thành phố Hà Nội) để bảo đảm kinh phí, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách theo phạm vi quy định tại Nghị định này; định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi biến động về Quân khu (Cục Chính trị) theo quy định;

c) Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội (Cục Chính trị) quản lý số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội để bảo đảm kinh phí, chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách theo phạm vi quy định tại Nghị định này (trừ các chế độ, chính sách do các đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản này); định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi biến động về Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) theo quy định;

d) Các Quân khu (Cục Chính trị) quản lý số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn quân khu để chỉ đạo thực hiện chế độ, chính sách theo phạm vi quy định tại Nghị định này; định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi biến động về Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) theo quy định;

đ) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội (Cơ quan chính trị) quản lý số lượng, danh sách đối tượng quy định tại khoản 1 và điểm a, b, c khoản 2 Điều 2 Nghị định này thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội để chỉ đạo thực hiện chế độ an điều dưỡng, chế độ báo chí theo phạm vi quy định tại Nghị định này; định kỳ (hằng quý, hằng năm) hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi biến động về Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) theo quy định;

e) Bộ Quốc phòng (Cục Chính sách - Xã hội) quản lý số lượng, danh sách sĩ quan Quân đội nghỉ hưu trên địa bàn toàn quốc để chỉ đạo thực hiện các chế độ, chính sách theo phạm vi quy định tại Nghị định này;

g) Nội dung tổng hợp, báo cáo danh sách quản lý, theo dõi sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn từ cấp xã đến cấp Bộ Quốc phòng quy định tại khoản này được thực hiện định kỳ hằng năm theo Mẫu số 07 và hằng quý theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 9. Nguồn kinh phí

1. Kinh phí thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Điều 4, Điều 5; chế độ báo chí quy định tại khoản 1 Điều 6; chế độ cung cấp thông tin, thông báo tình hình quy định tại khoản 2 Điều 6 (đối với đối tượng do cấp Bộ Quốc phòng, cấp Quân khu, cấp Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội gặp mặt) và chế độ hỗ trợ tang lễ quy định tại Điều 7 Nghị định này do ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương) đảm bảo theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí bảo đảm tổ chức gặp mặt, cung cấp thông tin, thông báo tình hình đối với các đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh (bao gồm Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội) gặp mặt quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này do ngân sách địa phương đảm bảo.

 

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm

a) Quy định, hướng dẫn, chỉ đạo việc thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định này và xây dựng cơ sở dữ liệu về sĩ quan Quân đội nghỉ hưu để quản lý, thực hiện chế độ, chính sách đảm bảo thống nhất;

b) Hằng năm lập dự toán kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách do ngân sách nhà nước đảm bảo được quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này;

c) Chủ trì, phối hợp kiểm tra, giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm

Hằng năm, căn cứ vào dự toán do Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, bảo đảm kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.

3. Bộ Y tế có trách nhiệm

a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng ban hành Danh mục bệnh hiểm nghèo, làm cơ sở thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu theo quy định tại Nghị định này;

b) Phối hợp giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm

a) Chỉ đạo quán triệt, tuyên truyền chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu trên địa bàn;

b) Chỉ đạo Sở Tài chính, hằng năm lập dự toán kinh phí bảo đảm tổ chức gặp mặt, thông tin tình hình đối với đối tượng thuộc phạm vi gặp mặt của Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền bảo đảm kinh phí;

c) Chỉ đạo Bộ Chỉ huy quân sự cấp tỉnh, hằng năm tham mưu, đề xuất tổ chức việc gặp mặt, thông tin tình hình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này đối với đối tượng thuộc phạm vi gặp mặt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí theo quy định;

d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, đăng ký, quản lý sĩ quan Quân đội nghỉ hưu; tổ chức gặp mặt, thông tin tình hình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này đối với đối tượng thuộc phạm vi gặp mặt của Ủy ban nhân dân cấp xã; phối hợp thực hiện các chế độ, chính sách có liên quan đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm

a) Tiếp nhận, đăng ký, quản lý sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn; báo cáo theo quy định;

b) Tổ chức gặp mặt, thông tin tình hình theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này đối với đối tượng thuộc phạm vi gặp mặt của Ủy ban nhân dân cấp xã. Hằng năm lập dự toán ngân sách bảo đảm tổ chức gặp mặt, thông tin tình hình cho sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn theo phạm vi được giao để triển khai thực hiện, báo cáo về Sở Tài chính;

c) Chỉ đạo cơ quan chức năng thuộc quyền thực hiện và phối hợp thực hiện chế độ, chính sách đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu thường trú trên địa bàn theo phạm vi quy định tại Nghị định này.

Điều 11. Hiệu lực thi hành.

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

2. Chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

3. Quân nhân chuyên nghiệp; công chức; công nhân quốc phòng; viên chức quốc phòng; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này thì khi nghỉ hưu được áp dụng thực hiện chế độ, chính sách như đối với sĩ quan có cùng cấp bậc quân hàm hoặc mức lương hoặc mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo quy định tại Nghị định này.

4. Mức lương cơ sở quy định tại Nghị định này khi bị bãi bỏ thì thực hiện theo quy định của Chính phủ.

5. Các văn bản dẫn chiếu tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì nội dung dẫn chiếu được thực hiện theo các văn bản mới.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG







Phạm Minh Chính

LuatVietnam đang cập nhật nội dung bản Word của văn bản…

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định 343/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ an điều dưỡng, chăm sóc khi mắc bệnh hiểm nghèo, chế độ thông tin, hỗ trợ tang lễ khi từ trần đối với sĩ quan Quân đội nghỉ hưu

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 343/2025/NĐ-CP

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×