Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị định về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang

Cơ quan ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 235-HĐBT Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị định Người ký: Tố Hữu
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/09/1985
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực:

TÓM TẮT NGHỊ ĐỊNH 235-HĐBT

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị định 235-HĐBT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 235-HĐBT DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH 

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ235/HĐBT NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 1985

VỀ CẢI TIẾN CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC VÀ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;

Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8  Ban chấp hành Trung ương Đảng (Khoá V);

Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng ngày 7 tháng 9 năm 1985;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang, bãi bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá bù lỗ, chuyển sang chế độ trả lương bằng tiền do quỹ hàng hoá bảo đảm, nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối  theo lao động, xoá bỏ bao cấp, bảo đảm tính thống nhất của chế độ tiền lương trong cả nước, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của công nhân, viên chức và các lực lượng  vũ trang.

Đang theo dõi

Điều 2. Mức lương tối thiểu là 220 đồng một tháng. Mức lương này ứng với mức giá ở những vùng có giá sinh hoạt thấp nhất hiện nay. Khi nào mức giá thay đổi hoặc ở những vùng có giá sinh hoạt cao hơn thì tiền lương được tính thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt. Lương tối thiểu dùng để trả công cho những người làm công việc lao động giản đơn nhất và với điều kiện lao động bình thường.

Mức lương tối thiểu là cơ sở để định các mức lương cấp bậc hoặc lương chức vụ.

Đang theo dõi

Điều 3. Ban hành kèm theo nghị định này các thang lương, bảng lương áp dụng thống nhất trong cả nước như sau:

Đang theo dõi

A) CÁC THANG LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT:

Đang theo dõi

1- Thang lương 7 bậc, bội số 1,45.

Đang theo dõi

2- Thang lương 7 bậc, bội số 1,40.

Đang theo dõi

3- Thang lương 6 bậc, bội số 1,40.

Đang theo dõi

4- Thang lương 6 bậc, bội số 1,36.

Đang theo dõi

5- Thang lương 6 bậc, bội số 1,32.

Đang theo dõi

B) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN, VIÊN CHỨC TRỰC TIẾP SẢN XUẤT,  KINH DOANH:

Đang theo dõi

1- Bảng lương công nhân sản xuất điện.

Đang theo dõi

2- Bảng  lương công nhân, viên chức tàu vận tải biển.

Đang theo dõi

3- Bảng lương  hoa tiêu biển.

Đang theo dõi

4- Bảng lương công nhân, viên chức tàu vận tải sông.

Đang theo dõi

5- Bảng lương viên chức  nhà ga xe lửa.

Đang theo dõi

6- Bảng lương công nhân lái xe lửa.

Đang theo dõi

7- Bảng lương công nhân lái xe ô tô vận tải hàng hoá .

Đang theo dõi

8- Bảng lương công nhân lái xe ô tô hành khách.

Đang theo dõi

9- Bảng lương công nhân lái xe ô tô con

Đang theo dõi

10- Bảng lương công nhân lái tàu điện.

Đang theo dõi

11- Bảng lương công nhân, viên chức tàu công trình.

Đang theo dõi

12- Bảng lương công nhân, viên chức tàu đánh cá biển.

Đang theo dõi

13- Bảng lương công nhân , viên chức tàu vận chuyển và thu mua cá trên biển.

Đang theo dõi

14- Bảng lương công nhân, viên chức tàu thuyền đánh cá sông, hồ.

Đang theo dõi

15- Bảng lương công nhân lặn.

Đang theo dõi

C) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO CÁN BỘ  QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP:

Đang theo dõi

1- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành khai khoáng.

Đang theo dõi

2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp các ngành công nghiệp cơ khí, điện, hoá chất, vật liệu xây dựng.

Đang theo dõi

3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí  nghiệp các ngành xây dựng cơ bản, vận tải, đánh bắt thuỷ sản, khai thác lâm sản, địa chất, dầu khí, đo  đạc bản đồ.

Đang theo dõi

4- Bảng lương chức vụ cho cán bộ  quản lý  liên hiệp các xí nghiệp  và xí nghiệp các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp dược phẩm.

Đang theo dõi

5- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp và xí nghiệp ngành nông nghiệp và trồng rừng.

Đang theo dõi

6- Bảng lương chức vụ cho cán bộ quản lý liên hiệp các xí nghiệp, tổng công ty,  công ty, xí nghiệp các ngành thương nghiệp, dịch vụ (bao gồm cả khách sạn, cửa hàng ăn uống, hiệu thuốc, hiệu sách).

Đang theo dõi

D) CÁC BẢNG LƯƠNG CHỨC VỤ CHO CÁN BỘ, VIÊN CHỨC CÁC TỔ CHỨC SỰ NGHIỆP VÀ CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:

Đang theo dõi

1- Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức làm công tác khoa học, kỹ thuật, chính trị, kinh tế, y tế, giáo dục, văn hoá, nghệ thuật, pháp chế, quan hệ quốc tế.

Đang theo dõi

2- Bảng lương chức vụ cho cán bộ, viên chức thực hành kỹ thuật, nghiệp vụ, hành chính  và phục vụ.

Đang theo dõi

3- Bảng lương chức vụ cho cán bộ lãnh đạo các cơ quan  quản lý Nhà nước từ Trung ương đến huyện.

Đang theo dõi

Đ) CÁC BẢNG LƯƠNG CHO CÁN BỘ, CHIẾN SĨ CÁC LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ NỬA VŨ TRANG:

Đang theo dõi

1- Bảng lương của sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân.

Đang theo dõi

2- Bảng phụ cấp quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ Quân đội nhân dân.

Đang theo dõi

3- Bảng lương của sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.

Đang theo dõi

4- Bảng lương cuả cán bộ, viên chức ngành Hải quan.

Đang theo dõi

Điều 4. Căn cứ để xếp lương theo cấp bậc cho công nhân, viên chức trực tiếp sản xuất,  kinh doanh (các thang lương và bảng lương ghi ở điểm A và điểm B, Điều 3) là tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất và tổ chức lao động ở mỗi ngành, mỗi cơ sở. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động.

Để có căn cứ xếp lương theo chức vụ cho cán bộ quản lý xí nghiệp các bảng lưong ghi ở điểm C, điều 3), cần tiến hành phân hạng xí nghiệp, căn cứ vào quy mô của xí nghiệp, mức độ phức tạp và phạm vi trách nhiệm của công tác quản lý, Bộ Lao động quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành việc phân hạng các xí nghiệp. Quyết định về xếp hạng các xí nghiệp của các ngành, các địa phương phải được sự thoả thuận của Bộ Lao động mới có hiệu lực  thi hành.

Căn cứ để xếp lương cho cán bộ, viên chức các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức sự nghiệp (các bảng lương ghi ở điểm D, điều 3) là các chức vụ đang đảm nhiệm, các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ. Trường hợp chưa xây dựng được các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ thì tạm thời chuyển bậc sang bảng lương mới theo sự hướng dãn của Bộ Lao động.

Đang theo dõi

Điều 5. Ngoài lương cấp bậc hoặc lương chức vụ, công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang còn được hưởng một số phụ cấp tính theo tỷ lệ trên lương cấp bậc hoặc lương chức vụ như sau:

Đang theo dõi

1- Phụ cấp khu vực: 5-10-15-20-25% tuỳ theo điều kiện khí hậu, mức độ xa xôi hẻo lánh, đi lại khó khăn, điều kiện sinh hoạt vật chất và văn hoá thiếu thốn.

Đang theo dõi

2- Phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng: Tỷ lệ phụ cấp căn cứ vào tỷ lệ chênh lệch giữa mức giá tính lương (lấy lương tối thiểu làm chuẩn) và mức giá thực tế ở từng địa phương. Tỷ lệ phụ cấp cứ 3 tháng tính lại một lần và do Hội đồng Bộ trưởng  quy định.

Đang theo dõi

3-  Phụ cấp thâm niên đặc biệt: áp dụng cho sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân, cán bộ viên chức ngành Hải quan và công nhân, viên chức một số ngành nghề mà điều kiện lao động  và điều kiện sinh hoạt có nhiều khó khăn, gian khổ. Mức tối đa là 20%; riêng đối với các lực lượng vũ trang, cán bộ,  viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan và công nhân khai thác mỏ hầm lò, mức tối đa là 25%.

Đang theo dõi

4- Phụ cấp thâm niên vượt khung: Đối với tất cả các ngành nghề không thuộc diện được hưởng phụ cấp thâm niên đặc biệt, nếu công nhân, viên chức đã đạt đến bậc cao nhất  của khung lương mà vẫn tiếp tục lao động, tiếp tục cống hiến thì sau 5 năm được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung, bằng 5% mức lương bậc cao nhất; từ năm thứ 6 trở đi, cứ mỗi năm thêm 1%.

Đang theo dõi

5- Phụ cấp ưu đãi:

- 20% đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp Quân đội  nhân dân, sĩ quan và hạ sĩ quan Công an nhân dân.

- 10% đối với cán bộ, viên chức nghiệp vụ ngành Hải quan.

- 5% đối với công nhân, viên chức phục vụ trong các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang.

- 5% và 7% đối với cán bộ, viên chức y tế làm công tác phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh ở các bệnh viện, viện điều dưỡng, bệnh xá.

- 5% và 7% đối với cán bộ, giáo viên trực tiếp giảng dạy ở các trường phổ thông, sơ học và trung học chuyên nghiệp cao đẳng, đại học và các trường dạy nghề.

Đang theo dõi

6- Phụ cấp chiến đấu: Công nhân,viên chức và các lực lượng vũ trang công tác ở các huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp 10%; ở các xã biên giới được phụ cấp 15%; ở các xã thường xuyên chiến đấu được phụ cấp 20%.

Đang theo dõi

7- Phụ cấp độc hại, khó khăn nguy hiểm: 5 - 10 -15%, áp dụng cho công nhân, viên chức làm việc trong các điều kiện độc hại, nguy hiểm mà lương cấp bậc hoặc lương chức vụ chưa tính đến, cho công nhân trực tiếp điều khiển các phương tiện vận tải trên các tuyến đường khó khăn, nguy hiểm.

Đang theo dõi

8- Phụ cấp lưu động:  5 -10 - 15 -20% tuỳ theo mức độ lưu động của từng ngành nghề.

Đang theo dõi

9- Phụ cấp trách nhiệm: 5 - 7 - 10% áp dụng cho những công nhân, viên chức làm công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hơn hoặc  phải kiêm nhiệm công tác quản lý.

Đang theo dõi

10- Phụ cấp thu hút về cở sở sản xuất: 5 - 10 - 15% áp dụng trong một thời gian nhất định cho những công nhân, viên chức đến các cơ sở sản xuất, xây dựng ở nông thôn, miền núi, những nơi xa xôi hẻo lánh.

Đang theo dõi

11- Phụ cấp làm thêm giờ ; Trường hợp công nhân, viên chức phải làm thêm ngoài  giờ tiêu chuẩn  quy định thì giờ làm thêm được phụ cấp 50% nếu làm thêm vào ngày thường, được phụ cấp 100% nếu làm việc vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.

Đang theo dõi

12- Phụ cấp làm đêm: Làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng thì được phụ cấp  30%. ở những xí nghiệp làm 3 ca liên tục thì làm ca đêm được phụ cấp 40%. Từ nay, bỏ chế độ cung cấp bằng hiện vật cho bữa ăn ca đêm.

Đang theo dõi

Điều 6: Công nhân hưởng lương sản phẩm, lương khoán hoặc lương thời gian có định mức thì đơn giá lương sản phẩm được tính thêm  một tỷ lệ  khuyến khích  bằng 5 - 7% mức lương cấp bậc công việc.

Đang theo dõi

Điều 7: Tiền thưởng từ quỹ lương bằng 5% - 7% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với khu vực sản xuất,  kinh doanh, bằng  5% quỹ lương cấp bậc hoặc lương chức vụ đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp..

Đang theo dõi

Điều 8. Công nhân, viên chức trong thời gian làm thử, học sinh tốt nghiệp trong thời gian tập sự được hưởng  95% mức lương của công nhân, viên chức cùng trình độ đá được tuyển dụng chính thức.

Đang theo dõi

Điều 9. Công nhân, viên chức  và các lực lượng vũ trang hưởng theo nguyên tắc, làm công việc gì, chức vụ gì thì hưởng theo công việc ấy, khi thay đổi công việc, thay đổi chức vụ thì hưởng lương theo công việc mới, chức vụ mới, không bảo lưu mức lương cữ. Chỉ trong trường hợp cán bộ cấp trên được cử về tăng cường cho cấp dưới thì mới giữ nguyên lương.

Đang theo dõi

Điều 10. Phụ cấp sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn tạm thời  quy định như sau:

a) 140 - 160 đồng đối với cán bộ lãnh đạo chủ chốt (Chủ tịch Uỷ ban nhân dân), 120 - 140 - 160 đồng đối với các cán bộ chuyên trách khác, 70 - 80 - 90 đồng đối với cán bộ nửa chuyên trách. Tuỳ theo quy mô của xã, phường, thị trấn vf mức độ phức tạp của công việc mà xếp mỗi xã, phường, thị trấn vào một trong 3 mức nói trên.

b) Trưởng thôn, trưởng bản ở các huyện biên giới Việt - Trung được phụ cấp sinh hoạt phí như các cán bộ nửa chuyên trách của xã.

c) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã về nghỉ theo Quyết định số 130-CP ngày 20-6-1975 của Hội đồng Chính phủ  và quyết định số 111-HĐBT ngày 13-10-1981 của Hội đồng Bộ trưởng được hưởng phụ cấp bẳng 60% mức phụ cấp sinh hoạt phí của cán bộ đương chức cùng chức vụ.

d) Các khoản phụ cấp sinh hoạt phí  kể trên đều được cộng thêm phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng  quy định tại điểm 2, điều 5 Nghị định này.

đ) Ban tổ chức của Chính phủ hướng dẫn cụ thể các chức danh được hưởng phụ cấp sinh hoạt phí và việc phân hạng các xã, phường, thị trấn.

Đang theo dõi

Điều 11. Tiền công cho những người làm việc theo chế độ hợp đồng thuê mướn tạm thời và giá gia công cho thợ thủ công phải dựa trên chế độ tiền lương của Nhà nước, có tính đến những điều kiện đặc thù của từng  địa phương.

Đang theo dõi

  Điều 12. Dành một khoản trong ngân sách Nhà nước để trợ cấp cho những công nhân, viên chức và những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang có đông người ăn theo mà đời sống thật sự gặp khó khăn.

Đang theo dõi

Điều 13. Nghị định này thi hành từ ngày 1 tháng 9 năm 1985. Mọi  quy định về tiền lương, phụ cấp hiện vật trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Đang theo dõi

Điều 14. Bộ Lao động cùng các Bộ, các cơ quan có liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này. Riêng những  quy định đối với các lực lượng vũ trang và nửa vũ trang thì Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Tổng cục Hải quan hướng dẫn thi hành sau khi đã bàn bạc thống nhất với Bộ lao động  và Bộ Tài chính.

Đang theo dõi

Điều 15. Thủ trưởng các Bộ, các Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng  và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân  các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Đang theo dõi

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị định về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và các lực lượng vũ trang

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị định 235-HĐBT

01

Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng

02

Chỉ thị 331-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng về chế độ trợ cấp thường xuyên đối với công nhân, viên chức có đông người ăn theo mà đời sống gặp khó khăn

03

Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 235-HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ phụ cấp tạm thời sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn

04

Thông tư 14/LĐTBXH-TT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi đối với CBHĐCM trước năm 1945, điều chỉnh mức lương để tính lại lương hưu của một số trường hợp nghỉ hưu trước tháng 9/1985 và phụ cấp thâm niêm giáo dục đối với giáo viên, cán bộ giảng dạy đã nghỉ hưu

05

Thông tư hướng dẫn việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp đối với các đối tượng hưởng chính sách xã hội

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×