Quyết định 205/2004/QĐ-TTg thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 205/2004/QĐ-TTg

Quyết định 205/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp
Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:205/2004/QĐ-TTgNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Phan Văn Khải
Ngày ban hành:10/12/2004Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Chính sách, Cán bộ-Công chức-Viên chức

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 205/2004/QĐ-TTg

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ

_______

Số: 205/2004/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

________________________

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2004

 

 

QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 Về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp

___________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ kết luận của Bộ Chính trị họp ngày 02 tháng 4 năm 2004 về việc thực hiện một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp (Thông báo số 5389-CV/VPTW ngày 12 tháng 5 năm 2004 của Văn phòng Trung ương);

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Quy định chung

1. Quyết định, này quy định một số chính sách, chế độ đối với cán bộ cao cấp (bao gồm cả cán bộ đương chức và nguyên chức).

2. Cán bộ cao cấp giữ nhiều chức vụ thì thực hiện chế độ, chính sách theo chức vụ cao nhất.

3. Không áp dụng các chính sách, chế độ quy định tại Quyết định này đối với cán bộ cao cấp giữ các chức vụ được quy định tại Điều 2 bị kỷ luật với hình thức cách chức.

Điều 2. Đối tượng cán bộ cao cấp được áp dụng thực hiện

1. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.

2. Ủy viên Bộ Chính trị.

3. Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Đại tướng lực lượng vũ trang.

Điều 3. Đối với cán bộ cao cấp đương chức

1. Chế độ tiền lương:

a) Cán bộ cao cấp hưởng lương theo chức vụ được giao. Khi thay đổi chức vụ thì hưởng theo lương của chức vụ mới.

b) Chủ tịch ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ tịch nước xếp lương tương ứng với mức lương chức danh Ủy viên Bộ Chính trị.

2. Chế độ nhà ở:

Cán bộ cao cấp giữ chức, vụ quy định tại Điều 2 Quyết định này trong thời gian đảm nhiệm chức vụ được bố trí nhà ở, nhà công vụ phù hợp với tiêu chuẩn quy định hiện hành. Khi thôi giữ chức, những người ở nhà công vụ phải trả lại nhà và được sắp xếp điều chỉnh nhà phù hợp với tiêu chuẩn quy định.

3. Chế độ người giúp việc và phục vụ:

a) Cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định lại khoản 1 Điều 2 được bố trí không quá 05 trợ lý và thư ký, 02 người phục vụ, 01 lái xe, 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe, 02 sĩ quan bảo vệ tiếp cận.

b) Cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều 2 được bố trí 01 trợ lý và 01 đến 02 thư ký, 01 lái xe, 02 người phục vụ, 01 sĩ quan bảo vệ tiếp cận.

c) Cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại khoản 3 Điều 2 được bố trí từ 01 đến 02 thư ký, 01 lái xe, 01 người phục vụ, 01 sĩ quan bảo vệ tiếp cận.

d) Về chế độ người phục vụ, đối với cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu trên, nếu gia đình cán bộ cao cấp tự phục vụ thì thực hiện trợ cấp người phục vụ thường xuyên 600.000 đồng/người/tháng.

đ) Về chế độ bác sĩ theo dõi sức khỏe đối với cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2, các tổ, phòng y tế bảo vệ sức khỏe Trung ương phân công bác sĩ theo dõi sức khỏe.

4. Phương tiện đi lại:

a) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô:

Cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 được sử dụng thường xuyên một xe ô tô con trong thời gian công tác.

b) Chế độ đi công tác bằng máy bay và các phương tiện giao thông khác:

- Cán bộ cao cấp giữ chức vụ nêu ở khoản 1 Điều 2 khi đi công tác bằng máy bay được thuê khoang riêng, trường hợp cần thiết được đi chuyên cơ.

- Cán bộ cao cấp giữ chức vụ nêu ở khoản 2 và khoản 3 Điều 2 khi đi công tác bằng máy bay được mua vé hạng nhất, trường hợp cần thiết được thuê khoang riêng.

- Cán bộ cùng đi công tác với cán bộ cao cấp được mua vé máy bay theo quy định đối với cán bộ, công chức. Riêng sĩ quan bảo vệ tiếp cận (nếu có) mua vé cùng khoang với cán bộ cao cấp.

- Trường hợp cán bộ cao cấp đi công tác bằng phương tiện giao thông khác: ô tô công cộng, tàu thủy, tàu hỏa..., thì cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức phục vụ.

5. Chế độ thông tin, báo chí, tài liệu:

Cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, báo chí, tài liệu có liên quan đến công việc cho cán bộ cao cấp.

6. Chế độ điện thoại:

a) Đối với cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 được lắp đặt 02 máy điện thoại tại nhà ở và thực hiện chế độ khoán tiền sử dụng diện thoại với mức 500.000 đồng/máy/tháng.

b) Đối với cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại khoản 3 Điều 2 được lắp đặt 01 máy điện thoại tại nhà ở và thực hiện chế độ khoán tiền sử dụng điện thoại với mức 500.000 đồng/máy/tháng.

c) Điện thoại di động phục vụ công tác đối với cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 do cơ quan nơi cán bộ công tác cung cấp và thanh toán theo quy định hiện hành.

d) Sĩ quan bảo vệ tiếp cận các cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 được trang cấp 01 máy điện thoại di động (dùng luân chuyển) với mức khoán 400.000 đồng/tháng; lái xe của các cán bộ cao cấp giữ các chức vụ này được trang cấp 01 máy điện thoại di động (trang cấp một lần) với mức khoán 200.000 đồng/tháng.

7. Chế độ khám, chữa bệnh và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe:

a) Cán bộ cao cấp giữ chức vụ quy định tại Điều 2 được khám, chữa bệnh tại Khoa A11 Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (ở Hà Nội); Bệnh viện Thống Nhất (ở thành phố Hồ Chí Minh) và thực hiện chế độ định kỳ kiểm tra sức khỏe 6 tháng một lần (có quy định riêng).

b) Trong những trường hợp đặc biệt, việc khám, chữa bệnh ở nước ngoài đối với cán bộ cao cấp do cơ quan chức năng trình Ban Bí thư xem xét, quyết định.

8. Chế độ nghỉ dưỡng sức, trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên, trợ cấp đột xuất:

a) Chế độ nghỉ dưỡng sức (nghỉ hè):

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2, hàng năm được đi nghỉ 10 ngày ở trong nước cùng gia đình (không quá 05 người), cán bộ giúp việc, phục vụ cùng đi (không quá 04 người).

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ quy định tại khoản 3 Điều 2, hàng năm được đi nghỉ 10 ngày ở trong nước cùng gia đình (không quá 04 người), cán bộ giúp việc, phục vụ cùng đi (không quá 03 người).

b) Chế độ trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên:

Thực hiện chế độ trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên để đảm bảo mức ăn và sinh hoạt hàng ngày đối với cán bộ cao cấp như sau:

- Cán bộ cao cấp quy định tại khoản 1 Điều 2: 1.000.000 đồng/tháng.

- Cán bộ cao cấp quy định tại khoản 2 Điều 2: 700.000 đồng/tháng.

- Cán bộ cao cấp quy định tại khoản 3 Điều 2: 500.000 đồng/tháng.

c) Chế độ trợ cấp đột xuất:

Cán bộ cao cấp quy định tại Điều 2 khi ốm đau kéo dài, gặp tai nạn được trợ cấp đột xuất không quá 02 lần trong một năm theo một trong ba mức: 1.000.000 đồng/lần; 2.000.000 đồng/lần và 3.000.000 đồng/lần.

9. Trợ cấp tiền điện và nước sạch:

Cán bộ cao cấp được cơ quan nơi cán bộ công tác thực hiện trợ cấp hàng tháng bù giá tiền điện, tiền nước sạch theo giá hiện hành như sau:

- Đối với cán bộ cao cấp nêu tại khoản 1 Điều 2 : 500 KWh điện     và 30m3 nước sạch.

- Đối với cán bộ cao cấp nêu tại khoản 2 Điều 2 : 400 KWh điện và 30m3 nước sạch.

- Đối với cán bộ cao cấp nêu tại khoản 3 Điều 2 : 300 KWh điện và 30m3 nước sạch.

10. Chế độ tặng phẩm khi cán bộ cao cấp đi công tác trong nước và nước ngoài:

Quà tặng do cán bộ cao cấp giữ chức vụ nêu tại Điều 2 khi thay mặt Đảng, Nhà nước tặng thì không quy định mức chi và số lượng cụ thể. Trên cơ sở yêu cầu thực tế, cơ quan nơi cán bộ cao cấp công tác phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm tổ chức phục vụ và quyết toán theo thực chi.

Điều 4. Đối với cán bộ cao cấp nguvên chức

1. Chế độ nghỉ công tác, nghỉ hưu:

a) Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, khi thôi giữ chức vụ, nghỉ công tác thì được giữ nguyên tiền lương và phụ cấp (nếu có).

b) Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 tham gia hoạt động cách. mạng từ năm 1945 trở về sau, khi thôi giữ chức vụ, đến tuổi nghỉ công tác thì thực hiện chế độ nghỉ hưu.

2. Một số chế độ cụ thể:

a) Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 tham gia hoạt động cách mạng trước năm 1945, khi nghỉ công tác, thực hiện như sau:

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 1 Điều 2: bố trí 01 trợ lý hoặc thư ký, 01 bác sĩ theo dõi sức khỏe, 02 sĩ quan bảo vệ, 01 lái xe, 02 người phục vụ (nếu gia đình tự phục vụ thì thực hiện trợ cấp thường xuyên 600.000 đồng/người/tháng), 01 máv điện thoại tại nhà ở và thực hiện khoán tiền sử dụng điện thoại 400.000 đồng/tháng. Trợ cấp hàng tháng tiền điện, tiền nước sạch với mức 300 KWh điện và 30m3 nước sạch. Sử dụng thường xuyên 01 xe ôtô con. Trường hợp đặc biệt, cơ quan chức năng báo cáo Bộ Chính trị để có quy định riêng.

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 2 Điều 2: bố trí 01 người phục vụ (nếu gia đình tự phục vụ thì thực hiện trợ cấp thường xuyên 600.000 đồng/người/tháng), 01 máy điện thoại tại nhà ở và thực hiện khoán tiền sử dụng điện thoại 300.000 đồng/tháng. Trợ cấp hàng tháng tiền điện, tiền nước sạch với mức 200 KWh điện và 30m3 nước sạch. Khi có nhu cầu xe ô tô con, thì báo cho cơ quan chủ quản để phục vụ. Trường hợp đặc biệt được giữ nguyên chế độ đang hưởng, do Bộ Chính trị quyết định.

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 3 Điều 2: thực hiện, như cán bộ cao cấp tại khoản 2 Điều 2, nhưng không bố trí người phục vụ mà thực hiện chế độ trợ cấp người phục vụ 600.000 đồng/tháng.

b) Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại Điều 2 tham gia hoạt động cách mạng từ năm 1945 trở về sau, khi nghỉ công tác thì thực hiện chế độ nghỉ hưu; khi nghỉ hưu, thực hiện các chế độ như sau:

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 1 Điều 2: nếu có yêu cầu thì bố trí 01 trợ lý hoặc thư ký, 02 sĩ quan bảo vệ, 01 lái xe, 01 người phục vụ (nếu gia đình tự phục vụ thì thực hiện trợ cấp thường xuyên 600.000 đồng/nguời/tháng), 01 máy điện thoại tại nhà ở và thực hiện khoán tiền, sử dụng điện thoại 400.000 đồng/tháng. Trợ cấp hàng tháng tiền điện, tiền nước sạch với mức 300 KWh điện và 30m3 nước sạch. Sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô con.

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 2 Điều 2: thực hiện trợ cấp người phục vụ. 600.000 đồng/tháng, 01 máy điện thoại tại nhà ở và thực hiện khoán tiền sử dụng điện thoại 300.000 đồng/tháng. Trợ cấp hàng tháng tiền điện, tiền nước sạch với mức 200 KWh điện và 30m3 nước sạch; không bố trí thường xuyên xe ô tô con, khi có nhu cầu sử dụng xe ô tô con thì báo với cơ quan quản lý để phục vụ.

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 3 Điền 2: áp dụng như đối với cán bộ nêu tại khoản 2 Điều 2, nhưng không có trợ cấp người phục vụ.

c) Chế độ khám, chữa bệnh và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, chế độ trợ cấp đột xuất, thực hiện như đối với cán bộ cao cấp đương chức.

d) Chế độ nghĩ dưỡng sức (nghỉ hè):

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 hàng năm được đi nghỉ 10 ngày ở trong nước cùng gia đình không 05 người và 03 người giúp việc, phục vụ.

- Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 3 Điều 2 hàng năm được đi nghỉ 10 ngày ở trong nước cùng gia đình không quá 03 người và 01 người giúp việc, phục vụ.

đ) Chế độ thông tin:

Cán bộ cao cấp giữ chức vụ nêu tại Điều 2 được cấp thường xuyên 01 tờ báo Nhân dân, các bản tin: tin tham khảo, tài liệu tham khảo của Thống tấn xã. Việt Nam, các tài liệu cần thiết của Trung ương do cơ quan nơi cán bộ cao cấp; công tác cấp hoặc do Văn phòng Trung ương cấp.

e) Chế độ nhà ở:

Cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2, khi mua nhà ở của Nhà nước thì được hỗ trợ một lần 50 triệu đồng (trừ cán bộ cao cấp hoạt động cách mạng trước năm 1945 thực hiện hỗ trợ cải thiện nhà ở theo Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03 tháng 2 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ).

Điều 5. Không thực hiện trợ cấp mừng thọ, không đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng nhân ngày sinh nhật (kể cả đương chức và nguyên chức).

Điều 6. Chế độ khi cán bộ cao cấp từ trần

1. Việc tổ chức lễ tang thực hiện theo quy định của Nghị định số 62/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tổ chức lễ tang, đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần và các quy định khác của Đảng và Nhà nước.

2. Về người giúp việc và phục vụ: sau khi cán bộ cao cấp từ trần, trong khoảng thời gian từ 01 đến 03 tháng, cơ quan chủ quản bố trí, sắp xếp lại công tác cho người giúp việc: trợ lý, thư ký, phục vụ, lái xe...

3. Chế độ đối với gia đình: sau khi cán bộ cao cấp từ trần, gia đình, được hưởng các chế độ tiền lương, tiền điện thoại, trợ cấp bồi dưỡng thường xuyên, tiền điện, nước sạch và chế độ ô tô trong thời gian 6 tháng, từ tháng thứ 7 cơ quan chủ quản thôi thực hiện các chế độ đó.

4. Trợ cấp thường xuyên đối với vợ hoặc chồng của cán bộ cao cấp hoạt động cách mạng trước năm 1945 đã từ trần:

a) Vợ hoặc chồng của cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 1 Điều 2 được trợ cấp: 500.000 đồng/tháng.

b) Vợ hoặc chồng của cán bộ cao cấp giữ các chức vụ nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2 được trợ cấp: 300.000 đồng/tháng.

Điều 7. Trợ cấp ngày giỗ

Hàng năm gia đình cán bộ cao cấp được trợ cấp ngày giỗ theo các mức sau đây:

1. Đối với các chức vụ quy định tại khoản 1 Điều 2: trợ cấp 600.000 đồng/lần.

2. Đối với các chức vụ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 2: trợ cấp 400.000 đồng/lần.

Điều 8. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 9. Trách nhiệm thi hành

1. Cán bộ cao cấp công tác tại cơ quan nào thì cơ quan đó trực tiếp thực hiện các chính sách, chế độ theo quy định tại Quyết định này.

2. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Tài chính - Quản trị Trung ương và các cơ quan có liên quan hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ quy định tại Quyết định này.

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

   

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

(Đã ký)


Phan Văn Khải

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi