Quyết định 1115/QĐ-UBND Bắc Ninh 2023 triển khai công tác y tế trường học

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 1115/QĐ-UBND

Quyết định 1115/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc NinhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1115/QĐ-UBNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vương Quốc Tuấn
Ngày ban hành:21/09/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe

tải Quyết định 1115/QĐ-UBND

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 1115/QĐ-UBND DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Quyết định 1115/QĐ-UBND PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH

________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________________

Số: 1115/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 21 tháng 9 năm 2023

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

________________

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 23/2006/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong các trường học;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 của Liên Bộ Y tế - Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về công tác y tế trường học;

Căn cứ Thông tư số 33/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục đại học và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế Tờ trình số 2266/TTr-SYT ngày 12/9/2023.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai công tác y tế trường học năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3
- Bộ Y tế (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh; LĐVP, NC, KTTH;
- Lưu: VT, KGVX (NTT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Quốc Tuấn

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

KẾ HOẠCH

Triển khai công tác y tế trường học năm học 2023 - 2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
(Kèm theo Quyết định số 1115/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2023 của Chủ tịch UBND tỉnh)

___________

 

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh và sinh viên (sau đây gọi chung là học sinh) trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông và giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần, đồng thời phát hiện sớm các trường hợp mắc các bệnh học đường để tư vấn, hướng dẫn và điều trị kịp thời.

2. Mục tiêu cụ thể

- 100% trường học, cơ sở giáo dục có cán bộ y tế theo dõi, chăm sóc sức khỏe học sinh, người học theo quy định.

- 100% cơ sở giáo dục và trạm y tế cấp xã trên địa bàn có cơ chế phối hợp về công tác y tế trường học.

- 100% trường học tổ chức kiểm tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định; 100% các cơ sở giáo dục thực hiện khám sức khỏe cho người học khi mới nhập học và định kỳ ít nhất một năm một lần trong mỗi năm học.

- 100% trường học, tối thiểu 30% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh được kiểm tra, giám sát các yếu tố, điều kiện vệ sinh trường học, vệ sinh môi trường, phòng, chống dịch bệnh theo quy định.

- 100% trường học, cơ sở giáo dục có tổ chức ăn bán trú được kiểm tra, giám sát các điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) tại các bếp ăn tập thể. Đảm bảo ATTP chương trình bữa ăn học đường.

- 100% trường học tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm an toàn cho học sinh thông qua các hình thức phù hợp.

- Đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường: 100% trường học triển khai phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thực hiện thực đơn tiêu chuẩn cho trẻ em, học sinh theo Hướng dẫn liên ngành số 898/HDLN-SGDĐT- SYT - BQLATTP ngày 25/6/2019.

- 100% trường học, cơ sở giáo dục bảo đảm cơ số thuốc và trang thiết bị y tế thiết yếu cho sơ cấp cứu và phòng chống dịch bệnh.

- 100% học sinh, giáo viên các trường học, cơ sở giáo dục trong toàn tỉnh được tiếp cận thông tin truyền thông phòng chống bệnh tật học đường, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe sinh sản/KHHGĐ, phòng chống tệ nạn xã hội và vệ sinh môi trường; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm an toàn.

- Trên 90% học sinh, người học trong đối tượng tiêm chủng được tiêm chủng đầy đủ các mũi vắc xin theo quy định.

II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Công tác chỉ đạo và phối hợp liên ngành

- Các trường học, cơ sở giáo dục tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh và Ban Chăm sóc sức khỏe học sinh trường học và chủ động phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế địa phương trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho học sinh; xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ công tác y tế trường học phù hợp với tình hình thực tế.

- Xây dựng Kế hoạch/Quy chế phối hợp liên ngành giữa: Sở Y tế - Sở Giáo dục và Đào tạo - Sở Lao động, Thương binh và Xã hội - Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh trong triển khai công tác y tế trường học năm học 2023 -2024 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

- Sở Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản có liên quan đến công tác y tế trường học và chủ động phối hợp để triển khai các hoạt động về y tế trường học; tăng cường công tác, kiểm tra, giám sát công tác y tế trường học trên địa bàn tỉnh.

2. Nâng cao năng lực chuyên môn và tổ chức mạng lưới cán bộ làm công tác y tế trường học

- Bố trí đủ nhân lực cán bộ y tế và 01 cán bộ kiêm nhiệm công tác y tế của nhà trường, cơ sở giáo dục để theo dõi, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGD&ĐT ngày 12/5/2016 (đối với các Cơ sở giáo dục bố trí nhân viên y tế trường học trình độ chuyên môn y tế từ trung cấp trở lên, được đào tạo, tập huấn về sơ cứu, cấp cứu và cập nhật kiến thức chuyên môn y tế. Trường hợp nhân viên y tế trường học trực tiếp thực hiện khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh).

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác y tế trường học cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường và nhân viên y tế cơ sở.

3. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu và các điều kiện cần thiết khác

- Các nhà trường, cơ sở giáo dục tiếp tục chủ động tự kiểm tra, đánh giá các yếu tố vệ sinh trường học theo quy định tại Thông tư liên tịch 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 và Thông tư số 33/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021; trên cơ sở kết quả kiểm tra, đánh giá tiến hành xây dựng kế hoạch cải tạo, khắc phục các nội dung về vệ sinh trường học chưa đảm bảo theo quy định; rà soát, chỉnh sửa danh mục thuốc và trang thiết bị phục vụ công tác y tế trường học.

- Nhà trường có trách nhiệm thu gom, xử lý chất thải, rác thải sinh hoạt theo quy định.

- Các trường, cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn bán trú tiếp tục chủ động rà soát và bổ sung các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ và con người phục vụ cho việc tổ chức bữa ăn học đường theo quy định tại Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ.

4. Các hoạt động chuyên môn

4.1. Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe

Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe bằng nhiều hình thức: trên các phương tiện thông tin đại chúng, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, lồng ghép trong các giờ học chính khóa, hoạt động ngoại khóa và xây dựng các mô hình truyền thông giáo dục... về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, nhất là các dịch bệnh mới; đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho học sinh; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích; vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; sức khỏe sinh sản, giới, bình đẳng giới; trách nhiệm và quyền lợi của học sinh đối với việc tham gia BHYT bắt buộc theo Luật BHYT...

4.2. Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh

a) Đối với các trường học

- Tăng cường hệ thống thông tin liên lạc với phụ huynh học sinh qua các kênh thông tin mạng xã hội, sổ liên lạc điện tử, App eNetViet... để theo dõi sức khỏe học sinh, cung cấp thông tin về hoạt động phòng, chống dịch của nhà trường.

- Phối hợp với cơ sở y tế tổ chức kiểm tra sức khỏe đầu vào năm học:

+ Đối với trẻ mầm non: đo chiều cao, cân nặng.

+ Đối với học sinh phổ thông: đo chiều cao, cân nặng, nhịp tim, huyết áp, thị lực.

+ Phối hợp với các cơ sở y tế có đủ điều kiện để tổ chức khám, điều trị theo các chuyên khoa cho học sinh (tiếp tục tổ chức lồng ghép khám chuyên khoa răng hàm mặt vào hoạt động kiểm tra sức khỏe đầu vào năm học cho các trường tiểu học và trung học cơ sở tại 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn).

- Thực hiện sơ cấp cứu ban đầu và chuyển đến các cơ sở điều trị phù hợp theo quy định.

- Lập và ghi chép vào sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh. Theo dõi biểu đồ tăng trưởng.

- Hướng dẫn tổ chức bữa ăn học đường đảm bảo ATTP, dinh dưỡng hợp lý phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho học sinh, đa dạng thực phẩm, phù hợp với đối tượng và lứa tuổi. Tổ chức triển khai chương trình bữa ăn học đường.

- Cung cấp đủ về số lượng và chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt cho học sinh, giáo viên, người học, đảm bảo tiêu chuẩn về nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt theo Quy chuẩn địa phương QCĐP 01:2021/BN (hoặc QCVN 01-1:2018/BYT) và nước đóng bình theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 6-1: 2010/BYT.

- Triển khai kiểm tra tiền sử và tiêm chủng bù liều cho trẻ nhập học tại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học.

- Tổ chức công tác tiêm chủng phòng bệnh tại trường học theo kế hoạch, hướng dẫn của ngành Y tế.

- Thông báo định kỳ tối thiểu 01 lần/năm học và khi cần thiết về tình hình sức khoẻ của học sinh cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh.

b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Tổ chức khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên ngay khi mới nhập học và ít nhất một lần trong năm học theo Thông tư 14/2013/TT-BYT ngày 06/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Lập và ghi chép vào sổ theo dõi sức khỏe, sổ theo dõi tổng hợp tình trạng sức khỏe học sinh.

- Thực hiện theo dõi, kiểm tra sức khỏe người học phát hiện các yếu tố nguy cơ sức khỏe, bệnh tật để dự phòng, điều trị hoặc chuyển tuyến điều trị theo quy định của pháp luật.

- Tư vấn cho người học về các vấn đề liên quan đến bệnh tật, yếu tố nguy cơ sức khỏe, nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý, phát triển thể chất, tinh thần và hoạt động thể lực.

4.3. Triển khai các văn bản hướng dẫn phòng chống dịch bệnh tại các cơ sở giáo dục theo chỉ đạo của Trung ương, UBND tỉnh, ngành Y tế.

4.4. Tổ chức triển khai các chương trình y tế học đường

Thực hiện chương trình chăm sóc sức khỏe răng miệng; chăm sóc mắt học đường; phòng, chống tật cong, vẹo cột sống; phòng, chống bệnh giun sán; tiêm chủng vắcxin phòng bệnh, bổ sung Vitamin A; triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên trong cơ sở giáo dục; bữa ăn học đường, phòng chống tai nạn thương tích học đường, đặc biệt là phòng tai nạn đuối nước, phong trào vệ sinh phòng bệnh, tăng cường hoạt động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, xây dựng môi trường không khói thuốc lá, không sử dụng đồ uống có cồn và các chất gây nghiện...

4.5. Tổ chức và đảm bảo công tác y tế, đảm bảo an toàn thực phẩm cho các kỳ thi trong năm học.

5. Thực hiện bảo hiểm y tế học sinh

Tăng cường tuyên truyền giáo dục cho học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh chính sách, pháp luật về BHYT và vai trò, ý nghĩa của BHYT đối với công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe học sinh, sinh viên. Phối hợp với cơ quan BHXH vận động, hướng dẫn học sinh, sinh viên và cha mẹ học sinh tham gia BHYT và cấp thẻ BHYT theo đúng quy định. Đảm bảo 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT.

Các cơ sở giáo dục phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện công tác BHYT cho học sinh; đảm bảo đầy đủ, kịp thời và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí trích lại của Quỹ BHYT cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu để triển khai các hoạt động YTTH, chăm sóc sức khỏe ban đầu.

5. Kiểm tra, giám sát

Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành, lồng ghép các nội dung kiểm tra, giám sát về công tác an toàn thực phẩm, các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, cung cấp nước uống, vệ sinh cá nhân,... theo quy định.

6. Ứng dụng công nghệ thông tin; thống kê báo cáo và tổng kết công tác y tế trường học

6.1. Ứng dụng công nghệ thông tin

- Ứng dụng, triển khai phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh và phần mềm đánh giá dinh dưỡng, phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh theo quy định.

- Đối với các trường học có tổ chức bữa ăn học đường: 100% trường học triển khai phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh.

6.2. Đối với công tác thống kê, báo cáo

a) Đối với các trường học

- Thực hiện báo cáo định kỳ hoạt động y tế trong năm học chậm nhất vào ngày 30 tháng 5 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGD&ĐT ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế - Bộ Giáo dục & Đào tạo.

- Triển khai đánh giá kết quả thực hiện công tác y tế trường học vào cuối năm học, thời gian xong trước 30/7/2023.

- Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

b) Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp

- Thực hiện báo cáo công tác y tế trường học theo quy định tại Thông tư số 33/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Triển khai đánh giá kết quả thực hiện công tác y tế trường học vào cuối năm học.

- Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.

6.3. Tổng kết năm học

Định kỳ hằng năm lồng ghép vào các Hội nghị tổng kết, sơ kết của ngành đánh giá, đề xuất phương hướng phối hợp trong công tác y tế trường học năm học 2023- 2024 và các năm tiếp theo.

III. KINH PHÍ

- Nguồn ngân sách nhà nước bố trí trong chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế hằng năm.

- Nguồn trích từ bảo hiểm y tế học sinh theo quy định hiện hành.

- Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và các nguồn thu hợp pháp khác.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

- Chủ động phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức, triển khai có hiệu quả Kế hoạch công tác y tế trường học năm học 2023-2024 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành bố trí đủ nhân lực phụ trách công tác y tế trường học theo quy định.

- Chủ trì xây dựng văn bản chỉ đạo chuyên môn về y tế thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe HSSV; xây dựng các nội dung chuyên môn về y tế để đào tạo năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe HSSV; xây dựng nội dung, kiến thức về giáo dục sức khỏe và nội dung truyền thông nâng cao sức khỏe phòng chống bệnh tật học đường... dinh dưỡng hợp lý, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống HIV/AIDS, dân số và sức khỏe sinh sản, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với từng đối tượng HSSV...

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên của các cơ sở giáo dục các văn bản liên quan đến các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường trong trường học; đào tạo năng lực, nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên làm công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe HSSV.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh kiểm tra, giám sát công tác y tế trường học, đảm bảo vệ sinh ATTP, các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, cung cấp nước uống,… phòng, tránh và xử trí kịp thời khi xảy ra ngộ độc thực phẩm trong các cơ sở giáo dục.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo kiểm tra, giám sát công tác khám sức khỏe đầu vào năm học tại các trường học; rà soát danh mục thuốc, vật tư, trang thiết bị tại các cấp học cho phù hợp.

- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán kinh phí công tác y tế trường học theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức đảm bảo công tác y tế phục vụ các kỳ thi.

- Thường trực tổng hợp kết quả hoạt động y tế trường học để báo cáo theo quy định.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch công tác y tế trường học năm học 2023- 2024 và các năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục triển khai, thực hiện Kế hoạch 363/KH-UBND ngày 06/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai thực hiện Chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và Kế hoạch 376/KH-UBND ngày 14/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc triển khai thực hiện “Chương trình YTTH trong các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông gắn với y tế cơ sở” giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và các chương trình, dự án khác về công tác YTTH và chăm sóc sức khỏe HSSV.

- Xây dựng kế hoạch và triển khai chương trình bữa ăn học đường.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo mỗi trường học phân công 01 cán bộ, giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm (phụ trách) công tác y tế trường học, làm đầu mối phối hợp với Trạm Y tế cấp xã trên địa bàn để tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung công tác y tế trường học theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với giáo viên, nhân viên kiêm nhiệm công tác YTTH tại các cơ sở giáo dục; tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung quy định danh mục khung vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, phổ biến nội dung kiến thức về y tế trường học cho cán bộ y tế trường học hoặc cán bộ kiêm nhiệm.

- Chỉ đạo tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe cho học sinh, người học: về các biện pháp phòng chống dịch, bệnh truyền nhiễm, nhất là các dịch bệnh mới; đảm bảo ATTP, phòng chống ngộ độc thực phẩm; dinh dưỡng hợp lý phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho học sinh; hoạt động thể lực; phòng chống tác hại của thuốc lá; phòng chống tác hại của rượu, bia; phòng chống bệnh, tật học đường; chăm sóc răng miệng; phòng chống các bệnh về mắt; phòng chống tai nạn thương tích; vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường; sức khỏe sinh sản, giới, bình đẳng giới; trách nhiệm và quyền lợi của học sinh đối với việc tham gia BHYT bắt buộc theo Luật BHYT...

- Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.

- Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện tốt bảo hiểm y tế học sinh, xã hội hóa, huy động cộng đồng và các tổ chức phi chính phủ tham gia công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, người học.

- Tham gia các đoàn liên ngành kiểm tra, giám sát hoạt động y tế trường học tại các huyện, thành phố: các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, ATTP, cung cấp nước uống,... chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống dịch tại trường học.

- Chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục thực hiện việc thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định.

- Định kỳ hằng năm lồng ghép vào các Hội nghị tổng kết, sơ kết của ngành đánh giá, đề xuất phương hướng phối hợp trong công tác y tế trường học hàng năm và các năm tiếp theo.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp bố trí Phòng Y tế và bố trí nhân lực y tế theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế chỉ đạo triển khai lồng ghép công tác YTTH gắn với việc thực hiện Luật trẻ em, các chương trình, dự án về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phối hợp kiểm tra liên ngành về YTTH và chăm sóc sức khỏe HSSV tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

- Định kỳ hằng năm lồng ghép vào các Hội nghị tổng kết, sơ kết của ngành đánh giá, đề xuất phương hướng phối hợp trong công tác y tế trường học hàng năm và các năm tiếp theo.

4. Sở Tài chính

Căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách của địa phương, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp dự toán trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn kinh phí thực hiện, theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật NSNN và các quy định hiện hành khác.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Tăng cường tuyên truyền vận động học sinh, người học tham gia bảo hiểm y tế; hướng dẫn và phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các trường học, cơ sở giáo dục, phụ huynh học sinh và người học trong việc thực hiện bảo hiểm y tế.

- Phối hợp đảm bảo quyền lợi cho người học tham gia bảo hiểm y tế. Đảm bảo cấp kinh phí đầy đủ, kịp thời và hướng dẫn sử dụng kinh phí chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người học tại trường học, cơ sở giáo dục.

6. Ban Quản lý An toàn thực phẩm tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế thực hiện kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các điều kiện đảm bảo ATTP tại các trường học có tổ chức bếp ăn bán trú.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn kiến thức về đảm bảo ATTP tại các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh.

- Tổ chức thẩm định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP với những trường học, cơ sở giáo dục có tổ chức bếp ăn bán trú.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế tổ chức điều tra, xử lý, xác định nguyên nhân khi có sự cố về ATTP/ngộ độc thực phẩm xảy ra tại các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn toàn tỉnh. Thông báo kết quả điều tra, xử lý cho ngành giáo dục và các cơ quan liên quan để tăng cường quản lý đảm bảo ATTP.

- Thống kê, báo cáo kết quả hoạt động y tế trường học theo quy định.

7. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thị xã, thành phố sửa đổi, bổ sung quy định về đề án vị trí việc làm và định mức số người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương và quy định của pháp luật..

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Phòng Y tế phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu xây dựng và triển khai hiệu quả Kế hoạch công tác y tế trường học, công tác phòng, chống dịch bệnh, đảm bảo an toàn cho học sinh, người học trong quá trình học tập.

- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường học theo phân cấp quản lý đảm bảo theo quy định. Bố trí kinh phí hỗ trợ cho các hoạt động phòng chống dịch và chăm sóc sức khỏe cho học sinh, người học trên địa bàn.

- Chỉ đạo các đơn vị chức năng thực hiện kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch, các điều kiện học tập, vệ sinh trường lớp, ATTP, cung cấp nước uống, dung dịch sát khuẩn,... đối với các trường học, cơ sở giáo dục trên địa bàn quản lý.

10. Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh

- Tổ chức thực hiện công tác y tế trường học theo quy định.

- Xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung công tác y tế trường học.

- Bố trí nhân viên y tế trường học hoặc nhân viên kiêm nhiệm, cơ sở vật chất, trang thiết bị, điều kiện thực hiện công tác y tế trường học theo quy định.

- Bố trí kinh phí, thực hiện thanh toán, quyết toán công tác y tế trường học theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện hoạt động y tế trường học và phòng, chống dịch tại cơ sở giáo dục,

- Phối hợp tổ chức kiểm tra tiền sử và tiêm chủng cho trẻ em nhập học mầm non, tiểu học (đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học).

- Thực hiện báo cáo theo quy định./.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi