Nghị quyết 01/NQ-CP 2023 nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Kế hoạch phát triển KTXH, cải thiện môi trường kinh doanh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 01/NQ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/NQ-CP | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Minh Chính |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/01/2023 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phấn đấu tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 9%
Ngày 06/01/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách Nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
Theo đó, để thực hiện thắng lợi mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đề ra các nhiệm vụ và giải pháp sau: Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ thị trường trong nước, phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 9%; Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch; Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình giảm biên chế hàng năm để đến 2026 đạt chỉ tiêu giảm 5% biên chế công chức.
Bên cạnh đó, sớm hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia; phát triển hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN, Internet băng thông rộng phủ 100% các xã; giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhân lực, thuốc, trang thiết bị, vật tư, sinh phẩm y tế;…
Xem chi tiết Nghị quyết 01/NQ-CP tại đây
tải Nghị quyết 01/NQ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NGHỊ QUYẾT
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 thúng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: số 68/2022/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2022 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022; số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023,
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2022, tình hình thế giới, trong nước diễn biến phức tạp hơn so với dự báo; khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế ngày càng tăng, tạo sức ép rất lớn lên quản lý, điều hành kinh tế vĩ mô, tác động lớn đến phục hồi, phát triển của nhiều ngành, lĩnh vực và đời sống nhân dân. Tuy nhiên, tiếp tục kế thừa, phát huy những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử qua hơn 35 năm đổi mới và những kết quả toàn diện từ đầu nhiệm kỳ đến nay; dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân cả nước; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế, tình hình kinh tế - xã hội nước ta tiếp tục xu hướng phục hồi tích cực và đạt những kết quả quan trọng, đạt và vượt 13/15 chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong đó kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế đang trên đã phục hồi, các cân đối lớn được bảo đảm; kịp thời triển khai các giải pháp gia hạn, giảm một số loại thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất để tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh; thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thường xuyên, đồng thời tập trung xử lý các vấn đề tồn đọng kéo dài và giải quyết, ứng phó kịp thời những vấn đề mới phát sinh, bước đầu đạt được kết quả tích cực. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân cả năm chỉ tăng 3,15%; tăng trưởng GDP ước đạt 8,02%, quy mô GDP ước đạt khoảng 409 tỷ USD. Thu ngân sách nhà nước ước vượt 27,76% dự toán, tăng 14,12% so với năm 2021. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước tăng 11,2%. Kim ngạch xuất khẩu ước đạt 371,39 tỷ USD, tăng 10,6%; nền kinh tế ước xuất siêu 11,2 tỷ USD. Công tác điều hành giá, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu, đặc biệt là xăng, dầu, sách giáo khoa được quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, sát sao, hiệu quả. Cân đối điện, xăng dầu, lương thực được bảo đảm, cơ bản xử lý được tình trạng thiếu hụt xăng, dầu cục bộ; cung ứng lao động cơ bản đáp ứng nhu cầu. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường; trật tự, an toàn xã hội, độc lập chủ quyền được giữ vững; đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt được nhiều kết quả tích cực; uy tín, vị thế của nước ta tiếp tục được nâng cao. Môi trường đầu tư, kinh doanh chuyển biến khá tích cực. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, việc làm đạt nhiều kết quả quan trọng, dịch bệnh được kiểm soát góp phần ổn định kinh tế - xã hội; đời sống nhân dân được cải thiện. Việt Nam tiếp tục là điểm đến đầu tư hấp dẫn và là nền kinh tế năng động, được nhiều tổ chức quốc tế nhìn nhận, xếp hạng cao trong năm 2022.
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các Nghị quyết Đại hội XIII của Đáng, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025. Dự báo tình hình thế giới tiếp tục diễn biến rất phức tạp, nhanh chóng, khó đoán định. Cạnh tranh chiến lược các nước lớn, cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại gay gắt hơn. Xung đột quân sự tại Ukraine còn có thể kéo dài. Hậu quả đại dịch Covid-19 trên toàn cầu còn phải khắc phục nhiều năm. Lạm phát tiếp tục ở mức cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất kéo dài tại nhiều quốc gia. Nguy cơ mất thanh khoản, rủi ro, bất ổn về tài chính, tiền tệ, nợ công, bất động sản, an ninh năng lượng, lương thực, thông tin trên toàn cầu gia tăng. Kinh tế toàn cầu có xu hướng tăng trưởng chậm lại, một số quốc gia có dấu hiệu rơi vào suy thoái kinh tế. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn. Sức ép lạm phát, tỷ giá, lãi suất gia tăng; sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với nhiều thách thức; các thị trường xuất, nhập khẩu lớn, truyền thống của Việt Nam bị thu hẹp. Những tồn tại, hạn chế, bất cập từ nội tại nền kinh tế về cơ cấu kinh tế, năng lực sản xuất trong nước, các thị trường tài chính, tiền tệ, bất động sản tích tụ từ lâu chưa được xử lý dứt điểm; quy mô nền kinh tế nước ta còn khiêm tốn nhưng độ mở lại lớn, khả năng cạnh tranh và sức chống chịu trước các cú sốc từ bến ngoài còn hạn chế; những yếu tố đột xuất, bất ngờ vẫn tiềm ẩn rủi ro, khó dự báo; dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn.
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương phải quyết tâm, giữ vững tinh thần vượt khó, đoàn kết, tự lực, tự cường, chủ động thích ứng, linh hoạt, hành động quyết liệt, khoa học, hiệu quả, tích cực đổi mới, sáng tạo theo tinh thần chủ đề điều hành “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả” với 06 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành, gồm:
Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, bảo đảm thu đúng, đủ, kịp thời theo quy định pháp luật; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính (TTHC) về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thể chế quản lý thuế, đặc biệt trong một số lĩnh vực, hoạt động sản xuất kinh doanh mới phát sinh trong nền kinh tế số, giao dịch điện tử xuyên biên giới; chống chuyển giá, trốn thuế, quyết liệt thu hồi nợ thuế. Nghiên cứu tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về thuế, phí, lệ phí.
Siết chặt kỷ cương, kỷ luật trong quản lý tài chính - ngân sách nhà nước; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, hiệu quả; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách, chậm phân bổ, chậm triển khai; rà soát để sớm đưa các nguồn lực chưa khai thác hiệu quả vào phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát chặt chẽ, an toàn, hợp lý bội chi ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, ưu tiên chi đầu tư phát triển các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng, thiết yếu, triển khai quyết liệt, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kịp thời hướng dẫn để thực hiện đúng, đủ các chính sách điều chỉnh tăng lương cơ sở, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng.
Chú trọng củng cố, tăng cường nền tảng kinh tế vĩ mô, nâng cao năng lực nội tại và tính tự chủ của nền kinh tế trên cơ sở lành mạnh hóa, tập trung cao độ cho ổn định, phát triển an toàn, bền vững các thị trường tiền tệ, tín dụng, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản; không để mất an toàn hệ thống; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp, nhà đầu tư, người dân, không để bị kích động, lôi kéo, gây mất an ninh trật tự. Rà soát, hoàn thiện các quy định pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, đẩy mạnh cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng, định chế tài chính, các thị trường tiền tệ, trái phiếu doanh nghiệp, chứng khoán, bất động sản, bảo đảm phát triển công khai, minh bạch, an toàn, ổn định, lành mạnh, bền vững.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách về tiền tệ, hoạt động ngân hàng, bảo đảm thị trường tiền tệ, ngân hàng hoạt động an toàn, lành mạnh, thông suốt, bền vững. Nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc sửa đổi, hoàn thiện quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh, không để dịch chồng dịch. Theo dõi chặt chẽ tình hình dịch bệnh trên thế giới, rà soát, cập nhật, điều chỉnh các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19, ban hành phương án xử lý có hiệu quả, kịp thời các tình huống, các biện pháp phòng, chống dịch trong tình hình mới; nỗ lực nghiên cứu, tự sản xuất các loại thuốc phòng, chống dịch, giữ vững thành quả phòng, chống dịch COVID-19. Chủ động phương án ứng phó với các tình huống dịch bệnh mới có thể xảy ra. Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài về tài chính, chuyên môn kỹ thuật phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh.
Tập trung nguồn lực nâng cao chất lượng công tác xây dựng và tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm theo đúng chỉ đạo “đầu tư cho xây dựng và hoàn thiện thể chế là đầu tư cho phát triển”. Đổi mới phương thức chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra để bảo đảm tiến độ, chất lượng các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết theo Định hướng xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023, nhất là các dự án luật có vai trò quan trọng trong việc tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh. Tổ chức tốt việc lấy ý kiến Nhân dân, tập trung tiếp thu, chỉnh lý, bảo đảm chất lượng dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi). Tiếp tục thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, công tác lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024, điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2023.
Tổ chức triển khai thực hiện đúng quy định, có chất lượng công tác hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2019 - 2023. Tiếp tục chú trọng và phát huy hiệu quả công tác theo dõi thi hành pháp luật. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo thẩm quyền. Tiếp tục tổ chức triển khai các nhiệm vụ của Tổ công tác của Thủ tướng Chính phủ về rà soát văn bản quy phạm pháp luật để rà soát, khắc phục các quy định pháp luật mâu thuẫn, chồng chéo, bất cập, không còn phù hợp với thực tiễn.
Đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TW ngày 02 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị chiếm đoạt, thất thoát trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế. Thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc có điều kiện thi hành án, nhất là các vụ việc trọng điểm, phức tạp, kéo dài. Nâng cao hiệu quả phòng ngừa và tăng cường năng lực giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện trong hoạt động đầu tư quốc tế, bảo đảm quyền lợi của Chính phủ, người dân, doanh nghiệp; tích cực xử lý các vướng mắc pháp lý phát sinh trong quá trình hội nhập, đàm phán, ký kết, thực hiện điều ước, thỏa thuận, cam kết quốc tế...
Chú trọng thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách; tổ chức triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, đổi mới, đa dạng hóa hình thức tiếp cận pháp luật cho người dân. Giải quyết kịp thời yêu cầu của người dân, doanh nghiệp trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, đăng ký biện pháp bảo đảm... Hiện đại hóa, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống trợ giúp pháp lý; nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên nghiệp và chất lượng hệ thống trợ giúp pháp lý để người dân, doanh nghiệp dễ tiếp cận pháp luật; tăng cường công tác phối hợp trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, trong hoạt động của chính quyền cơ sở.
Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở theo quy định pháp luật, các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ sở, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%. Chú trọng làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở gắn với công tác dân vận, tích cực vận động quần chúng nhân dân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, hạn chế việc khiếu nại, tố cáo không đúng quy định.
Nghiên cứu xây dựng Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng đến năm 2030 và kế hoạch thực hiện Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng. Xây dựng Cơ sở dữ liệu Quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập. Tăng cường theo dõi, đánh giá, đẩy mạnh công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trên phạm vi cả nước và từng bộ, ngành, địa phương; mở rộng hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp, trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, rà soát và hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng.
Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng bộ quy định của Đảng; quy định các chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài; trình cấp có thẩm quyền về lộ trình cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW và hoàn thành hệ thống thể chế, chính sách. Triển khai các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; xây dựng cơ chế, chính sách cải thiện điều kiện và môi trường làm việc, sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác tinh giản biên chế theo tinh thần Kết luận số 28-KL/TW của Bộ Chính trị. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với thực hiện hiệu quả lộ trình giảm biên chế hàng năm để đến năm 2026 đạt chỉ tiêu giảm 5% biên chế công chức và 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập và xã hội hóa dịch vụ công.
Triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả Kết luận của Bộ Chính trị và Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2022 - 2025; hoàn thành việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong 2 năm 2023, 2024 để ổn định tổ chức đại hội Đảng các cấp vào năm 2025; xây dựng hệ thống thể chế, chính sách mô hình chính quyền đô thị, nông thôn, hải đảo, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; trình cấp có thẩm quyền thành lập các đơn vị hành chính đô thị; tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện mô hình chính quyền đô thị, chính quyền cấp xã.
Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, có hiệu quả các nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách TTHC, hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều hành, nâng cao hiệu quả thực thi TTHC phục vụ người dân, doanh nghiệp tại Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật để thực thi phương án phân cấp các TTHC; tập trung rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ thống hành chính nhà nước. Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC; Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử. Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Cổng Dịch vụ công quốc gia và cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.
Sớm hoàn thành xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia, thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo tinh thần năm 2023 là “Năm Dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới”.
Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng các chỉ số về môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh đến năm 2025 đã đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 và các mục tiêu năm 2023 tại Phụ lục IV.
Nâng cao chất lượng cải cách danh mục ngành nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh. Nghiên cứu, rà soát ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; kiến nghị đưa ra khỏi danh mục ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện đối với những ngành nghề có thể áp dụng các biện pháp quản lý khác hiệu quả hơn. Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh quy định tại các luật chuyên ngành liên quan theo hướng bãi bỏ điều kiện kinh doanh không hợp pháp, không cần thiết, không khả thi, thiếu cụ thể, khó xác định, và không dựa trên cơ sở khoa học; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lặp, tránh lãng phí chi phí của xã hội. Thực hiện hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật để bảo đảm tính minh bạch, dễ tra cứu, dễ hiểu và dễ tiếp cận của hệ thống pháp luật.
Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định theo hướng miễn kiểm tra chuyên ngành đối với các mặt hàng doanh nghiệp nhập khẩu số lượng nhỏ để sử dụng nội bộ, nhất là các sản phẩm đã chuẩn hóa cao. Nghiên cứu, kiến nghị xây dựng pháp luật và nâng cao năng lực cho việc áp dụng phương thức kiểm tra tại nguồn và kiểm tra tại khâu lưu thông trên thị trường nội địa. Nâng cấp, hoàn thiện và triển khai hiệu quả, thực chất thủ tục điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kém hiệu quả; rà soát, điều chỉnh kế hoạch thanh tra, kiểm tra để bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường, đúng luật pháp của doanh nghiệp.
Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững, TTHC,... Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Có giải pháp phù hợp huy động hiệu quả nguồn lực của DNNN tham gia tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong một số lĩnh vực như năng lượng, hạ tầng số, nền tảng số, chuyển đổi số, kết cấu hạ tầng giao thông quan trọng quốc gia, cung ứng các nguyên, vật liệu đầu vào quan trọng cho sản xuất. Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ chế, chính sách theo hướng đổi mới quản lý của chủ sở hữu, tạo điều kiện phát triển một số DNNN quy mô lớn, có vai trò mở đường phát triển một số ngành kinh tế chủ lực, dẫn dắt doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tăng cường kết nối, nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ, hỗ trợ hiệu quả doanh nghiệp trong nước tham gia vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp, dự án FDI, nhất là các công ty đa quốc gia.
Phát triển mạnh sản xuất công nghiệp theo chiều sâu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng tỷ trọng các ngành nghề chế biến, chế tạo. Đẩy nhanh quá trình cơ cấu lại các ngành công nghiệp gắn với thực hiện chuyển đổi số, tham gia sâu hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Phấn đấu tỷ trọng kinh tế số trong GDP đạt khoảng 15,5%. Tập trung tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh, đưa các dự án công nghiệp lớn có vai trò quan trọng đi vào vận hành nhằm gia tăng năng lực sản xuất; mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu. Thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu các hàng hóa cơ bản, thiết yếu như: xăng dầu, điện, than, phân bón... Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, tập trung tổ chức kết nối và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tham gia được vào chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp lớn toàn cầu. Xây dựng và hoàn thiện chiến lược phát triển các ngành công nghiệp để có định hướng thu hút đầu tư phát triển trong dài hạn. Phát triển thị trường vật liệu xây dựng ổn định bền vững, tăng tỷ lệ sử dụng vật liệu xây dựng thay thế, tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, năng lượng, thân thiện với môi trường. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu năng lượng, giảm thiểu phát thải các-bon hướng tới trung hòa các-bon vào năm 2050.
Tập trung thực hiện hiệu quả các chiến lược, quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, bảo đảm an ninh lương thực trong mọi tình huống. Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh trong nông nghiệp và nông thôn; từng bước chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp. Phát triển thị trường tiêu thụ nông, lâm, thủy sản trong nước; đẩy mạnh xúc tiến thương mại, nghiên cứu, phân tích, dự báo thị trường để đánh giá, đề xuất các đối sách, kịch bản thích ứng với diễn biến cung - cầu trên thế giới, đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế, đa dạng hóa và phát triển thị trường xuất khẩu. Tăng cường công tác khoa học công nghệ và khuyến nông; nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm. Thực hiện các chiến lược phát triển ngành hàng theo hướng tích hợp đa giá trị, tăng hàm lượng khoa học công nghệ. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn. Tăng cường quản lý, vận hành bảo đảm an toàn đập, hồ chứa thủy lợi, các giải pháp phòng, chống thiên tai hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại. Thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025 và Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, tập trung vào các dịch vụ ưu tiên phát triển như dịch vụ du lịch, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin, dịch vụ logistics và vận tải, dịch vụ tài chính ngân hàng.
Tiếp tục triển khai quyết liệt, sáng tạo, hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị, chương trình, đề án của Chính phủ về phát triển du lịch. Cơ cấu lại ngành du lịch theo hướng tăng cường kết nối vùng miền, kết nối với cả nước và kết nối với khu vực, bảo đảm đồng bộ, bền vững và hội nhập quốc tế; chú trọng liên kết giữa ngành du lịch với các ngành, lĩnh vực khác trong chuỗi giá trị; hình thành nên các sản phẩm du lịch đa dạng, độc đáo dựa trên nền tảng các giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc, điều kiện tự nhiên đặc trưng; đẩy mạnh xây dựng, phát triển các sản phẩm du lịch mới, hoạt động du lịch ban đêm, góp phần định vị thương hiệu du lịch quốc gia. Tập trung khai thác thị trường khách du lịch truyền thống; tiếp tục hoàn thiện chính sách tạo thuận lợi về nhập cảnh, xuất cảnh và đi lại cho khách du lịch quốc tế; tạo điều kiện cho các hãng hàng không trong nước và quốc tế mở các đường bay mới và trực tiếp kết nối với các thị trường du lịch trọng điểm và tiềm năng. Có các giải pháp phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh du lịch, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực du lịch.
Khảo sát đánh giá tài nguyên biển ở một số khu vực trọng điểm, tạo lập hành lang pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn vốn, công nghệ, để khai thác tiềm năng điện gió ngoài khơi, hình thành một số trung tâm năng lượng tái tạo, phát triển các ngành kinh tế biển. Tiếp tục điều tra địa chất, không gian ngầm đô thị; đánh giá các loại khoáng sản chiến lược, vật liệu cho công nghiệp năng lượng, công nghiệp bán dẫn; nghiên cứu quy hoạch, xây dựng không gian ngầm. Triển khai các giải pháp bảo đảm an ninh nguồn nước, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hợp tác chia sẻ hài hòa nguồn nước xuyên biên giới, nhất là sông Mê Công và sông Hồng.
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường; kiểm soát, giám sát chặt chẽ nguồn thải, xử lý các cơ sở ô nhiễm nghiêm trọng; đẩy mạnh việc phân loại rác tại nguồn, thiết lập mạng lưới các cơ sở xử chất thải rắn tập trung theo hướng liên vùng, liên tỉnh. Đa dạng hóa, thu hút đầu tư phát triển hạ tầng môi trường, xử lý, tái chế chất thải, nước thải với công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế dựa vào hệ sinh thái, kinh tế tuần hoàn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thu gom xử nước thải, bảo vệ môi trường phục hồi các dòng sông. Kiểm soát ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường không khí ở các đô thị; giải quyết tình trạng ngập úng tại các đô thị, nhất là đô thị lớn.
Quyết liệt triển khai các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; tập trung hoàn thiện các cơ chế chính sách thu hút nguồn lực đầu tư, sẵn sàng đón dòng vốn hỗ trợ của các đối tác quốc tế trong Quan hệ đối tác về chuyển đổi năng lượng công bằng với G7 và các đối tác quốc tế vào lĩnh vực năng lượng sạch, tái tạo, chuyển đổi xanh; tăng cường truyền thông, phổ biến các quy định của quốc tế trong việc áp dụng các tiêu chuẩn phát thải, đặc biệt là Cơ chế điều chỉnh biên giới các-bon đối với hàng hóa vào thị trường EU. Thực hiện các giải pháp bảo đảm nước sinh hoạt cho người dân vùng đồng bằng sông Cửu Long và khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh hạn hán, xâm nhập mặn, Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường; ứng phó kịp thời, hiệu quả với thiên tai, hạn hán, lũ lụt, bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản cho Nhân dân. Tiếp tục hoàn thiện, hiện đại hóa đồng bộ hệ thống quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm các nguy cơ thiên tai, trượt lở đất đá, lũ quét, sạt lở, biển xâm thực.
Nắm chắc, đánh giá kịp thời, chính xác tình hình, tuyệt đối không chủ quan, không để bị động, bất ngờ, đặc biệt là trên hướng Biển Đông, tuyến biên giới và vùng biển Tây Nam, những khu vực trọng yếu, địa bàn chiến lược trọng điểm. Tiếp tục triển khai hiệu quả các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh trong năm 2023.
Tiếp tục xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân vững mạnh, phòng thủ quân khu, khu vực phòng thủ các cấp vững chắc. Tập trung xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng; xây dựng lực lượng dự bị động viên hùng hậu, lực lượng dân quân tự vệ vững mạnh, rộng khắp. Chủ động xây dựng phương án, kế hoạch sẵn sàng chiến đấu; thường xuyên luyện tập và tổ chức lực lượng ứng trực, đấu tranh trên thực địa phù hợp với các tình huống. Các cấp, các ngành phối hợp chặt chẽ trong công tác quốc phòng, phát huy sức mạnh tổng hợp, huy động hiệu quả các nguồn lực, thực hiện tốt chủ trương kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn, từng vùng và cả nước.
Chủ động ứng phó với các thách thức an ninh phi truyền thống, chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện, phương án phòng thủ dân sự, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, sự cố môi trường, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc phòng song phương, đa phương; tăng cường hợp tác với các nước láng giềng, nước lớn, đối tác chiến lược, các nước ASEAN và bạn bè truyền thống.
Tập trung phát hiện, ngăn chặn, vô hiệu hóa âm mưu, hoạt động khủng bố, phá hoại, kích động biểu tình gây rối an ninh, trật tự của các thế lực thù địch, phản động, số đối tượng chống đối. Làm tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo đảm an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, an ninh kinh tế. Giải quyết có hiệu quả các vụ tranh chấp, khiếu kiện, đình công, lãn công, nhất là các vụ việc liên quan đến đất đai, tôn giáo, dân tộc, không để kẻ địch lợi dụng chống phá, không để hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự. Bảo đảm an ninh, trật tự các địa bàn chiến lược Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ.
Triển khai các giải pháp kiềm chế, kéo giảm số vụ phạm tội về trật tự xã hội. Tập trung đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, đẩy nhanh tiến độ điều tra các vụ án, vụ việc do Ban Chỉ đạo trung ương về phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo dõi, chỉ đạo. Tiếp tục triển khai đấu tranh có hiệu quả với số đối tượng trọng điểm về hình sự, ma túy. Tập trung tấn công trấn áp mạnh, quyết liệt với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, nhất là tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản; tội phạm đánh bạc; hoạt động phạm tội của các băng nhóm lưu động, băng nhóm “tín dụng đen” đòi nợ, siết nợ, bảo kê, “tội phạm đường phố”, tội phạm mua bán người; các đường dây mua bán, vận chuyển ma túy xuyên quốc gia, các tụ điểm phức tạp về ma túy; đặc biệt là các hành vi lợi dụng dịch bệnh, thiên tai, bão, lũ để trục lợi. Mở các đợt cao điểm tấn công trấn áp, truy nã tội phạm.
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý người nước ngoài, quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; kiềm chế sự gia tăng tai nạn giao thông và cháy nổ, làm giảm số vụ tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng và các vụ cháy, nổ lớn. Khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông trên các trục giao thông chính, các đầu mối giao thông trọng điểm, các đô thị lớn. Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 12-NQ/TW ngày 16 tháng 3 năm 2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm 2030 thật sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách từ trung ương tới địa phương; thông tin, truyền truyền nâng cao hiệu quả và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập trung công tác truyền thông chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước. Tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương người tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả, góp phần truyền cảm hứng, tạo niềm tin cho người dân, doanh nghiệp và thị trường; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái; triệt phá, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; từng bước tạo văn hóa số trên mạng.
Tăng cường và đổi mới công tác quản lý báo chí; xây dựng đội ngũ nhân lực báo chí chuyên nghiệp, nhân văn và hiện đại, có giải pháp hỗ trợ báo chí phát triển; kịp thời chấn chỉnh sai phạm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Phụ lục I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị |
Kế hoạch năm 2023 Quốc hội giao |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
% |
Khoảng 6,5 |
Bộ KHĐT |
2 |
GDP bình quân đầu người |
USD |
Khoảng 4.400 |
Bộ KHĐT |
3 |
Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong GDP |
% |
Khoảng 25,4 - 25,8 |
Bộ KHĐT |
4 |
Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân |
% |
Khoảng 4,5 |
Bộ KHĐT |
5 |
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội |
% |
Khoáng 5,0 - 6,0 |
Bộ KHĐT |
6 |
Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội |
% |
26,2 |
Bộ KHĐT |
7 |
Tỷ lệ lao động qua đào tạo - Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ |
% % |
Khoảng 68 Khoảng 27,5 |
Bộ LĐTBXH |
8 |
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị |
% |
< 4 |
Bộ LĐTBXH |
9 |
Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều |
Điểm % |
1 - 1,5 |
Bộ LĐTBXH |
10 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
93,2 |
Bộ Y tế |
11 |
Số bác sĩ trên 10.000 dân |
Bác sĩ |
12 |
Bộ Y tế |
12 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân |
Giường bệnh |
32 |
Bộ Y tế |
13 |
Tỷ lệ số xã đạt chuẩn nông thôn mới |
% |
78 |
Bộ NNPTNT |
14 |
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị |
% |
95 |
Bộ TNMT |
15 |
Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường |
% |
92 |
Bộ KHĐT |
Phụ lục II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM 2023 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ)
Đơn vị: %
TT |
Ngành kinh tế |
Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2023 |
||||||
Quý I |
Quý II |
6 tháng |
Quý III |
9 tháng |
Quý IV |
Cả năm |
||
|
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) |
105,6 |
106,7 |
106,2 |
106,5 |
106,3 |
107,1 |
106,5 |
1 |
Nông, lâm nghiệp và thủy sản |
102,7 |
103,0 |
102,9 |
102,9 |
102,9 |
103,3 |
103,0 |
2 |
Công nghiệp và xây dựng |
105,3 |
107,9 |
106,7 |
108,0 |
107,1 |
108,9 |
107,6 |
a) |
Công nghiệp |
105,5 |
108,0 |
106,8 |
108,2 |
107,3 |
108,8 |
107,7 |
- |
Khai khoáng |
102,7 |
102,9 |
102,8 |
103,2 |
102,9 |
103,5 |
103,1 |
- |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
105,7 |
108,7 |
107,3 |
108,9 |
107,8 |
109,4 |
108,3 |
- |
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí |
106,5 |
107,7 |
107,1 |
107,7 |
107,3 |
108,5 |
107,6 |
- |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
106,2 |
106,6 |
106,4 |
106,2 |
106,3 |
106,8 |
106,4 |
b) |
Xây dựng |
104,2 |
107,5 |
106,1 |
107,1 |
106,5 |
109,1 |
107,3 |
3 |
Dịch vụ |
106,7 |
106,6 |
106,7 |
106,3 |
106,5 |
106,7 |
106,6 |
- |
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác |
107,5 |
107,3 |
107,4 |
106,2 |
107,0 |
107,7 |
107,2 |
- |
Vận tải, kho bãi |
107,6 |
107,5 |
107,5 |
107,0 |
107,3 |
107,4 |
107,4 |
- |
Dịch vụ lưu trú và ăn uống |
108,5 |
108,7 |
108,6 |
107,6 |
108,2 |
108,3 |
108,2 |
- |
Thông tin và truyền thông |
106,2 |
106,2 |
106,2 |
105,7 |
106,0 |
105,7 |
105,9 |
- |
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm |
107,6 |
107,7 |
107,6 |
107,5 |
107,6 |
107,5 |
107,6 |
4 |
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm |
105,1 |
106,2 |
105,7 |
106,1 |
105,8 |
106,6 |
106,0 |
Phụ lục III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
CHỈ TIÊU |
Đơn vị |
Chỉ tiêu phấn đấu năm 2023 |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I |
Một số chỉ tiêu kinh tế vĩ mô |
|
|
|
1 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng |
% |
< 3 |
NHNNVN |
2 |
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng, nợ xấu đã bán cho Công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) chưa được xử lý, thu hồi và nợ tiềm ẩn trở thành nợ xấu (không bao gồm các ngân hàng thương mại yếu kém) |
% |
< 5 |
NHNNVN |
3 |
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải cách tiền lương và tinh giản biên chế) |
% |
63 |
Bộ TC |
4 |
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển |
% |
35 |
Bộ TC |
5 |
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP |
% |
Khoảng 34 |
Bộ KHĐT |
6 |
Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu |
% |
6 |
Bộ CT |
II |
Một số chỉ tiêu về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thúc đẩy tăng trưởng |
|
|
|
7 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) |
% |
8-9 |
Bộ CT |
8 |
Tốc độ tăng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng |
% |
8-9 |
Bộ CT |
9 |
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trong tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa |
% |
≥50 |
Bộ KHCN |
10 |
Chỉ số đổi mới sáng tạo quốc gia |
Thứ hạng |
Trong nhóm 04 quốc gia dẫn đầu ASEAN |
Bộ KHCN |
11 |
Tăng trưởng thị trường thương mại điện tử B2C |
% |
20 - 25 |
Bộ CT |
12 |
Tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử |
% |
58 - 60 |
Bộ CT |
III |
Một số chỉ tiêu vè phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng và dịch vụ công |
|
|
|
13 |
Tỷ lệ dự phòng công suất nguồn (không bao gồm điện năng lượng tái tạo) |
% |
18,8 - 20,1 |
Bộ CT |
14 |
Tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống |
Tỷ kWh |
289,9 - 294,3 |
Bộ CT |
|
Tốc độ tăng |
% |
8,0 -9,7 |
|
15 |
Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt trời mái nhà) |
MW |
83.156 |
Bộ CT |
|
Tốc độ tăng |
% |
4,4 |
|
16 |
Tỷ lệ người sử dụng Internet |
% |
76 |
Bộ TTTT |
17 |
Số thuê bao băng rộng di động trên 100 dân |
Thuê bao |
90 |
Bộ TTTT |
18 |
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân |
Thuê bao |
25 |
Bộ TTTT |
19 |
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet |
% |
87 |
Bộ TTTT |
20 |
Dung lượng băng thông Internet quốc tế |
Gbps |
17.000 |
Bộ TTTT |
21 |
Tỷ lệ dân số được phủ sóng bởi mạng di động |
% |
99,9 |
Bộ TTTT |
22 |
Lưu lượng Internet băng rộng |
|
|
Bộ TTTT |
|
Lưu lượng Internet băng rộng di động |
GB/TB/Tháng |
13 |
|
|
Lưu lượng Internet băng rộng cố định |
GB/TB/Tháng |
353 |
|
23 |
Tổng số chứng thư số đang hoạt động |
Chứng thư |
1.990.000 |
Bộ TTTT |
24 |
Tỷ lệ sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới IPv6 trên mạng Internet Việt Nam |
% |
57 |
Bộ TTTT |
25 |
Tỷ lệ người dân ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo được tiếp cận ít nhất 1 loại hình báo chí thiết yếu |
% |
80 |
Bộ TTTT |
26 |
Số lượng tài khoản người dùng Việt Nam đăng ký sử dụng mạng xã hội Việt Nam |
Triệu tài khoản |
130 |
Bộ TTTT |
27 |
Thị phần dịch vụ điện toán đám mây của doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường nội địa |
% |
30 |
Bộ TTTT |
28 |
Số doanh nghiệp công nghệ số đăng ký thành lập và hoạt động |
Doanh nghiệp |
75.000 |
Bộ TTTT |
29 |
Diện tích nhà ở bình quân cả nước |
m2 sàn/người |
26 |
Bộ XD |
30 |
Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực nội thành/nội thị |
% |
42,6 |
Bộ XD |
31 |
Tỷ lệ đô thị hóa cả nước tính theo khu vực toàn đô thị |
% |
53,9 |
Bộ XD |
32 |
Tỷ lệ người dân đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung |
% |
96 |
Bộ XD |
33 |
Tỷ lệ thất thoát thất thu nước sạch |
% |
16 |
Bộ XD |
34 |
Tỷ lệ thu gom xử lý nước thải |
% |
17 |
Bộ XD |
IV |
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, nghệ thuật, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường |
|
|
|
35 |
Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ |
% |
29 |
Bộ GDĐT |
36 |
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo |
% |
92,5 |
Bộ GDĐT |
37 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 |
Tỉnh |
29 |
Bộ GDĐT |
38 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 |
Tỉnh |
34 |
Bộ GDĐT |
39 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 1) |
Tỉnh |
38 |
Bộ GDĐT |
40 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 2) |
Tỉnh |
18 |
Bộ GDĐT |
41 |
Số đơn vị cấp tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tỉnh đạt chuẩn mức độ 3) |
Tỉnh |
7 |
Bộ GDĐT |
42 |
Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định |
% |
98,7 |
Bộ GDĐT |
43 |
Tỷ lệ số tỉnh đạt chuẩn xóa mù chữ (mức độ 2) |
% |
74,6 |
Bộ GDĐT |
44 |
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ |
% |
33 |
Bộ GDĐT |
45 |
Tỷ lệ sinh viên học đại học/vạn dân |
SV/vạn dân |
200 |
Bộ GDĐT |
46 |
Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng |
Nghìn người |
Khoảng 110- 120 |
Bộ LĐTBXH |
47 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm xã hội |
% |
Khoảng 39 - 40 |
Bộ LĐTBXH |
48 |
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp |
% |
Khoảng 31,5 - 32 |
Bộ LĐTBXH |
49 |
Tỷ lệ người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời |
% |
Trên 90 |
Bộ LĐTBXH |
50 |
Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn được trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời |
% |
Trên 90 |
Bộ LĐTBXH |
51 |
Tỷ lệ xã đạt tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm trong xây dựng nông thôn mới |
% |
80 |
Bộ NNPTNT |
52 |
Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch hợp quy chuẩn |
% |
57 |
Bộ NNPTNT |
53 |
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe |
% |
Trên 80 |
Bộ Y tế |
54 |
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh) |
Tuổi |
73,8 |
Bộ Y tế |
55 |
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế |
% |
Trên 80 |
Bộ Y tế |
56 |
Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
111,2 |
Bộ Y tế |
57 |
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân |
Người |
3,06 |
Bộ Y tế |
58 |
Số điều dưỡng trên 10.000 dân |
Người |
13 |
Bộ Y tế |
59 |
Tỷ suất tử vong trẻ em < 1 tuổi |
Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống |
Dưới 13,1 |
Bộ Y tế |
60 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em < 5 tuổi |
Số ca/ trên 1.000 trẻ đẻ sống |
Dưới 19,5 |
Bộ Y tế |
61 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) |
% |
Dưới 18,6 |
Bộ Y tế |
62 |
Hồ chứa thủy điện lớn đang vận hành được kiểm soát, giám sát trực tuyến |
% |
90 |
Bộ TNMT |
63 |
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc, sai sự thật mà phát hiện và xác minh được trên mạng xã hội |
% |
Trên 90 |
Bộ TTTT |
V |
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử |
|
|
|
64 |
Số lượng thu nhận hồ sơ tài khoản định danh điện tử cấp cho người dân. |
Số hồ sơ |
40 triệu |
Bộ CA |
65 |
Tỷ lệ người dân có sử dụng dịch vụ công trực tuyến |
% |
20 |
Bộ TTTT |
66 |
Chỉ số cải cách hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ bình quân cả nước (Par-Index) |
% |
86,4 |
Bộ NV |
67 |
Chỉ số cải cách hành chính của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bình quân cả nước (Par-Index) |
% |
86,7 |
Bộ NV |
68 |
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước bình quân cả nước (SIPAS) |
% |
87,7 |
Bộ NV |
69 |
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
40 |
VPCP |
70 |
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công |
% |
30 |
VPCP |
71 |
Tỷ lệ thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
60 |
VPCP |
72 |
Tỷ lệ cung cấp thanh toán trực tuyến đối với các khoản thuế nội địa của doanh nghiệp tiên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
100 |
VPCP |
73 |
Tỷ lệ các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, các bệnh viện từ hạng 2 trở lên cung cấp thanh toán viện phí, học phí trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia |
% |
50 |
VPCP |
74 |
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. |
% |
100 |
VPCP |
75 |
Tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc (trừ hồ sơ mật) trên môi trường mạng |
|
|
VPCP |
|
Đối với các vụ, cục và tương đương thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các sở, ngành và tương đương thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương |
% |
100 |
|
|
Đối với các phòng, ban và tương đương thuộc UBND cấp huyện. |
% |
95 |
|
|
Đối với UBND cấp xã. |
% |
80 |
|
76 |
Tỷ lệ cắt giảm, đơn giản hóa quy định; chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. |
% |
10 |
VPCP |
77 |
Tỷ lệ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh được tham vấn, lấy ý kiến trên Cổng tham vấn và tra cứu quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh. |
% |
100 |
VPCP |
Phụ lục IV
MỘT SỐ MỤC TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
Chỉ tiêu |
Mục tiêu phấn đấu |
Cơ quan đầu mối theo dõi |
1 |
Quyền tài sản (IPRI) của Liên minh quyền tài sản |
Tăng 2 bậc |
Bộ TNMT |
|
Quyền tài sản vật chất (D2) |
Cải thiện điểm số |
Bộ TNMT |
|
Quyền sở hữu trí tuệ (D3) |
Tăng 2-3 bậc |
Bộ KHCN |
2 |
Việc làm trong các ngành thâm dụng tri thức |
Tăng ít nhất 2 bậc |
Bộ LĐTBXH |
Phụ lục V
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2023
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ)
TT |
NHIỆM VỤ |
Thời hạn hoàn thành |
Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I. |
Nhóm nhiệm vụ về ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế |
|
|
1 |
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội |
2023 |
Bộ KHĐT |
II. |
Nhóm nhiệm vụ về xây dựng, hoàn thiện thể chế và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; tiếp tục cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh |
|
|
2 |
Dự án Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi |
Tháng 5 |
NHNN |
3 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền |
Tháng 1 |
NHNN |
4 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 01/2014/NĐ-CP về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần tổ chức tín dụng Việt Nam |
Tháng 6 |
NHNN |
5 |
Quyết định quy định mức giá trị giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo |
Tháng 1 |
NHNN |
6 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/9/2020 của Chính phủ quy định Hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
7 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 06/2019/NĐ-CP và quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và Nghị định 84/2021/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 06/2019/NĐ-CP |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
8 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân |
Tháng 6 |
Bộ TC |
9 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải |
Tháng 6 |
Bộ TC |
10 |
Nghị định của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác nhà, đất không sử dụng vào mục đích để ở giao cho tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh nhà địa phương quản lý |
Tháng 6 |
Bộ TC |
11 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa |
Tháng 6 |
Bộ TC |
12 |
Nghị định thay thế Nghị định số 30/2007/NĐ-CP ngày 01/3/2007; Nghị định số 78/2012/NĐ-CP ngày 05/10/2012 của Chính phủ về kinh doanh xổ số |
Tháng 6 |
Bộ TC |
13 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập |
Tháng 9 |
Bộ TC |
14 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không |
Tháng 9 |
Bộ TC |
15 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23/4/2019 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ |
Tháng 9 |
Bộ TC |
16 |
Nghị định sửa đổi Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ |
Tháng 10 |
Bộ TC |
17 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 46/2018/NĐ-CP ngày 14/3/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia |
Tháng 12 |
Bộ TC |
18 |
Nghị định quy định về phí bảo vệ môi trường đối với khí thải |
Tháng 12 |
Bộ TC |
19 |
Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước - SCIC (thay thế Nghị định số 148/2017/NĐ-CP ngày 25/12/2017 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của SCIC) |
Tháng 12 |
Bộ TC |
20 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung các Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28/8/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; Nghị định số 48/2018/NĐ-CP và Nghị định số 80/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 98/2013/NĐ-CP |
Tháng 12 |
Bộ TC |
21 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 166/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài |
Tháng 12 |
Bộ TC |
22 |
Nghị định sửa đổi Nghị định số 03/2017/NĐ-CP ngày 16/01/2017 về kinh doanh casino |
Tháng 12 |
Bộ TC |
23 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 65/2022/NĐ-CP ngày 16/9/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 153/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế |
Tháng 6 |
Bộ TC |
24 |
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu giá tài sản |
Tháng 1 |
Bộ TP |
25 |
Đề án ban hành Chương trình hành động quốc gia hoàn thiện chính sách và pháp luật nhằm thúc đẩy thực hành kinh doanh có trách nhiệm tại Việt Nam |
Tháng 6 |
Bộ TP |
26 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã |
Tháng 6 |
Bộ TP |
27 |
Nghị định của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực liên quan đến thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các chức danh |
Tháng 8 |
Bộ TP |
28 |
Nghị định thay thế Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26/11/2014 về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật |
Tháng 8 |
Bộ TP |
29 |
Dự án Luật Công chứng (sửa đổi) |
Tháng 11 |
Bộ TP |
30 |
Dự án Luật Thủ đô (Dự thảo Luật Thủ đô sửa đổi) |
Tháng 7 |
Bộ TP |
31 |
Dự án Luật Bảo hiểm y tế (sửa đổi) |
Tháng 10 |
Bộ Y tế |
32 |
Dự án Luật Hợp tác xã sửa đổi (Luật Các tổ chức kinh tế hợp tác) |
Năm 2023 |
Bộ KHĐT |
33 |
Dự án Luật Đấu thầu sửa đổi |
Tháng 5 |
Bộ KHĐT |
34 |
Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu sửa đổi |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
35 |
Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng điều phối vùng Đông Nam Bộ |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
36 |
Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng điều phối vùng Tây Nguyên |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
37 |
Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng điều phối vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải trung Bộ |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
38 |
Báo cáo hoạt động của Hội đồng điều phối vùng Đồng bằng Sông Cửu Long giai đoạn 2020-2025 |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
39 |
Báo cáo rà soát các cơ chế, chính sách đặc thù cho vùng trung du và miền núi phía Bắc |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
40 |
Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết số 23/NQ-CP của Chính phủ ngày 02/3/2022 về phát triển kinh tế khu vực biên giới đất liền |
Tháng 1 |
Bộ KHĐT |
41 |
Quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động Hội đồng điều phối vùng Đồng bằng Sông Hồng |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
42 |
Quyết định kiện toàn bộ máy, cơ cấu tổ chức của Hội đồng điều phối vùng Thủ đô và xây dựng kế hoạch hoạt động |
Tháng 2 |
Bộ KHĐT |
43 |
Báo cáo Sơ kết tình hình thực hiện Nghị quyết số 119/2020/QH14 ngày 19/6/2020 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng |
Tháng 9 |
Bộ KHĐT |
44 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/2019 quy định chi tiết một số điều của Luật Quy hoạch theo trình tự, thủ tục rút gọn, bảo đảm quy định chi tiết các nội dung đã được giao tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15. |
Tháng 3 |
Bộ KHĐT |
45 |
Nghị định về tổ chức và hoạt động Thanh tra ngành Kế hoạch và Đầu tư |
Quý IV |
Bộ KHĐT |
46 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra |
Tháng 5 |
TTCP |
47 |
Nghị định quy định về cơ quan thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành |
Tháng 5 |
TTCP |
48 |
Dự án Luật Viễn thông (sửa đổi) |
Tháng 1 |
Bộ TTTT |
49 |
Dự án Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi) |
Tháng 7 |
Bộ TTTT |
50 |
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Báo chí năm 2016 |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
51 |
Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Tần số vô tuyến điện |
Tháng 6 |
Bộ TTTT |
52 |
Đề nghị xây dựng Nghị định quy định về hoạt động thông tin cơ sở và truyền thông cấp huyện |
Quý I |
Bộ TTTT |
53 |
Nghị định quy định chi tiết Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi). |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
54 |
Nghị định thay thế Nghị định 18/2014/NĐ-CP ngày 13/4/2014 quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
55 |
Quyết định về sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông |
Tháng 6 |
Bộ TTTT |
56 |
Luật Đất đai (sửa đổi) |
Tháng 3 |
Bộ TNMT |
57 |
Luật Tài nguyên nước (sửa đổi) |
Tháng 1 |
Bộ TNMT |
58 |
Luật Địa chất và Khoáng sản |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
59 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết Luật Khoáng sản |
Tháng 6 |
Bộ TNMT |
60 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khí tượng thủy văn. |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
61 |
Nghị định về hộ kinh doanh |
Quý IV |
Bộ KHĐT |
62 |
Dự án Luật Lưu trữ sửa đổi |
Tháng 7 |
Bộ NV |
63 |
Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2022 |
Tháng 7 |
Bộ NV |
64 |
Nghị định quy định chi tiết việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” |
Tháng 7 |
Bộ NV |
65 |
Nghị định về khuyến khích cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung |
Tháng 4 |
Bộ NV |
66 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 và Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 (sửa đổi, bổ sung quy định về cấp phó) |
Tháng 3 |
Bộ NV |
67 |
Nghị định thay thế Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 về chính sách tinh giản biên chế |
Tháng 7 |
Bộ NV |
68 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 về vị trí việc làm và biên chế công chức |
Tháng 9 |
Bộ NV |
69 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập |
Tháng 9 |
Bộ NV |
70 |
Nghị định thay thế Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố |
Tháng 4 |
Bộ NV |
71 |
Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở |
Tháng 7 |
Bộ NV |
72 |
Nghị định ban hành Bộ quy tắc đạo đức công vụ |
Tháng 6 |
Bộ NV |
73 |
Nghị định quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang |
Tháng 3 |
Bộ NV |
74 |
Nghị định thay thế Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội |
Tháng 6 |
Bộ NV |
75 |
Đề án Chiến lược Quốc gia thu hút, trọng dụng nhân tài đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
Tháng 6 |
Bộ NV |
76 |
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2022-2030 |
Tháng 2 |
Bộ NV |
77 |
Đề án Quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp giai đoạn đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 |
Quý IV |
Bộ NV |
78 |
Chiến lược quốc gia về cải cách hành chính của Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 |
Quý IV |
Bộ NV |
79 |
Rà soát Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các Luật có liên quan, báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội |
Tháng 11 |
Bộ NV |
80 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng |
Tháng 9 |
Bộ XD |
81 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng |
Tháng 11 |
Bộ XD |
82 |
Dự án Luật Nhà ở (sửa đổi) |
Quý l |
Bộ XD |
83 |
Dự án Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) |
Quý I |
Bộ XD |
84 |
Đề nghị xây dựng Luật Quản lý phát triển đô thị |
Quý IV |
Bộ XD |
85 |
Đề nghị xây dựng Luật cấp, thoát nước |
Quý IV |
Bộ XD |
86 |
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ để đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 |
2023 |
Bộ KHCN |
87 |
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật để đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 |
2023 |
Bộ KHCN |
88 |
Đề nghị xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để đưa vào Chương trình xây dựng Luật, pháp lệnh năm 2023 |
2023 |
Bộ KHCN |
89 |
Quyết định phê duyệt danh mục sản phẩm quốc gia thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030 |
2023 |
Bộ KHCN |
90 |
Quyết định quy định về cấp Giấy chứng nhận Chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao |
2023 |
Bộ KHCN |
91 |
Quyết định quy định về xác định dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên |
2023 |
Bộ KHCN |
92 |
Quyết định quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục giám định chất lượng, giá trị máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ |
2023 |
Bộ KHCN |
93 |
Nghị định bãi bỏ Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 Quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện |
2023 |
Bộ CT |
94 |
Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 87/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 về kinh doanh khí |
2023 |
Bộ CT |
95 |
Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia |
Quý l |
Bộ CT |
96 |
Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng (sửa đổi) |
Tháng 12 |
Bộ CT |
97 |
Nghị định quy định biện pháp quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các Danh sách của UNESCO và Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia |
Tháng 6 |
Bộ VHTTDL |
III. |
Đẩy mạnh thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế |
|
|
98 |
Chiến lược quốc gia về ứng dụng và phát triển công nghệ chuỗi khối (Blockchain) |
Tháng 9 |
Bộ TTTT |
99 |
Chiến lược phát triển công nghiệp vi mạch bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2035 |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
100 |
Phát triển kinh tế số vùng Tây Nguyên đến năm 2030 |
Tháng 9 |
Bộ TTTT |
101 |
Kế hoạch hành động quốc gia về thực hiện kinh tế tuần hoàn |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
102 |
Chiến lược về sản xuất năng lượng hydrogen |
2023-2024 |
Bộ CT |
103 |
Chiến lược phát triển ngành sữa giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
2023-2024 |
Bộ CT |
104 |
Chiến lược phát triển ngành giấy giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2045 |
2023-2024 |
Bộ CT |
105 |
Chiến lược ngành thép giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Quý III-2024 |
Bộ CT |
106 |
Chiến lược ngành ô tô giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 |
2023-2024 |
Bộ CT |
107 |
Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
108 |
Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
109 |
Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Hồng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
110 |
Quy hoạch vùng Tây Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
111 |
Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Tháng 6 |
Bộ KHĐT |
112 |
Đề án hoàn thiện hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch |
Tháng 12 |
Bộ KHĐT |
IV. |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng chiến lược đồng bộ nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng số. Tập trung bảo vệ môi trường, quản lý, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên |
|
|
113 |
Quyết định phê duyệt Đề án thay thế 02 vệ tinh viễn thông VINASAT-1, VINASAT-2 |
Tháng 12 |
Bộ TTTT |
114 |
Quyết định ban hành Kế hoạch quốc gia về quản lý, loại trừ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
115 |
Quyết định ban hành Kế hoạch quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
116 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Đồng Nai thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 11 |
Bộ TNMT |
117 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Hương thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 10 |
Bộ TNMT |
118 |
Quy hoạch tổng hợp lưu vực sông Mã thời kỳ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Tháng 9 |
Bộ TNMT |
119 |
Đề án thống nhất quản lý nhà nước về cấp nước đô thị và nông thôn, xây dựng cơ chế quản lý cấp nước liên vùng |
2023 |
Bộ XD |
120 |
Định hướng phát triển không gian xây dựng ngầm đô thị |
2023 |
Bộ XD |
121 |
Đề án tổ chức Phiên họp lần thứ 8 Ủy ban liên Chính phủ Việt Nam - Hà Lan về thích ứng với biến đổi khí hậu và quản lý nước |
Tháng 5 |
Bộ TNMT |
V. |
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp |
|
|
122 |
Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 |
Quý II |
Bộ GDĐT |
123 |
Nghị định thay thế Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 và Nghị định số 135/2018/NĐ ngày 04/10/2018 về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục |
Quý II |
Bộ GDĐT |
124 |
Nghị định quy định chính sách cho học sinh, học viên ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo và cơ sở giáo dục có học sinh hưởng chính sách |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
125 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học |
Quý II |
Bộ GDĐT |
126 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2021/NĐ-CP ngày 22/01/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
127 |
Nghị định quy định chi tiết về xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
128 |
Quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập giai đoạn 2021 -2030, tầm nhìn đến 2050 |
Quý I |
Bộ GDĐT |
129 |
Đề án phát triển hệ thống trung tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0 |
Quý IV |
Bộ GDĐT |
130 |
Đào tạo, chuyển đổi nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2022 - 2030 |
Quý IV |
Bộ NNPTNT |
131 |
Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử thời kỳ 2021-2030 |
2023 |
Bộ KHCN |
132 |
Đề án hình thành trung tâm dữ liệu vùng Đông Nam Bộ để phục vụ phát triển các trung tâm tài chính, đáp ứng nhu cầu của khu vực và quốc tế |
2023 |
Bộ TTTT |
VI. |
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, bảo đảm gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với văn hóa, xã hội; nâng cao đời sống Nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội |
|
|
133 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 về công tác dân tộc |
Tháng 11 |
UBDT |
134 |
Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số |
Tháng 9 |
UBDT |
VII. |
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh |
|
|
135 |
Dự án Luật Quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự |
Tháng 1 |
Bộ QP |
136 |
Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng thủ dân sự |
Tháng 9 |
Bộ QP |
VIII. |
Nhóm nhiệm vụ về đối ngoại và hội nhập quốc tế |
|
|
137 |
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 88/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 quy định hoạt động thông tin báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam |
Năm 2023 |
Bộ NG |
138 |
Đề án “Phát huy nguồn lực của người Việt Nam ở nước ngoài phục vụ đất nước trong tình hình mới” |
Quý II |
Bộ NG |
139 |
Vận động ứng cử của Việt Nam vào Ủy ban Di sản Thế giới UNESCO nhiệm kỳ 2023-2027 |
Năm 2023 |
Bộ NG |
140 |
Thực hiện vai trò thành viên UBLCP Công ước bảo vệ và phát huy sự đa dạng các biểu đạt văn hóa UNESCO nhiệm kỳ 2021-2025 |
Quý I |
Bộ NG |
141 |
Xây dựng phần mềm Cơ sở dữ liệu người Việt Nam ở nước ngoài |
Quý IV |
Bộ NG |
IX. |
Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền thông tạo đồng thuận xã hội |
|
|
142 |
Xây dựng nền tảng Phát thanh số quốc gia |
Tháng 6 |
ĐTNVN |