Quyết định 48/2005/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết kế
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 48/2005/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 48/2005/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Chí Liêm |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 48/2005/QĐ-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 48/2005/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày28 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN TCVN 4470 – 1995 BỆNH VIỆN ĐA KHOA - YÊU CẦU THIẾT KẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15/5/2003 của Chính phủ qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1379/QĐ-BYT ngày 07/5/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Dự án Tiêu chuẩn hoá xây dựng, thiết kế mẫu các công trình y tế;
Căn cứ Tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995, Yêu cầu thiết kế bệnh viện đa khoa;
Căn cứ Quy chế bệnh viện ban hành kèm theo quyết định 1895/1997 BYT – QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Căn cứ Danh mục trang thiết bị y tế ban hành kèm theo quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/2/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.Nay ban hành kèm theo quyết định này; Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết kế.
Điều 2. Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các chủ đầu tư, căn cứ vào Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn TCVN 4470 – 1995 Bệnh viện đa khoa – Yêu cầu thiết kế, để xây mới hoặc vận dụng để xây dựng cải tạo bệnh viện đã cũ, bị hư hỏng xuống cấp. Khi thực hiện tùy theo tình hình cụ thể cần tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng.
Điều 3.Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4. Các ông/bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Trang thiết bị - Công trình y tế, Vụ Kế hoạch Tài chính, Vụ Điều trị và các Vụ có liên quan của Bộ Y tế; giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG
TCVN : 4470 - 95 BỆNH VIỆN ĐA KHOAYÊU CẦU THIẾT KẾ
Trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, với thực trạng và yêu cầu phát triển công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ của nhân dân, đặc biệt là sự ứng dụng công nghệ khám chữa bệnh mới, do đó những yêu cầu về kỹ thuật hạ tầng tương thích đồng bộ với thiết bị hiện đại, cũng như việc bảo đảm môi trường làm việc cho nhân viên y tế là cấp thiết. Mặt khác tốc độ cải tạo và xây mới bệnh viện đa khoa ở các tuyến đang được thực hiện ở khắp các địa phương trên toàn quốc. Tiêu chuẩn 4470 - 95 yêu cầu thiết kế bệnh viện đa khoa, là tiêu chuẩn thiết kế được ban hành từ năm 1987, đã được soát xét lại lần 2 năm 1995 đến nay đã có những bất cập. Để giúp các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng, chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn thiết kế công trình thuộc lĩnh vực y tế, Bộ y tế ban hành bản hướng dẫn áp dụng và cụ thể hoá TCVN 4470 - 95 :
I.QUY ĐỊNH CHUNG
Các cơ sở y tế khám chữa bệnh được phân theo các tuyến sau:
1.1.Tuyến 1 : Trạm y tế cơ sở, Phòng khám đa khoa khu vực.
1.2.Tuyến 2 : Bệnh viện quận, huyện.
1.3.Tuyến 3 : Bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh, thành phố.
1.4.Tuyến 4 : Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa Trung ương.
Trong đó:
· Trạm y tế cơ sở có số giường lưu từ 3 đến 5 giường
· Phòng khám đa khoa khu vực có số giường lưu từ 6 đến 15 giường
· Bệnh viện quận, huyện có số giường lưu từ 50 đến 200 giường
· Bệnh viện đa khoa khu vực, bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Trung ương ; Số giường lưu từ 250 đến trên 550 giường được chia theo 3 quy mô như sau :
- Quy mô 1 : từ 250 đến 350 giường
- Quy mô 2 : từ 400 đến trên 500 giường
- Quy mô 3 : trên 550 giường
Bệnh viện đa khoa có chức năng, nhiệm vụ và tổ chức theo từng quy mô như sau:
2.1.Quy mô 1 (từ 250 đến 350 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng III:
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ:
2.1.1.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước.
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh thông thường về nội khoa và các trường hợp cấp cứu về ngoại khoa.
Tổ chức khám giám định sức khỏe, giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.
Tổ chức chuyển người bệnh lên tuyến trên khi vượt quá khả năng của bệnh viện.
2.1.1.2. Đào tạo cán bộ y tế:
Bệnh viện là cơ sở thực hành cho các trường, lớp trung học y tế.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2.1.1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
Tổ chức tổng kết, đánh giá các đề tài và chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Tham gia các công trình nghiên cứu về y tế cộng đồng và dịch tễ học trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2.1.1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (phòng khám đa khoa, y tế cơ sở) thực hiện các phác đồ chẩn đoán và điều trị.
Tổ chức chỉ đạo các xã, phường thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và thực hiện các chương trình y tế tại địa phương.
2.1.1.5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
2.1.1.6. Hợp tác quốc tế:
Tham gia các chương trình hợp tác với các tổ chức và cá nhân ngoài nước theo quy đinh của Nhà nước.
2.1.1.7. Quản lý kinh tế y tế:
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp và các nguồn kinh phí.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện; Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2.1.2. Tổ chức của bệnh viện:
2.1.2.1. Khoa khám và điều trị ngoại trú.
- Khu vực tiếp, đón, thủ tục.
- Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.
- Khu vực cấp cứu (Khoa cấp cứu hồi sức)
2.1.2.2. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.
- Khoa cấp cứu, hồi sức.
- khoa chẩn đoán hình ảnh
- Khoa xét nghiệm
- Khoa giải phẫu bệnh
- Khoa dược
- Khoa dinh dưỡng
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Các khoa đặc thù khác
2.1.2.3. Khu điều trị nội trú
- Khoa nội tổng hợp
- Khoa ngoại tổng hợp
- Khoa phụ, sản
- Khoa nhi
- Liên Khoa răng hàm mặt - tai mũi họng - mắt
- Khoa truyền nhiễm
- Các khoa đặc thù khác
2.1.2.4. Khu hành chính quản trị – hậu cần.
- Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Kho xưởng
- Nhà xe
- Khu xử lý nước, rác thải
2.1.2.5. Khu dịch vụ tổng hợp.
- Quầy thuốc, dụng cụ y tế
- Nhà khách
- Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…
2.2.Quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng II:
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ:
2.2.1.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương và các nghành.
Tổ chức khám giám định sức khỏe, khám giám định pháp y khi hội đồng giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ luật pháp trưng cầu.
Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng giải quyết.
2.2.1.2. Đào tạo cán bộ y tế:
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
2.2.1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng và trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu lựa chọn ưu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và các nghành.
Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu nghành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
2.2.1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dưới (bệnh viện hạng III) thực hiện việc phát triển kỹ thuật chuyên môn.
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình về chăm sóc sức khỏe ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các nghành.
2.2.1.5. Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
2.2.1.6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
2.2.1.7. Quản lý kinh tế y tế:
Có kế hoặch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
2.2.2. Tổ chức của bệnh viện:
2.2.2.1.Khoa khám và điều trị ngoại trú.
- Khu vực tiếp, đón, thủ tục.
- Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.
- Khoa cấp cứu.
2.2.2.2. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.
- Khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức
- Khoa điều trị tích cực và chống độc.
- Khoa chẩn đoán hình ảnh
- Khoa huyết học truyền máu
- Khoa hóa sinh
- Khoa vi sinh
- Khoa Ung bướu
- khoa thăm dò chức năng
- Khoa vật lý trị liệu - phục hồi chức năng
- Khoa giải phẫu bệnh
- Khoa dược
- Khoa dinh dưỡng
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Các khoa đặc thù khác
2.2.2.3.Khu điều trị nội trú
- Khoa nội tổng hợp
- Khoa nội tim mạch – Lão học
- Khoa Lao
- Khoa da liễu
- Khoa thần kinh
- Khoa tâm thần
- Khoa ngoại tổng hợp
- Khoa phụ, sản
- Khoa nhi
- Khoa mắt
- Khoa tai mũi họng
- Khoa răng hàm mặt
- Khoa truyền nhiễm
- Khoa Y học cổ truyền
- Các khoa đặc thù khác
2.2.2.4.Khu hành chính quản trị – hậu cần.
- Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Kho xưởng
- Nhà xe
- Khu xử lý nước, rác thải
- Tang lễ
2.2.2.5.Khu dịch vụ tổng hợp.
- Quầy thuốc, dụng cụ y tế
- Nhà khách
- Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…
2.3.Quy mô 3 (trên 550 giường) - Bệnh viện đa khoa hạng I:
2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ:
2.3.1.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:
Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ cơ sở y tế chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và ngoại trú.
Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của nhà nước.
Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu, khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2.3.1.2. Đào tạo cán bộ y tế:
Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học.
Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên môn.
2.3.1.3. Nghiên cứu khoa học về y học:
Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ hoặc cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc – Kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu nghành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện.
Nghiên cứu dịch tễ học cộng đồng và trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu...
2.3.1.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.
Kết hợp với bệnh viện tuyến dưới thực hiện các chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
2.3.1.5. Phòng bệnh:
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
2.3.1.6. Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nước theo quy định của Nhà nước.
2.3.1.7. Quản lý kinh tế y tế:
Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế khác.
2.3.2. Tổ chức của bệnh viện:
2.3.1.1. Khoa khám và điều trị ngoại trú:
- Khu vực tiếp, đón, thủ tục.
- Khoa khám bệnh và điều trị ngoại trú.
- Khoa cấp cứu.
2.3.1.2. Khu kỹ thuật nghiệp vụ.
- Khoa phẫu thuật – gây mê hồi sức
- Khoa điều trị tích cực và chống độc.
- khoa chẩn đoán hình ảnh
- Khoa huyết học truyền máu
- Khoa hóa sinh
- Khoa vi sinh
- Khoa y học hạt nhân và ung bướu
- Khoa nội soi
- khoa thăm dò chức năng
- Khoa vật lý trị liệu - phục hồi chức năng
- Khoa giải phẫu bệnh
- Khoa dược
- Khoa dinh dưỡng
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Các khoa đặc thù khác
2.3.1.3. Khu điều trị nội trú
- Khoa nội tổng hợp
- Khoa nội tim mạch
- Khoa nội tiêu hóa
- Khoa nội cơ - xương – khớp
- Khoa nội thận tiết liệu
- Khoa nội tiết
- Khoa dị ứng
- Khoa Lao
- Khoa da liễu
- Khoa thần kinh
- Khoa tâm thần
- Khoa lão học
- Khoa ngoại tổng hợp
- Khoa ngoại thần kinh
- Khoa ngoại lồng ngực
- Khoa ngoại tiêu hóa
- Khoa ngoại thận- tiết liệu
- Khoa chấn thương chỉnh hình
- Khoa bỏng
- Khoa phụ, sản
- Khoa nhi
- Khoa mắt
- Khoa tai mũi họng
- Khoa răng hàm mặt
- Khoa truyền nhiễm
- Khoa Y học cổ truyền
- Các khoa đặc thù khác
2.3.1.4. Khu hành chính quản trị – hậu cần.
- Khu hành chính quản trị, đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Kho xưởng
- Nhà xe
- Khu xử lý nước, rác thải
- Tang lễ
2.3.1.5. Khu dịch vụ tổng hợp.
- Quầy thuốc, dụng cụ y tế
- Nhà khách
- Dịch vụ ăn uống, bưu điện, Internet, tạp phẩm, hoa tươi…
Cơ cấu khoa khám - chữa bệnh ngoại trú:
Trong dây chuyền của bệnh viện, khoa khám và điều trị ngoại trú là nơi tiếp xúc đầu tiên với bệnh nhân, bố trí gần cổng chính liên hệ thuận tiện với khối kỹ thuật nghiệp vụ, khối các khoa lưu bệnh nhân. Cơ cấu khoa khám – chữa bệnh ngoại trú theo từng chuyên khoa được tính toán cụ thể theo bảng 1.
Bảng 1
Chuyên khoa |
Số chỗ khám bệnh |
Tỷ lệ (%) |
Ghi chú |
||
Quy mô 1 250 - 350 giường |
Quy mô 2 400 - 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
|||
1. Nội |
6 đến 8 chỗ |
9 đến11 chỗ |
Trên12 chỗ |
20 |
4 chỗ khám bố trí 01 phòng thủ thuật chữa bệnh |
2. Ngoại |
4 đến 6 chỗ |
7 đến 8 chỗ |
Trên 9 chỗ |
15 |
4 chỗ khám bố trí 01 phòng thủ thuật chữa bệnh |
3. Sản |
2 đến 3 chỗ |
3 đến 5 chỗ |
Trên 6 chỗ |
12 |
Đặt tại khoa phụ, sản |
4. Phụ |
1 chỗ |
2 chỗ |
Trên 3 chỗ |
||
5. Nhi |
4 đến 6 chỗ |
7 đến 8 chỗ |
Trên 9 chỗ |
14 |
4 chỗ khám bố trí 01 phòng thủ thuật chữa bệnh |
6. Răng hàm mặt |
2 đến 3 chỗ |
3 chỗ |
Trên 4 chỗ |
6 |
Kết hợp khám và chữa |
7. Tai mũi họng |
2 đến 3 chỗ |
3 chỗ |
Trên 4 chỗ |
6 |
-nt- |
8. Mắt |
2 đến 3 chỗ |
3 chỗ |
Trên 4 chỗ |
6 |
3 chỗ khám bố trí 01 phòng thủ thuật chữa bệnh |
9. Truyền nhiễm |
2 chỗ |
3 đến 4 chỗ |
Trên 5 chỗ |
7 |
Chỗ khám, chữa cách ly |
10. Y học cổ truyền |
2 đến 3 chỗ |
3 chỗ |
Trên 4 chỗ |
6 |
Đặt tại khoa YHCT |
11. các chuyên khoa khác |
2 chỗ |
3 đến 4 chỗ |
Trên 5 chỗ |
7 |
|
Tổng cộng |
29 - 41 chỗ |
47 – 59 chỗ |
Trên65 chỗ |
100% |
|
Ghi chú:
Khám Y học cổ truyền và khám sản, phụ khoa được bố trí tại khu điều trị của khoa.
Cơ cấu khối kỹ thuật nghiệp vụ:
Khối nghiệp vụ kỹ thuật là trung tâm của bệnh viện được quy định cụ thể theo từng chuyên khoa;
4.1. Khoa cấp cứu, Khoa chăm sóc tích cực và chống độc:
Tỷ lệ số giường của Khoa Cấp cứu(CC) và Khoa điều trị tích cực và chống độc(ĐTTC) chiếm tỷ lệ từ 5% đến 8% tổng số giường của một bệnh viện đa khoa. Trong đó số giường của Khoa CC 40%, số giường Khoa ĐTTC 60%. Số giường bệnh của từng khoa được quy định trong bảng 2;
Bảng 2.
Quy mô Khoa |
Số giường bệnh |
||
Quy mô 1 250 - 350 giường |
Quy mô 2 400 - 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
|
1. Khoa cấp cứu |
7 - 10 |
10 - 15 |
Trên 15 |
2. Khoa điều trị tích cực và chống độc |
10 - 15 |
16 - 20 |
Trên 25 |
4.2. Các khoa xét nghiệm:
Khoa xét nghiệm được tổ chức theo quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, việc phân chia khoa phòng xét nghiệm được quy định trong bảng 3.
Bảng 3.
Quy mô Khoa |
Số khoa |
||
Quy mô 1 250 - 350 giường |
Quy mô 2 400 - 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
|
1. Khoa xét nghiệm vi sinh |
Khoa xét nghiệm tổng hợp |
Khoa vi sinh |
Khoa vi sinh |
2. Khoa xét nghiệm hóa sinh |
Khoa hóa sinh |
Khoa hóa sinh |
|
3. Khoa xét nghiệm huyết học |
Khoa huyết học |
Khoa huyết học |
|
4. Khoa xét nghiệm giải phẫu bệnh |
Khoa giải phẫu bệnh |
Khoa giải phẫu bệnh |
4.3. Khoa chẩn đoán hình ảnh:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh được tổ chức theo quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Số lượng máy được quy định trong bảng 4.
Bảng 4.
Quy mô Loại máy |
Số lượng máy |
||
Quy mô 1 250 - 350 giường |
Quy mô 2 400 - 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
|
1. Máy X-quang thường quy |
03 |
05 |
07 - 09 |
2. Máy siêu âm chẩn đoán |
03 |
05 |
07 - 09 |
3. Máy cắt lớp vi tính (CT-Scanner) |
- |
01 |
01 |
4. Máy cộng hưởng từ (MRI) |
- |
01 |
01 |
Cộng |
06 |
12 |
16 – 20 |
4.4. Khoa phẫu thuật:
Khoa Phẫu thuật được tổ chức theo quy mô số giường lưu (từ 55 - 65 giường/phòng mổ) số lượng phòng mổ quy định trong bảng 5.
Bảng 5.
STT |
Quy mô Phòng mổ |
Số phòng mổ |
||
Quy mô 1 250 – 350 giường |
Quy mô 2 400 – 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
||
1. |
Mổ tổng hợp |
01 |
01 |
02 |
2. |
Mổ hữu khuẩn |
01 |
01 |
02 |
3. |
Mổ chấn thương |
01 |
01 |
01 |
4. |
Mổ cấp cứu |
|
01 |
01 |
5. |
Mổ sản |
01 |
01 |
01 |
6. |
Mổ chuyên khoa |
|
01 |
02 |
Cộng |
04 |
06 |
09 |
Khối điều trị nội trú:
Khối điều trị nội trú là khu vực lưu trú bệnh nhân theo các chuyên khoa riêng biệt có cơ cấu, tỷ lệ giường lưu thích hợp theo từng chuyên khoa. Cơ cấu và tỷ lệ giường lưu của các chuyên khoa theo bảng 6.
Bảng 6
Tên khoa |
Số giường |
Tỷ lệ % |
||
Quy mô 1 250 – 350 giường |
Quy mô 2 400 – 500 giường |
Quy mô 3 trên 550 giường |
||
1. Nội |
57 đến 80 |
92 đến 115 |
Trên 120 |
23 |
+ Nội 1 |
30 đến 38 |
30 đến 38 |
Trên 40 |
|
+ Nội 2 |
30 đến 38 |
30 đến 38 |
Trên 40 |
|
+ Nội 3 |
|
30 đến 38 |
Trên 40 |
|
+ Nội 4 |
|
|
… |
|
2. Ngoại |
45 đến 63 |
72 đến 90 |
Trên 100 |
18 |
+ Ngoại 1 |
20 đến 30 |
30 đến 36 |
Trên 40 |
|
+ Ngoại 2 |
20 đến 30 |
30 đến 36 |
Trên 40 |
|
+ Ngoại 3 |
|
|
Trên 20 |
|
3. Phụ |
18 đến 24 |
28 đến 35 |
Trên 40 |
7 |
4. Sản |
18 đến 24 |
28 đến 35 |
Trên 40 |
7 |
5. Nhi |
22 đến 31 |
36 đến 45 |
Trên 50 |
9 |
6. Răng hàm mặt |
8 đến 10 |
12 đến 15 |
Trên 20 |
3 |
7. Tai mũi họng |
8 đến 10 |
12 đến 15 |
Trên 20 |
3 |
8. Mắt |
8 đến 10 |
12 đến 15 |
Trên 20 |
3 |
9. Truyền nhiễm |
15 đến 21 |
24 đến 30 |
Trên 35 |
6 |
10. Cấp cứu hồi sức |
15 đến 21 |
24 đến 30 |
Trên 35 |
6 |
11. Y học cổ truyền |
18 đến 24 |
28 đến 35 |
Trên 40 |
7 |
12. Chuyên khoa khác |
20 đến 28 |
30 đến 40 |
Trên 40 |
8 |
Tổng cộng |
250 đến 350 |
400 đến 500 |
Trên 550 |
100% |
Ghi chú:
ở những chuyên khoa có số giường lưu lớn được phân thành các đơn nguyên điều trị (đơn nguyên bệnh phòng) một đơn nguyên bố trí từ 25 đến 30 giường lưu. Trong một đơn nguyên bệnh phòng gồm các bộ phận sau :
- Phòng bệnh nhân và sinh hoạt chung của bệnh nhân.
- Các phòng kỹ thuật nghiệp vụ.
- Các phòng hành chính, sinh hoạt của nhân viên.
Diện tích làm việc của các bộ phận trong bệnh viện đa khoa được tổng hợp trong bảng 7.
Bảng 7.
Tên khu vực |
Diện tích sử dụng |
Diện tích trung bình (m²/giường) |
Ghi chú |
||
Quy mô 1 (m²) |
Quy mô 2 (m²) |
Quy mô 3 (m²) |
|||
Khu khám bệnh và điều trị ngoại trú. |
1500 ¸ 2100 |
2400 ¸ 3000 |
Trên 3300 |
6.0 |
Yêu cầudiện tích tối thiểu. |
Khu kỹ thuật nghiệp vụ |
3750 ¸ 5250 |
6000 ¸ 7500 |
Trên 8250 |
15.0 |
|
Khu điều trị nội trú |
4000 ¸ 5600 |
6400 ¸ 8000 |
Trên 8800 |
16.0 |
|
Khu hành chính - hậu cần |
2000 ¸ 2800 |
3200 ¸ 4000 |
Trên 4400 |
8.0 |
|
Khu dịch vụ tổng hợp |
1250 ¸ 1750 |
2000 ¸ 2500 |
Trên 2750 |
5.0 |
Tùy theo điều kiện của từng bệnh viện, nhưng diện tích không nhỏ hơn 5m2/giường. |
Tổng diện tích |
12500¸17500 |
20000 ¸25000 |
Trên 27500 |
50 |
|
Ghi chú:
- Diện tích sàn gồm diện tích làm việc của các bộ phận, diện tích hành lang, cầu thang, phòng đệm và diện tích kết cấu.
- Diện tích sàn được tính theo diện tích làm việc nhân với hệ số K (tỷ số diện tích sử dụng / diện tích sàn - Hệ số K trung bình của từng khối tuỳ theo yêu cầu dây chuyền công năng nhưng không được lớn hơn 0,65).
- Diện tích sàn trung bình của bệnh viện đa khoa từ 80 đến 90 m² / giường lưu.
Sơ đồ bệnh viện đa khoa được phân chia thành 5 khu vực chức năng chính, minh hoạ theo hình 1;
Hình 1: Sơ đồ bệnh viện đa khoa
II. YÊU CẦU TỔ CHỨC CÁC KHOA
2.1.Khoa khám chữa bệnh ngoại trú:
2.1.1. Quy định chung:
Khám bệnh, chọn lọc người bệnh vào điều trị nội trú, thực hiện công tác điều trị ngoại trú và hướng dẫn chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, thao dõi tình hình bệnh tật trong vùng dân cư được phụ trách để có biện pháp ngăn ngừa bệnh tật.
Tổ chức dây chuyền khám sức khỏe theo nhiệm vụ được giao.
Khoa khám bệnh được bố trí một chiều theo quy định, có đủ thiết bị y tế và biên chế phục vụ theo phân hạng của bệnh viện.
2.1.2. Tổ chức:
Tổ chức khoa khám và điều trị ngoại trú ở tất cả các quy mô, cơ cấu, số lượng chỗ khám xem trong bảng 1 trang .
2.1.3. Bố trí không gian:
Tiếp đón, phát số.
Khám bệnh cấp cứu, khám chuyên khoa.
Thực hiện thủ thuật chuyên khoa.
Bố trí dây chuyền phòng khám 1 chiều, thuận tiện; có phòng khám truyền nhiễm riêng, lối đi riêng. Khu vực đón tiếp và chờ khám cần có diện tích thích hợp, diện tích phòng chờ được tính thêm hệ số 2 – 2,5 dành cho người nhà bệnh nhân. Sơ đồ công năng minh hoạ theo hình 2.
Hình 2: Sơ đồ khoa khám chữa bệnh ngoại trú.
2.1.4. Khám chữa nội khoa:
Nằm trong khoa khám và chữa bệnh ngoại trú, có nhiệm vụ khám và điều trị ngoại trú, khám chọn lọc, tiếp nhận bệnh nhân vào nội trú các bệnh nội khoa. Trong mỗi không gian khám đủ diện tích cho 1 bàn làm việc + 1 giường bệnh. Từ 2 - 4 phòng khám cần bố trí thêm phòng thủ thuật. Sơ đồ công năng khám – chữa nội khoa theo hình 3;
Hình 3: Sơ đồ khám chữa bệnh nội khoa.
Hình 4: Mặt bằng minh hoạ khám bệnh nội khoa.
1. Đợi |
3. Thủ thuật |
5. Tiểu phẫu |
2. Khám |
4. Chuẩn bị |
|
2.1.5. Khám chữa ngoại khoa:
Nằm trong khoa khám và chữa bệnh ngoại trú, nhiệm vụ chữa trị các bệnh chấn thương, ung nhọt, viêm tấy sơ cứu, tiểu phẫu, chích đắp thuốc…Ngoài khu vực đợi, các phòng khám còn có phòng thuốc, chuẩn bị, phòng thủ thuật, Sơ đồ công năng khám – chữa ngoại khoa minh hoạ theo hình 5;
Hình 5: Sơ đồ khám chữa bệnh ngoại khoa.
Hình 6: Mặt bằng minh hoạ khu khám bệnh ngoại khoa.
1. Đợi |
3. Thủ thuật |
5. Tiểu phẫu |
2. Khám |
4. Chuẩn bị |
|
2.1.6. Khám chữa Răng - Hàm – Mặt:
Khám chữa răng có ghế chuyên dùng, được bố trí trong không gian lớn. Mỗi ghế có diện tích đủ để bác sỹ thao tác và các bộ phận phụ trợ làm răng giả, cấy răng. Sơ đồ công năng khám – chữa RHM minh hoạ theo hình 7, mặt bằng minh họa theo hình 8;
Hình 7: Sơ đồ khám chữa RHM.
Hình 8: Mặt bằng minh hoạ khám chữa RHM.
2.1.7. Khám chữa Tai - Mũi - Họng:
Cần lưu ý đến hướng bệnh nhân vào và hướng đặt máy, khám thử tai cần phòng cách âm theo yêu cầu chuyên môn, khám họng chú ý đến hệ thống cấp và thoát nước khi khám (khạc, nhổ…). Sơ đồ khám chữa TMH minh hoạ theo hình 9;
Hình 9: Sơ đồ khám chữa bệnh TMH.
Hình 10: Mặt bằng minh hoạ khám chữa TMH.
2.1.8. Khám chữa mắt:
Khám mắt ở vị trí thuận lợi nhất trong khoa khám – chữa ngoại trú. Cần có đủ diện tích cho hoạt động của một lượt khám đầy đủ là;
Tiếp đón(đo thị lực, thử kính) Thủ thuật (lấy gắp dị vật, trích chắp lẹo..) Buồng tối (đo loạn thị, đo thị trường). Sơ đồ công năng khu vực khám – chữa mắt minh hoạ theo hình 11;
Hình 11: Sơ đồ khám chữa mắt.
Hình 12 : Mặt bằng minh hoạ khám chữa mắt.
2.1.9. Khoa cấp cứu:
2.1.9.1. Quy định chung:
Thực hiện công tác Cấp cứu, cứu thương.
Khoa Cấp cứu (cấp cứu, cứu thương): Mở cửa 24/24 giờ có nhiệm vụ tiếp đón phân loại bệnh nhân nặng/nhẹ, làm các xét nghiệm theo định hướng chẩn đoán. Cấp cứu – ổn định các chức năng sống trước khi vận chuyển bệnh nhân đến các chuyên khoa hoặc bệnh viện tuyến trên trong vòng 24 đến 48 giờ đầu.
2.1.9.2. Tổ chức:
Bệnh viện đa khoa quy mô 1; Khoa Cấp cứu, khoa Điều trị tích cực và chống độc được tổ chức thành khoa Cấp cứu – Hồi sức, gồm bộ phận cấp cứu và bộ phận hồi sức (điều trị tích cực và chống độc).
Bệnh viện đa khoa quy mô 2, quy mô 3; có vai trò đầu ngành, được tổ chức thành hai khoa riêng biệt : khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc.
2.1.9.3. Bố trí không gian:
Khoa Cấp cứu được tổ chức ở tầng 1 (tầng trệt), gần cổng chính của bệnh viện, có cổng và đường ra vào riêng, kế cận các khoa cận lâm sàng, có ô tô trực cấp cứu . Khu cấp cứu của bệnh viện đa khoa bao gồm bộ phận tiếp đón và bộ phận tạm lưu cấp cứu (từ 10 đến 20 giường lưu). Có chỗ trực cho một kíp cấp cứu . bên cạnh bộ phận trực tiếp đón là phòng phân loại bệnh nhân, phòng chờ cho người nhà bệnh nhân.
Hình 13
Liên hệ thuận tiện với khối kỹ thuật nghiệp vụ, xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh.
Vị trí khoa CC được minh hoạ theo hình 13
Khoa Cấp cứu gồm các bộ phận:
- Bộ phận kỹ thuật: Đón nhận phân loại, không gian cấp cứu (băng bó sơ cứu), khu vực chẩn đoán (xét nghiệm nhanh, X Quang di động), không gian làm thủ thuật can thiệp.
- Bộ phận phụ trợ: Dụng cụ thuốc, rửa tiệt trùng, kho (sạch, bẩn), hành chính, giao ban, đào tạo, trực, nhân viên, vệ sinh/ tắm/ thay đồ, trưởng khoa.
Khoa cấp cứu quy mô 1, minh hoạ theo Hình 14.
Hình 14
1. Trực, đón tiếp |
2. Phân loại |
3. Xét nghiệm |
4. X-Quang |
5. Kỹ thuật can thiệp |
6. Rửa |
7. Tiệt trùng |
8. Kho sạch |
9. Cấp cứu lưu |
10. Kho bẩn |
11. Y tá, hộ lý |
12. Hành lang nhân viên |
13. Bác sỹ |
14. Thay đồ nhân viên |
15. Giao ban, đào tạo |
16. Trưởng khoa |
|
2.2.Khối kỹ thuật nghiệp vụ gồm các khoa:
2.2.1. Khoa Điều trị tích cực và chống độc:
2.2.1.1. Quy định chung:
Khoa Điều trị tích cực và chống độc: Có nhiệm vụ điều trị, chăm sóc tích cực và chống độc, hỗ trợ các chức năng sống bị suy yếu của các bệnh nhân thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau bằng các thiết bị chuyên dụng hiện đại.
Tỷ lệ số giường của Khoa Cấp cứu và Khoa điều trị tích cực và chống độc chiếm tỷ lệ từ 5% đến 8% tổng số giường của một bệnh viện đa khoa. Trong đó số giường của Khoa CC 40%, số giường Khoa ĐTTC 60%.
khoa ĐTTC đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, yêu cầu vô khuẩn.
2.2.1.2. Tổ chức:
Bệnh viện đa khoa quy mô 1; Khoa CC, khoa ĐTTC được tổ chức thành khoa Cấp cứu – Hồi sức, gồm bộ phận cấp cứu và bộ phận hồi sức (điều trị tích cực và chống độc).
Bệnh viện đa khoa quy mô 2, quy mô 3; có vai trò đầu ngành, được tổ chức thành hai khoa riêng biệt : khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc.
2.2.1.3. Bố trí không gian:
Riêng biệt với khoa cấp cứu.
Kề cận với khối kỹ thuật nghiệp vụ.
Nên ở gần khoa cấp cứu để hỗ trợ khi có cấp cứu hàng loạt.
Dây chuyền hoạt động của Khoa Điều trị tích cực và chống độc đảm bảo yêu cầu sạch bẩn một chiều, thuận tiện đáp ứng tính kịp thời trong công tác điều trị tích cực và chống độc; được phân chia theo hai khu vực:
- Khu vực kỹ thuật: không gian điều trị tích cực, chống độc và trực theo dõi, không gian làm thủ thuật can thiệp, phòng chăm sóc đặc biệt.
- Khu vực phụ trợ: sảnh đón, phòng rửa khử độc và rửa dạ dày, phòng dụng cụ thuốc, rửa tiệt trùng, kho sạch, kho bẩn, khu vực đợi của người nhà bệnh nhân, hành chính giao ban đào tạo, trực, nhân viên, vệ sinh/ tắm/ thay đồ, trưởng khoa.
Được bố trí theo đơn vị hồi sức (ICU có 10 giường lưu) . Bệnh viện đa khoa có từ 1 đến 2 ICU . Minh hoạ theo hình 15.
Hình 15 : Minh hoạ khu chăm sóc tích cực và chống độc quy mô 1.
1. Đợi dành cho người nhà bệnh nhân |
|
2. Đón tiếp, phân loại |
|
3. Thay đồ nhân viên |
|
4. Hành chính, đào tạo |
|
5. Trưởng khoa |
|
6. Thuốc, dụng cụ |
|
7. Rửa, tiệt trùng |
|
8. Kỹ thuật can thiệp |
|
9. Kho sạch |
|
10. Y tá trực theo dõi |
|
11. Chăm sóc tích cực |
|
12. Hành lang thăm |
|
13. Kho bẩn |
|
14. Phòng bệnh nhân hấp hối |
2.2.2. Khoa phẫu thuật:
2.2.2.1. Quy định chung:
Khoa Phẫu thuật thuộc khối kỹ thuật nghiệp vụ, gồm hệ thống các không gian để thực hiện các thủ thuật, phẫu thuật chữa bệnh.
Khoa Phẫu thuật có chức năng nhiệm vụ:
- Thực hiện các kỹ thuật tiền phẫu thuật (thăm khám, hội chẩn, Tiền mê…) đối với người bệnh cần phẫu thuật.
- Thực hiện chữa bệnh bằng phẫu thuật.
- Thực hiện các kỹ thuật sau mổ (giải mê, hồi tỉnh) và chuyển người bệnh tới các khoa khác để tiếp tục điều trị
- Bảo đảm an toàn phẫu thuật cho người bệnh
Nghiên cứu khoa học, đào tạo chuyên môn phẫu thuật về ngoại khoa.
Khoa Phẫu thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, yêu cầu vô khuẩn cao nhất trong bệnh viện.
2.2.2.2. Tổ chức:
Khoa Phẫu thuật được tổ chức theo quy mô bệnh viện số lượng phòng mổ từ 55 - 65 giường/phòng mổ, quy định tại bảng 5 (Khoa phẫu thuật).
2.2.2.3. Bố trí không gian:
Dây chuyền hoạt động của Khoa Phẫu thuật đảm bảo yêu cầu sạch bẩn một chiều, riêng biệt và được phân chia cấp độ sạch theo ba khu vực :
- Khu vực vô khuẩn: khu vực có yêu cầu về môi trường sạch vô khuẩn gồm: Các phòng mổ, hành lang vô khuẩn, kho cung cấp vật tư tiêu hao.
- Khu vực sạch: khu vực có yêu cầu về môi trường sạch, vô khuẩn ở mức trung bình, là phần chuyển tiếp giữa khu vực vô khuẩn với khu vực phụ trợ gồm: Tiền mê, hành lang sạch, phòng khử khuẩn (lau rửa dụng cụ, thiết bị), kỹ thuật hỗ trợ (Thiết bị chuyên dùng, chuẩn bị bó bột), phòng nghỉ giữa ca mổ, phòng ghi hồ sơ mổ.
- Khu vực phụ trợ, gồm các bộ phận: Tiếp nhận bệnh nhân, hồi tỉnh, hành chính, giao ban đào tạo, thay đồ nhân viên, Khu vệ sinh (tắm, rửa ,thay quần áo…), phòng trưởng khoa, phòng bác sỹ, phòng y tá, hộ lý, sảnh đón tiếp, nơi đợi của người nhà.
Sơ đồ dây chuyền khoa phẫu thuật minh hoạ theo hình 16.
Hình 16: Sơ đồ dây chuyền khoa phẫu thuật.
Hình 17: Mặt bằng minh hoạ Khoa phẫu thuật quy mô 2.
1. |
Sảnh |
9. |
Phòng bác sỹ |
17. |
Hồi tỉnh |
2. |
Nơi đợi người nhà |
10. |
Phòng y tá, hộ lý |
18. |
Tiếp nhận bệnh nhân |
3. |
Hồi tỉnh mổ hữu khuẩn |
11. |
Hành chính+hội chẩn+đào tạo |
19. |
P. khử khuẩn |
4. |
Tiền mê mổ hữu khuẩn |
12. |
Tắm, thay đồ nhân viên |
20. |
P. nghỉ giữa ca |
5. |
Chuẩn bị |
13. |
Kho thiết bị |
|
+ ghi hồ sơ mổ |
6. |
Mổ hữu khuẩn |
14. |
Phòng mổ vô khuẩn |
21. |
Phòng vệ sinh |
7. |
Hành lang vô khuẩn |
15. |
Kho vật tư tiêu hao |
22. |
Phòng đồ thải |
8. |
Trưởng khoa |
16. |
Hành lang sạch + Tiền mê |
|
|
2.2.3. Khoa chẩn đoán hình ảnh:
2.2.3.1. Quy định chung:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh thực hiện các kỹ thuật tạo ảnh y học để chẩn đoán và theo dõi kết quả điều trị bằng các thiết bị sau:
- Máy X-Quang các loại (máy X-Quang thường quy và X-Quang can thiệp..)
- Máy chụp mạch, chụp vú và đo loãng xương.
- Máy siêu âm chẩn đoán.
- Máy cắt lớp vi tính (CT-Scanner).
- Máy cộng hưởng từ MRI.
Khoa Chẩn đoán hình ảnh gồm các không gian để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ:
- Thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán bằng hình ảnh trên cơ thể người bệnh bằng các máy X-Quang, cắt lớp vi tính, siêu âm và chụp cộng hưởng từ theo yêu cầu của các khoa lâm sàng, khoa khám bệnh.
- Tập hợp, lưu trữ các kết quả chẩn đoán (hình ảnh, phim...) gửi cho các khoa lâm sàng, phòng khám, theo yêu cầu.
- Bảo đảm an toàn và kiểm soát bức xạ ion hoá cho người bệnh, nhân viên.
- Tổ chức nghiên cứu khoa học.
- Đào tạo chuyên khoa Chẩn đoán hình ảnh cho tuyến dưới.
Khoa Chẩn đoán hình ảnh đảm bảo tuyệt đối an toàn, kiểm soát bức xạ, phù hợp với Tiêu chuẩn TCVN - 6561 : 1999.
2.2.3.2. Tổ chức:
Khoa Chẩn đoán hình ảnh được tổ chức theo quy mô bệnh viện. Số lượng máy được quy định tại bảng 4(Khoa chẩn đoán hình ảnh).
2.2.3.3. Bố trí không gian:
Dây chuyền hoạt động của Khoa Chẩn đoán hình ảnh được tổ chức hoạt động theo các chức năng và phân theo các khu vực:
- Khu vực nghiệp vụ kỹ thuật gồm: Phòng chuẩn bị (thay đồ và chuẩn bị bệnh nhân), phòng thủ thuật (tháo thụt, rửa, gây mê), phòng đặt máy chẩn đoán, phòng điều khiển, phòng máy, phòng đọc phim và xử lý hình ảnh, phòng rửa phim, phân loại.
- Khu vực hành chính, phụ trợ gồm: Sảnh đón tiếp kết hợp đợi, đăng ký lấy số và trả kết quả, phòng hành chính, giao ban / đào tạo, thư viện, phòng trưởng khoa, phòng bác sỹ, phòng trực nhân viên, phòng nghỉ bệnh nhân, kho thiết bị dụng cụ, kho phim, hóa chất, phòng thay quần áo, vệ sinh nhân viên nam, nữ, phòng vệ sinh bệnh nhân nam, nữ.
Khoa CĐHA đặt ở tầng 1 (trệt) trong khối kỹ thuật cận lâm sàng, sơ đồ dây chuyền khoa CĐHA minh hoạ theo hình 18.
Hình 18: Sơ đồ dây chuyền khoa chẩn đoán hình ảnh.
Hình 19: Mặt bằng minh hoạ khoa chẩn đoán hình ảnh quy mô 2.
1. |
Ghế đợi |
9. |
Phân loại |
17. |
Hành lang nội bộ |
2. |
Đón tiếp, thủ tục |
10. |
Lưu trữ phim |
18. |
Phòng siêu âm |
3. |
Phòng trực khoa |
11. |
Đọc và xử lý hình ảnh + thư viện. |
19. |
P. siêu âm có can thiệp |
4. |
Phòng X-Quang |
12. |
Kho phim, hóa chất |
20. |
Phòng điều khiển CT |
5. |
P. Chuẩn bị X-Quang |
13. |
Kho dụng cụ |
21. |
Phòng máy tính |
can thiệp |
14. |
Phòng trưởng khoa |
22. |
Phòng CT |
|
6. |
P. X-Quang can thiệp |
15. |
P. Sinh hoạt chung + giao ban, |
23. |
Phòng chuẩn bị CT |
7. |
Hành lang điều khiển |
đào tạo |
24. |
Vệ sinh bệnh nhân |
|
8. |
P. nghỉ bệnh nhân |
16. |
Vệ sinh thay đồ nhân viên |
|
|
2.2.4. Các khoa xét nghiệm:
2.2.4.1. Quy định chung:
Các khoa Xét nghiệm là nơi tiến hành các kỹ thuật đặc biệt bằng các phương pháp hoá sinh, vi sinh, ký sinh trùng, huyết học, kỹ thuật giải phẫu bệnh; để chẩn đoán khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.
Hạ tầng cơ sở đảm bảo an toàn cho bác sỹ, kỹ thuật viên và môi trường xung quanh.
Việc quản lý thiết bị theo đúng quy chế quản lý và sử dụng vật tư thiết bị y tế .
Các khoa Xét nghiệm đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường, yêu cầu chống lây/nhiễm.
2.2.4.2. Tổ chức:
Các Khoa xét nghiệm được tổ chức theo quy mô của bệnh viện, với quy mô 2, quy mô 3 được tổ chức thành 04 khoa; khoa xét nghiệm vi sinh, khoa xét nghiệm hóa sinh, khoa xét nghiệm huyết học, khoa xets nghiệm giải phẫu bệnh lý. Đây là các cơ sở kỹ thuật xét nghiệm cao nhất(Xét nghiệm vùng) đóng vai trò hỗ trợ chuyên môn và đào tạo cho tuyến dưới.
Bệnh viện quy mô 1, tổ chức tích hợp thành khoa xét nghiệm chung, phục vụ chẩn đoán để chữa trị tại cơ sở.
Tổ chức các Khoa xét nghiệm được quy định tại bảng 3(Các khoa xét nghiệm).
2.2.4.3. Bố trí không gian:
Tổ chức không gian: giải pháp thiết kế tổ chức không gian trong các khoa Xét nghiệm đảm bảo các yêu cầu:
- Đảm bảo hoạt động độc lập của các labo.
- Giải pháp thiết kế kiến trúc theo module thống nhất.
- Khu vực rửa, tiệt trùng và khu phụ trợ riêng biệt; dây chuyền hoạt động sạch, bẩn một chiều.
Phù hợp với yêu cầu lắp đặt và vận hành các thiết bị quy định tại Danh mục trang thiết bị y tế được ban hành theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002.
Các không gian xét nghiệm (Labo) được bố trí theo đặc thù của từng khoa:
- Labo vi sinh.
- Labo hoá sinh.
- Labo huyết học và truyền máu.
- Labo giải phẫu bệnh.
Tùy theo quy mô của bệnh viện mà tích hợp các không gian của khu vực kỹ thuật và khu vực quản lý của các khoa Xét nghiệm, cần tính đến khả năng mở rộng phát triển.
Ngoài khu vực lấy bệnh phẩm, tiêu bản được chuyển từ phòng khám, khoa điều trị đến các phòng xét nghiệm theo chuyên ngành. Các khoa xét nghiệm được xây dựng không chỉ đảm bảo diện tích, không gian hoạt động của các thiết bị chuyên dụng mà đặc biệt là hệ thống hạ tầng được đầu tư hoàn chỉnh đảm bảo điều kiện vi khí hậu ổn định có điều khiển theo yêu cầu. Dây chuyền hoạt động và minh họa khoa xét nghiệm sinh hoá, khoa vi sinh, khoa huyết học - truyền máu theo hình 20, hình 21, 22, 23, 24 và hình 25 .
Hình 20: Sơ đồ dây chuyền Khoa xét nghiệm sinh hoá.
Hình 21: Mặt bằng minh họa khoa xét nghiệm hóa sinh quy mô 2.
1. |
Trực + nhận, trả kết quả |
|
6. |
Phòng máy |
2. |
Vệ sinh thay đồ nhân viên |
|
7. |
Rửa, tiệt trùng |
3. |
labo hóa sinh |
|
8. |
Kho chung |
4. |
Kho |
|
9. |
Phòng trưởng khoa |
5. |
Chuẩn bị, pha hóa chất |
|
10. |
Phòng nhân viên |
|
|
|
11. |
Hành chính+Giao ban, đào tạo |
Hình 22: Sơ đồ dây chuyền Khoa xét nghiệm vi sinh
Hình 23: Mặt bằng minh họa Khoa xét nghiệm vi sinh quy mô 2.
1. |
Trực+nhận/trả kết quả |
|
6. |
Hành chính+Giao ban, đào tạo |
2. |
Phòng lấy mẫu |
|
7. |
Phòng sạch |
3. |
Vệ sinh, thay đồ nhân viên |
|
8. |
Labo vi sinh |
4. |
Phòng nhân viên |
|
9. |
Rửa, tiệt trùng |
5. |
Phòng trưởng khoa |
|
10. |
Chuẩn bị môi trường |
|
|
|
11. |
Kho |
Hình 24: Sơ đồ dây chuyền Khoa xét nghiệm huyết học
Hình 25: Mặt bằng Khoa xét nghiệm huyết học và truyền máu quy mô 2 .
1. |
Labo XN |
6. |
Phát máu |
11. |
Vệ sinh bệnh nhân |
2. |
Trực + Nhận, trả kết quả |
7. |
Thủ tục H/C lấy máu |
12. |
Kho |
3. |
Kiểm tra + lưu trữ máu |
8. |
Kho lưu mẫu máu |
13. |
Rửa, tiệt trùng |
4. |
Phòng lấy máu |
9. |
Phòng trưởng khoa |
14. |
Phòng nhân viên |
5. |
Chờ, chuẩn bị người hiến máu |
10. |
Hành chính+giao ban, đào tạo |
15. |
Vệ sinh thay đồ nhân viên |
|
|
|
|
16. |
Phòng nghỉ người hiến máu |
2.2.5. Khoa thăm dò chức năng:
2.2.5.1. Quy định chung:
Khoa thăm dò chức năng là khoa sử dụng các thiết bị y tế để kiểm tra chức năng các cơ quan trong cơ thể như: điện tim, điện não, điện cơ, lưu huyết não…
Cơ sở làm việc phải vệ sinh sạch sẽ, việc quản lí các thiết y tế theo đúng quy chế quản lí và sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
Đáp ứng yêu cầu của các khoa lâm sàng và khoa khám bệnh.
2.2.5.2. Tổ chức:
Khoa Thăm dò chức năng được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) – bệnh viện hạng II, và quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – bệnh viện hạng I.
2.2.5.3. Bố trí không gian:
Khoa thăm dò chức năng được bố trí trong khu kỹ thuật nghiệp vụ, ở địa điểm thuận tiện cho người bệnh có không gian thoáng mát.
Không gian được chia làm 2 khu vực; Đợi và khu kỹ thuật, Khu đợi tổ chức như đợi tại phòng khám, khu kỹ thuật là nơi tổ chức không gian thăm dò các chức năng như; tim, não..., liền kề với kho thiết bị. Các yêu cầu về kỹ thuật hạ tầng (tiếp địa, cấp điện...) rất nghiêm ngặt đảm bảo tính chính xác của thiết bị. Sơ đồ dây chuyền khoa thăm dò chức năng được minh hoạ theo hình 24
Hình 24: Sơ đồ dây chuyền khoa thăm dò chức năng.
2. Thủ tục, trả kết quả |
4. Các phòng thăm dò chức năng |
6. Kho |
2.2.6. Khoa nội soi:
2.2.6.1. Quy định chung:
Khoa nội soi là nơi tiến hành các kỹ thuật, thủ thuật nội soi để chẩn đoán, điều trị bệnh bằng các phương tiện, thiết bị đưa vào bên trong cơ thể người bệnh.
Công tác nội soi phải được thực hiện tại các buồng kỹ thuật đảm bảo về diện tích và kỹ thuật hạ tầng.
2.2.6.2. Tổ chức:
Khoa nội soi được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) – bệnh viện hạng II, và quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – bệnh viện hạng I.
2.2.6.3. Bố trí không gian:
Bố trí liên hoàn, hợp lý đảm bảo công tác chuyên môn, các không gian nội soi đảm bảo đủ rộng, các yêu cầu về vật liệu hoàn thiện, vô khuẩn như đối với phòng mổ.
Đảm bảo về yêu cầu mức độ sạch, vô trùng theo yêu cầu.
Bố trí ở khu kỹ thuật nghiệp vụ của bệnh viện, được chia làm 2 khu vực; Khu kỹ thuật và khu phụ trợ, Khu kỹ thuật bao gồm các phòng nội soi + thủ thuật, khu phụ trợ gồm các phòng chuẩn bị, rửa, tiệt trùng, kho và không gian đào tạo. Các yêu cầu về hoàn thiện và kỹ thuật hạ tầng (cấp điện, nước,...) rất nghiêm ngặt tương đương như khoa phẫu thuật. Sơ đồ dây chuyền khoa nội soi được minh hoạ theo hình 26.
Hình 26: Sơ đồ dây chuyền khoa nội soi.
Hình 27: Mặt bằng minh hoạ khoa nội soi.
1. Tiếp đón |
4. Tắm thay đồ |
7. Kho bẩn |
2. Hành chính |
5. Kho thiết bị |
8. Rửa + TT |
3. Giao ban, đào tạo |
6. Phòng nội soi |
9. Chuẩn bị |
2.2.7. Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng:
2.2.7.1. Quy định chung:
Khoa vật lý trị liệu – phục hồi chức năng là khoa lâm sàng, thực hiện đầy đủ quy chế bệnh viện. Khoa được bố trí ở nơi thuận tiện cho người tàn tật di chuyển và đi lại.
Khoa có nhiệm vụ:
- Khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho người bị khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật.
- Sản xuất và hướng dẫn sử dụng các dụng cụ trợ giúp, chỉnh hình, thay thế.
- Chỉ đạo về mặt kỹ thuật hoạt động phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng.
Khoa phải có đầy đủ các dụng cụ cơ bản về vận động trị liệu và một số trang thiết bị về vật lý trị liệu, hoạt động trị liệu, ngôn ngữ trị liệu để phục vụ cho điều trị và phục hồi chức năng.
2.2.7.2. Tổ chức:
Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) – bệnh viện hạng II, và quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – bệnh viện hạng I.
2.2.7.3. Bố trí không gian:
Khoa phục hồi chức năng được bố trí phục vụ thuận tiện cho điều trị nội trú và ngoại trú, với nhiều chuyên ngành riêng biệt (vận động, điện, thuỷ trị liệu…) tổ chức không gian của khoa như một khu liên hợp gồm nhiều chức năng như masage bể ngâm thuỷ trị liệu sàn luyện tập thể hình, tập phục hồi chức năng vận động, phòng bấm huyệt xoa bóp v.v… Sơ đồ công năng minh hoạ theo hình 28
Hình 28:Sơ đồ khoa phục hồi chức năng
Hình 29: Mặt bằng minh hoạ khoa phục hồi chức năng
1. Đợi |
4. Bác sỹ |
7. Các phòng Massage |
2. Trưởng khoa |
5. Phòng vận động trị liệu |
8. Các phòng xông hơi |
3. Hành chính |
6. Điện trị liệu |
9. Thủy trị liệu |
|
|
10. Tắm, thay đồ |
2.2.8. Khoa Y học hạt nhân và điều trị ung bướu:
2.2.8.1. Quy định chung:
Khoa y học hạt nhân và điều trị ung bướu thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị bằng phóng xạ và các nguồn bức xạ khác.
Tiến hành chẩn đoán bệnh, lập kế hoạch điều trị, chăm sóc theo dõi các biến chứng do tia xạ.
Cơ sở hạ tầng của khoa phải bảo đảm tuyệt đối an toàn cho các thành viên y tế, ngời bệnh và môi trường theo đúng pháp lệnh an toàn kiểm soát bức xạ.
2.2.8.2. Tổ chức:
Khoa Y học hạt nhân và điều trị ung bướu được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – Tại bệnh viện quy mô 2 (từ 400 đến 500 giường) – bệnh viện hạng II, tổ chức đơn giản hơn - khoa điều trị ung bướu.
2.2.8.3. Bố trí không gian:
Khoa Y học hạt nhân và điều trị ung bướu được tổ chức ở tầng 1 (trệt). Tổ chức mặt bằng thuận tiện cho khám - chữa bệnh đảm bảo dây chuyền công năng của khoa phân chia thành 02 khu vực chính sau:
- Khu vực kỹ thuật: Gồm các không gian sau; Phòng khám bệnh, phòng chẩn đoán vivo, phòng đặt thiết bị phát tia, phòng đặt thiết bị ghi đo phóng xạ khác, phòng hóa dược, phòng vật lý và điện tử hạt nhân, phòng tiêm - uống dược chất phóng xạ, phòng vật lý, phòng chuẩn bị khuôn chì giá đỡ, phòng mô phỏng, phòng xạ trị, phòng điều khiển, phòng điều trị tia xạ áp sát.
- Khu phụ trợ bao gồm: Nơi tiếp đón bệnh nhân, không gian chờ bệnh nhân, phòng lập kế hoạch điều trị, phòng chuẩn bị, phòng tạm ngỉ bệnh nhân, phòng kho dược chất phóng xạ, hòm chì bảo vệ...
Sơ đồ công năng khoa Y học hạt nhân và điều trị ung bướu minh họa theo hình 31;
2.2.9. Khoa truyền máu:
2.2.9.1. Quy định chung:
Khoa truyền máu luôn luôn có đủ các nhóm máu dự trữ để phục vụ cho người bệnh cấp cứu.
Truyền máu phải bảo đảm an toàn tuyệt đối.
Truyền máu phải đúng chỉ định, càng hạn chế truyền máu càng tránh rủi ro cho người bệnh.
Phải tổ chức vận động được nhiều ngời tự động hiến máu nhân đạo.
2.2.9.2. Tổ chức:
Khoa truyền máu được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – bệnh viện hạng I.
2.2.9.3. Bố trí không gian:
Chia thành 03 khu vực chính:
- Khu vực lấy máu, xét nghiệm và phân loại.
- khu vực bảo quản máu, phát máu.
- Khu vực hành chính, chương trình hiến máu.
Sơ đồ công năng khoa truyền máu minh họa theo hình 32;
Hình 32
2.2.10. Khoa lọc máu:
2.2.10.1. Quy định chung:
Lọc máu gồm các kỹ thuật: lọc màng bụng, thẩm thấu máu, siêu lọc máu, hấp thụ máu, thay máu, thay huyết tương được áp dụng trong điều trị suy thận cấp, suy thận mãm suy gan cấp và ngộ độc..
Thực hiện việc lọc máu cho ngời bệnh phải đúng chỉ định và đúng quy định kỹ thuật bệnh viện.
Có đủ các phương tiện, dụng cụ phục vụ cho lọc máu. Việc sử dụng thiết bị phải được thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng vật tư, thiết bị y tế.
Phải đảm bảo vô khuẩn tuyệt đối, không để lây chéo giữa các ngời bệnh được lọc máu và viên chức lọc máu.
2.2.10.2. Tổ chức:
Khoa lọc máu được tổ chức ở các bệnh viện quy mô 3 (bệnh viện trên 550 giường) – bệnh viện hạng I.
2.2.10.3. Bố trí không gian:
Khoa lọc máu được tổ chức ở khối kỹ thuật nghiệp vụ. Tổ chức mặt bằng thuận tiện cho khám – lọc máu, đảm bảo dây chuyền công năng của khoa phân chia thành 02 khu vực chính sau:
Khu vực kỹ thuật: Phòng đặt thiết bị lọc máu, phòng khám bệnh, phòng chuẩn bị.
Khu phụ trợ bao gồm: Nơi tiếp đón bệnh nhân, không gian chờ bệnh nhân, phòng tạm ngỉ bệnh nhân, phòng rửa tiệt trùng thiết bị, phòng đặt thiết bị xử lý nước – dịch lọc, kho bảo quản thiết bị, phụ tùng, kho tiêu hao...
Sơ đồ công năng khoa lọc máu minh họa theo hình 33;
Hình 33
2.2.11. Khoa giải phẫu bệnh lý:
2.2.11.1. Quy định chung:
Khoa giải phẫu bệnh là cơ sở làm các xét nghiệm sinh thiết, tế bào học, khám nghiệm tử thi và siêu cấu trúc.
Cơ sở hạ tầng của khoa phải thông thoáng, đủ ánh sáng, đủ nước sạch, có cống ngầm thoát nước thải qua hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện.
2.2.11.2. Tổ chức:
Khoa giải phẫu bệnh lý được tổ chức theo quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, với quy mô 2, quy mô 3 Khoa giải phẫu bệnh lý được tổ chức theo chuyên ngành riêng biệt thực hiện các xét nghiệm sinh thiết, tế bào học, khám nghiệm tử thi chuyên sâu - Đây là các cơ sở kỹ thuật giải phẫu bệnh lý cao nhất (giải phẫu bệnh vùng) đóng vai trò nghiên cứu khoa học và đào tạo cho tuyến dưới.
Với Quy mô 1 công tác giải phẫu bệnh lý mang tính đơn giản hơn tổ chức tích hợp trong khoa xét nghiệm tổng hợp của bệnh viện.
2.2.11.3. Bố trí không gian:
Được chia thành 02 khu vực:
- Khu vực 01; được tổ chức thành 01 labo xét nghiệm vị trí đặt gần các khoa xét nghiệm khác trong bệnh viện. Nhiệm vụ; xét nghiệm sinh thiết, tế bào học... Tổ chức không gian, yêu cầu kỹ thuật hạ tầng tương tự như một khoa xét nghiệm.
- Khu vực 02; Thường được kết hợp với khu tang lễ. Nhiệm vụ; giải phẫu bệnh, lưu giữ xác và làm các thủ tục mai táng, bộ phận này được bố trí độc lập, cuối hướng gió, có cổng riêng phục vụ tang lễ . Phòng để xác sử dụng công nghệ làm lạnh cục bộ tủ để xác, quan tài được cung cấp từ dịch vụ xã hội, diện tích được thay thế mở rộng cho các phòng tang lễ, trực làm thủ tục.
Sơ đồ dây chuyền minh hoạ theo hình 34.
Hình 34: Sơ đồ dây chuyền khoa giải phẫu bệnh lý.
2.2.12. Khoa dược:
2.2.12.1. Quy định chung:
Lập kế hoạch, cung cấp và bảo quản số lượng, chất lượng thuốc thông thường và thuốc chuyên khoa, hóa chất, vật dụng y tế tiêu hao: bông, băng, cồn, gạc cho điều trị nội trú và ngoại trú, đáp ứng yêu cầu điều trị hợp lý.
Kiểm tra, theo dõi việc sử dụng thuốc an toàn, hợp lý trong bệnh viện. Có thể thay thế thuốc cùng chủng loại.
Tham gia quản lý kinh phí thuốc, thực hiện tiết kiệm đạt hiệu quả cao trong phục vụ người bệnh.
Tham gia công tác nghiên cứu khoa học, thông tin về thuốc.
2.2.12.2. Tổ chức:
Khoa dược được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến.
2.2.12.3. Bố trí không gian:
Được bố trí trong khối kỹ thuật nghiệp vụ, hiện nay do cơ chế mới không còn bộ phận tự sản xuất thuốc và pha các hoá chất , dịch truyền. Nhiệm vụ của Khoa là dự trữ một số cơ số thuốc nhỏ để cung ứng cho bệnh viện. Bộ phận bán thuốc lẻ, dụng cụ y tế phát triển kết hợp cùng với khu dịch vụ tổng hợp … Dây chuyền minh hoạ theo hình 35.
Hình 35: Sơ đồ dây chuyền khoa dược.
2.2.13. Khoa dinh dưỡng :
2.2.13.1. Quy định chung:
Khoa dinh dưỡng của bệnh viện có nhiệm vụ tổ chức phục vụ ăn uống cho người bệnh, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm và quản lý chặt chẽ chế độ ăn uống theo bệnh lý.
Cơ sở của khoa dinh dưỡng được xây dựng theo tiêu chuẩn bảo đảm vệ sinh, thoáng mát, thuận tiện cho việc phục vụ người bệnh.
Tham gia đào tạo cán bộ chuyên khoa, nghiên cứu khoa học về các chế độ dinh dưỡng phục vụ người bệnh.
2.2.13.2. Tổ chức:
Khoa dinh dưỡng được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến.
2.2.13.3. Bố trí không gian:
Là một bộ phận của khu kỹ thuật nghiệp vụ, chức năng là nghiên cứu chế độ dinh dưỡng của từng chuyên khoa, kết hợp quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm. Các chức năng khác được phát triển tại khu dịch vụ tổng hợp, Vị trí đảm bảo thuận tiện cho việc vận chuyển thực phẩm và đưa rác ra ngoài. Mặt bằng bố trí cho gọn nhẹ hợp lý do hiện tại nguyên liệu đầu vào được sơ chế và cung ứng tại chỗ, bếp nấu dùng nhiên liệu sạch . Dây chuyền minh hoạ theo hình 36.
Hình 36: Sơ đồ dây chuyền khoa dinh dưỡng
2.2.14. Khoa chống nhiễm khuẩn:
2.2.14.1. Quy định chung:
Khoa chống nhiễm khuẩn có trách nhiệm chỉ đạo việc thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
Khoa có nhiệm vụ:
- Khử khuẩn, tiệt khuẩn dụng cụ y tế cho toàn bệnh viện.
- Giám sát việc xử lý chất thải cho toàn bệnh viện.
- Bảo đảm vệ sinh bệnh viện sạch đẹp.
- Giám sát mọi thành viên trong bệnh viện thực hiện kỹ thuật vô khuẩn, vệ sinh khoa phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
Huấn luyện, nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến dới về công tác chống nhiễm khuẩn bệnh viện.
Khoa được trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ, hóa chất để thực hiện nhiệm vụ.
2.2.14.2. Tổ chức:
Khoa chống nhiễm khuẩn được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến.
2.2.14.3. Bố trí không gian:
Khoa chống nhiễm khuẩn là bộ phận quan trọng trong bệnh viện, đặt ở vị trí cuối hướng gió, thuận lợi cho việc nhận đồ bẩn và trả đồ sạch. Mặt bằng tương thích với các thiết bị hiện đại, tuyệt đối tuân thủ dây chuyền sạch bẩn một chiều. Sơ đồ dây chuyền minh hoạ theo Hình 37.
Hình 37: Sơ đồ dây chuyền khoa chống nhiễm khuẩn.
2.3.Các khoa điều trị nội trú:
2.3.1. Quy định chung:
Các khoa lưu bệnh nhân là các khoa lâm sàng, chia theo các chuyên khoa độc lập để quản lý và điều trị.
Khám chữa bệnh theo đặc thù của từng chuyên khoa.
Tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến dưới.
Với khoa truyền nhiễm: phải đảm bảo các quy định về cách li, chống lây nhiễm chéo, có buồng bệnh khép kín và có lối đi riêng cho người bệnh vào khoa không đi qua các khoa khác, có đủ điều kiện và phương tiện khử khuẩn đối với người bệnh và người tiếp xúc.
Khoa phụ sản; Với nhiệm vụ đỡ đẻ, chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và khám bệnh, chữa bệnh phụ khoa. Khoa được bố trí liên hoàn, hợp lý để đảm bảo công tác chuyên môn. Kỹ thuật, thiết bị y tế phải đồng bộ, theo phân hạng bệnh viện.
Khoa y học cổ truyền ; Nhiệm vụ thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú và đông dược.
2.3.2. Tổ chức:
Các chuyên khoa lưu bệnh nhân được tổ chức theo từng quy mô khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế, tuân thủ phân tuyến và quy định chuyên môn của từng tuyến (xem phần tổ chức bệnh viện phân theo các quy mô).
2.3.3. Bố trí không gian:
Mặt bằng Bố trí đơn nguyên bệnh phòng được chia ra nhiều loại để phục vụ các bệnh nhân nặng nhẹ khác nhau và theo yêu cầu của bệnh nhân. Hành lang và cửa đủ rộng để dễ dàng vận chuyển bệnh nhân.
Các khoa được Bố trí theo các đơn nguyên bệnh phòng, Mỗi đơn nguyên có từ 25 – 30 giường lưu.
Đơn nguyên bệnh phòng phân thành hai khu vực;
Khu vực các phòng lưu bệnh nhân(theo đặc thù từng chuyên khoa), phòng sinh hoạt bệnh nhân.
Khu vực kỹ thuật và phụ trợ: phòng bác sỹ, phòng hành chính khoa, phòng thủ thuật, phòng chuẩn bị, phòng rửa tiệt trùng, kho sạch, kho bẩn, phòng y tá và hộ lý, khu vệ sinh thay đồ nhân viên.
Sơ đồ dây chuyền khoa điều trị nội trú được minh hoạ theo hình 38.
Hình 38: Sơ đồ dây chuyền khoa điều trị nội trú.
Hình 36:Mặt bằng minh hoạ 1 đơn nguyên bệnh phòng.
1. Sinh hoạt bệnh nhân |
4. Vệ sinh |
7. Kho |
10. Vệ sinh thay |
2. Trực |
5. Chuẩn bị |
8. Trưởng khoa |
đồ nhân viên |
3. Các phòng lưu |
6. Thủ thuật |
9. Phòng nhân viên |
|
Khoa phụ sản: Với đặc thù riêng nên tại khoa phụ sản Bố trí phòng khám và điều trị nội trú chung. Mặt bằng được chia ra 2 khu vực cho bệnh nhân sản và bệnh nhân phụ khoa. sơ đồ công năng minh hoạ theo hình 39.
Hình 39 Sơ đồ dây chuyền khoa sản.
Khoa y học cổ truyền là khoa kết hợp khám và chữa trị, tổ chức không gian chia thành các khu vực;
- Khu vực đón tiếp, khám, kê đơn bốc thuốc: Không gian đón tiếp + đợi, bàn bốc thuốc, tủ thuốc, các phòng bắt mạch.
- Khu vực chữa trị: các phòng xoa bóp, day ấn huyệt, phòng châm cứu, phòng rửa tiệt trùng, phòng chuẩn bị.
- Khu vực lưu bệnh nhân: các phòng lưu bệnh nhân, phòng sinh hoạt bệnh nhân.
- Khu vực hành chính, phụ trợ: phòng hành chính, phòng trưởng khoa, kho thuốc, kho dụng cụ.
Sơ đồ công năng minh hoạ theo hình 40.
III. CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT
3.1.Kết cấu:
Kết cấu công trình phải đảm bảo độ bền vững, dễ thi công xây lắp và cải tạo khi cần thiết (sử dụng khung bê tông cốt thép, khung thép).
3.2.Yêu cầu về hoàn thiện công trình
3.2.1. Sàn:
Bề mặt sàn phẳng, nhẵn, đảm bảo không trơn trượt và dễ cọ rửa.
Bề mặt sàn của phòng chụp mổ, phòng X-quang phải chống tĩnh điện.
Chú thích:
- Các đường ống kỹ thuật gắn liền với sàn có nắp đậy kín bảo đảm vệ sinh, an toàn.
3.2.2. Tường:
Bề mặt tường được quét sơn, quét vôi (đối với bề mặt tường ngoài trời) đảm bảo vệ sinh và mỹ quan.
Bề mặt tường bên trong phòng có yêu cầu vệ sinh, cọ rửa thường xuyên được quét sơn, ốp gạch men (loại chống thấm và chống ăn mòn của hoá chất) tới độ cao tối thiểu 2,0 m so với mặt sàn.
Chú thích:
- Tường trong phòng mổ không được có khe, góc cạnh dễ bám bụi.
- Tường ngăn phụ trong phòng cho phép sử dụng vật liệu nhẹ, nhưng đảm bảo yêu cầu vệ sinh, bền vững.
Tường bên trong phòng X-quang dùng vật liệu cản được tia xạ (trát vữa barit hoặc ốp chì lá) đảm bảo an toàn bức xạ Ion hoá theo TCVN 6561:1999.
Tường bên trong khu vực hành lang có chuyển cáng, xe và giường đẩy gắn thanh chống va đập ở độ cao từ 0,7m đến 0,9m (tính từ sàn).
3.2.3. Trần:
Bề mặt trần phẳng, nhẵn (không bám bụi) và có tính chất cách nhiệt, cách âm, chống thấm tốt.
Kết cấu trần cho phép thiết kế liền với kết cấu sàn tầng trên hoặc có khung treo.
3.2.4. Cửa đi:
Cửa đi có khuôn và cánh đồng bộ và đảm bảo kích thước theo yêu cầu sử dụng.
Phòng mổ, phòng đỡ đẻ, phòng cấp cứu, phòng chăm sóc tích cực và phòng nội soi được thiết kế cửa hai cánh, bản lề mở hai chiều. Phòng X-quang được thiết kế cửa đẩy ngang có ray treo. Cửa thoát hiểm chính của các khối công trình và khu vực tập trung đông người được thiết kế mở ra phía ngoài.
Cánh cửa cho phép thiết kế dạng panô kết hợp kính.
Chú thích:
- Cửa đi của phòng X-quang, Boongke đặt máy xạ trị đảm bảo an toàn bức xạ Ion hoá.
3.2.5. Cửa sổ:
Cửa sổ có khuôn và cánh đồng bộ (để ngăn gió lùa và đảm bảo vệ sinh), có hệ thống song sắt bảo vệ, lưới chống côn trùng xâm nhập.
Cánh cửa thiết kế dạng panô hoặc kết hợp nan chớp, kính (để thông gió hoặc chiếu sáng tự nhiên).
3.2.6. Nội và ngoại thất:
Thiết kế nội và ngoại thất đảm bảo yêu cầu sau:
- Đồng bộ với công nghệ, trang thiết bị và kết cấu chịu lực;
- Phù hợp tâm sinh lý của bệnh nhân, nhân viên.
- Bền vững và thuận tiện cho công tác bảo dưỡng, vệ sinh thường xuyên.
Cây xanh, sân vườn bên ngoài được thiết kế quy hoạch phù hợp với hình khối, chức năng sử dụng của công trình và gồm các bộ phận: sân đón tiếp, sân vườn đi dạo, dải cây xanh, thảm cỏ cách ly, vườn thuốc y học cổ truyền.
Chú thích:
- Trồng cây xanh, thảm cỏ ở những khoảng trống để tạo môi trường vi khi hậu, cách ly giữa khoa Truyền nhiễm, khoa tiệt khuẩn, Dinh dưỡng và nhà Đại thể với các khối công trình khác.
- Không trồng các loại cây có nhựa độc, gai và có hoa quả thu hút côn trùng. Có khoảng chuyển tiếp rộng từ 1,2 đến 1,5m tại lối vào từ sân, vườn (được lát gạch, láng xi măng, ... để không mang theo bụi, đất).
- Các ao, hồ tự nhiên và tạo cảnh không được dùng làm nơi chứa nước thải.
3.2.7. Hình thức kiến trúc:
Bệnh viện có hình thức kiến trúc đáp ứng yêu cầu của công trình công cộng hiện đại phục vụ hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho cư dân.
Hình thức kiến trúc của Bệnh viện phù hợp với truyền thống của địa phương, quy hoạch chung, hài hoà với cảnh quan và các công trình xung quanh.
3.2.8. Chiếu sáng tự nhiên và thông gió:
Bệnh viện được thiết kế đảm bảo yêu cầu về chiếu sáng tự nhiên theo tiêu chuẩn TCXD 29-1991.
Phòng bệnh nhân thường, phòng nhân viên, phòng phụ được chiếu sáng và thông gió tự nhiên. Cửa sổ của các phòng chính mở ra hướng gió chủ đạo vào mùa hè, hướng không bị nắng nóng chiếu trực tiếp.
Chú thích:
- Cửa sổ mở ra hướng bị nắng nóng chiếu trực tiếp, gió lạnh vào mùa đông được thiết kế che nắng và ngăn gió lùa.
- Đảm bảo chiếu sáng tự nhiên cho công trình bố trí hành lang giữa có chiều dài không lớn hơn 20m (ánh sáng 1 phía). Hành lang giữa dài hơn 40m được chiếu sáng từ 2 phía và có khoang lấy sáng (không được nhỏ hơn 3m) cách đầu hồi từ 20 đến 25m.
- Diện tích của cửa sổ chiếu sáng tự nhiên đảm bảo quy định sau:
- Đối với phòng bệnh nhân, nhân viên không nhỏ hơn 20% diện tích sàn.
- Đối với các phòng phụ trợ không nhỏ hơn 15% diện tích sàn.
Các phòng có môi trường dễ nhiễm khuẩn (labo xét nghiệm, rửa hấp tiệt khuẩn, để xác, khâm liệm) được cách ly riêng, áp lực âm (-) so với xung quanh.
Các phòng kỹ thuật chuyên ngành đảm bảo yêu cầu phòng sạch được quy định trong bảng 9.
Bảng 9
Tên phòng |
Nhiệt độ (oC) |
Độ ẩm (%) |
Số lần luân chuyển không khí tối thiểu (lần/h) |
Áp suất không khí so với bên ngoàI |
1. Phòng mổ, phòng đỡ đẻ,phòngthủ thuật KHHGĐ |
21 - 24 |
£ 70 |
5 - 10 |
(+) |
2. Phòng hồi sức |
21 - 24 |
£ 70 |
5 – 10 |
(+) |
3. Phòng hồi tỉnh |
21 - 24 |
£ 80 |
3 – 5 |
(0) |
4. Labo xét nghiệm |
21 - 24 |
£ 80 |
3 - 5 |
(0) |
3.3.Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và chống sét:
Bệnh viện được thiết kế theo quy định công trình có độ chịu lửa bậc II.
Bệnh viện được thiết kế đảm bảo các quy định về phòng cháy, chữa cháy theo tiêu chuẩn TCVN 2622-1995.
Bệnh viện có hệ thống chống sét theo tiêu chuẩn TCXD 47-1984.
Bệnh viện được tiếp địa, chống tĩnh điện toàn bộ hệ thống.
3.4.Cấp điện:
Hệ thống cấp điện được thiết kế đồng bộ, hoạt động 24h/ngày, đủ công suất vận hành thiết bị và chiếu sáng nhân tạo theo tiêu chuẩn TCXD 16-1986.
Hệ thống cấp điện dự phòng sự cố đảm bảo từ 50 đến 60% phụ tải.
Hệ thống cấp điện được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy phạm hiện hành:
- Đường dây dẫn điện từ trạm biến áp tới công trình dùng cáp ngầm hoặc treo trên không tuỳ theo điều kiện kinh tế, kỹ thuật.
- Đường dây dẫn bên trong công trình dùng loại ruột đồng vỏ PVC 2 lớp được bố trí trong hộp kỹ thuật (nên ngầm bên trong kết cấu), bố trí cầu dao, automat tự ngắt tại từng phòng để đảm bảo an toàn.
3.5.Cấp nước và thoát nước:
3.5.1. Cấp nước:
Hệ thống cấp nước 24h/ngày theo tiêu chuẩn TCXD 18-1991 và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước của Bộ Y tế theo quyết định số 505 BYT/QĐ ngày 13-4-1992.
Các phòng kỹ thuật nghiệp vụ (labo xét nghiệm, mổ, đỡ đẻ, thủ thuật KHHGĐ) có hệ thống lọc nước vô trùng, đảm bảo chất lượng.
Hệ thống bể chứa, đài nước đáp ứng các yêu cầu sử dụng trong 36h và chữa cháy theo TCVN 2622-1995.
Tiêu chuẩn cấp nước cho Bệnh viện phục vụ khám – chữa bệnh, sinh hoạt, phụ trợ tính trung bình 1.000 lít/ giường lưu/ ngày (Lượng nước nóng ở 65 oC bằng 20%).
3.5.2. Thoát nước:
Thoát nước mặt
- Hệ thống thoát nước mặt được thiết kế tự chảy, cống thu gom (kết hợp rãnh có nắp đậy) theo tiêu chuẩn TCXD 19-1991 .
Nước thải
- Nước thải sinh hoạt, nước thải nhiễm khuẩn được thu gom, xử lý trước khi chảy vào hệ thống chung.
- Hệ thống xử lý nước thải được thiết kế đảm bảo chất lượng nước thải theo chuẩn TCVN 1945-1995 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực.
3.6.Chất thải:
3.6.1. Chất thải rắn:
Bệnh viện có nơI tập trung các chất thải rắn riêng được phân loạI, xử lý tuân thủ theo quy định chung của quy chế quản lý chất thảI y tế ban hành kèm theo Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 27/8/1999 của Bộ trưởng bộ Y tế.
3.6.2. Khí thải:
Hệ thống thu gom và xử lý khí thải độc hại được thiết kế đảm bảo quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành, không gây ô nhiễm môi trường.
3.7.Thông tin, liên lạc:
Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ được thiết kế đồng bộ, và kết nối với bên ngoài để phục vụ các hoạt động chuyên môn.
Hệ thống thông tin liên lạc gồm:
- Hệ thống điện thoại , fax, internet (nội bộ và công cộng);
- Hệ thống truyền thanh, truyền hình nội bộ, hướng dẫn thoát hiểm (tại khu đón tiếp, khoa khám bệnh, đơn vị Phẫu thuật và hồi sức);
- Hệ thống tín hiệu báo cháy, gọi nhân viên (tại phòng bệnh nhân);
3.8.Hệ thống khí y tế:
Hệ thống khí y tế gồm các bộ phận sau:
- Cung cấp ô - xy đến giường bệnh nhân và phòng mổ.
- Cung cấp khí nén đến các phòng có thiết bị chạy bằng khí nén (tiêu chuẩn áp lực 4 bars – 7 bars).
- Cung cấp khí hút (VACCUM) đến các phòng bệnh nhân và phòng mổ (tiêu chuẩn áp lực hút từ 200 mmHg – 700 mmHg)
Yêu cầu kỹ thuật:
- Khí Oxy, khí nén, khí hút được thiết kế theo hệ thống trung tâm đảm bảo yêu cầu an toàn phòng chống cháy nổ.
- Thiết bị, phụ kiện dùng cho trung tâm khí y tế được quy định tại tiêu chuẩn EN 737-3 và NAF (Mỹ)…
- Hệ thống khí y tế được cấp từ hệ thống trung tâm, số lượng các loại khí y tế, số đầu cấp được quy định ở bảng 10
Bảng 10
Stt |
Loại khí y tế |
Số đầu khí cấp / giường, bàn mổ |
Chú thích |
||
(O2) trung tâm |
Khí nén (AIR) trung tâm |
Khí hút (VAC) trung tâm |
|||
1. |
Phòng mổ |
02 |
02 |
02 |
01 đầu dự phòng |
2. |
Phòng gây mê, hồi tỉnh |
01 |
01 |
01 |
100% giường bệnh |
3. |
Khu vực cấp cứu |
01 |
01 |
01 |
- nt - |
4. |
Khu chăm sóc tích cực |
01 |
01 |
01 |
- nt - |
5. |
Phòng thủ thuật |
01 |
01 |
01 |
- nt - |
6. |
Phòng lưu bệnh nhân |
01 |
01 |
01 |
tùy theo yêu cầu từng khoa phòng |
Ghi chú:
- Các phòng lưu bệnh nhân được bố trí khí y tế tùy theo yêu cầu cụ thể của từng khoa.
- Với các khoa đặc thù không cần phải bố trí khí y tế theo giường bệnh như: Khoa Mắt, Khoa Y học cổ truyền.
3.9.điều kiện vi khí hậu:
Các phòng kỹ thuật chuyên ngành cần đảm bảo các điều kiện vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất) tuỳ theo yêu cầu chuyên môn của từng phòng nhằm phục vụ tốt nhất cho công tác khám chữa bệnh. Các số thông số được tính toán cụ thể trong bảng 11.
Bảng 11.
Tên phòng |
Nhiệt độ (oC) |
Độ ẩm (%) |
Số lần luân chuyển không khí tối thiểu (lần/h) |
Áp suất không khí so với bên ngoài |
5. Phòng mổ |
21 - 24 |
£ 60 |
15 – 20 |
(+) |
6. Phòng hồi sức, phòng đỡ đẻ, phòngthủ thuật KHHGĐ |
21 - 24 |
£ 70 |
5 – 10 |
(+) |
7. Phòng hồi tỉnh |
21 - 24 |
£ 70 |
3 – 5 |
(0) |
8. Labo xét nghiệm, Xquang |
18 - 22 |
£ 70 |
3 – 5 |
(0) |
9. Phòng giải phẫu bệnh |
18 - 22 |
£ 70 |
1 |
(0) |
10.Kho thuốc, máy chính xác. |
18 - 22 |
£ 60 |
1 |
(0) |
11.P. bệnh nhân thường |
21 - 24 |
£ 70 |
1 |
(0) |
12.P. bệnh nhân nhi |
22 - 28 |
£ 70 |
1 |
(0) |
13.P. sơ sinh thiếu tháng |
30 - 32 |
£ 70 |
1 |
(0) |