Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 38/2021/QĐ-UBND Hưng Yên cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 38/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Quốc Văn |
Ngày ban hành: | 10/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Cơ cấu tổ chức |
tải Quyết định 38/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2021/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 10 tháng 8 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Mắt Hưng Yên trực thuộc Sở Y tế
____________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19 ngày 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế bệnh viện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1247/TTr-SYT ngày 01 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Bệnh viện Mắt Hưng Yên là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có chức năng khám, chữa các bệnh về mắt cho nhân dân trong tỉnh và khu vực, đồng thời có nhiệm vụ quản lý chương trình và tổ chức thực hiện các hoạt động phòng chống các bệnh về mắt tại cộng đồng.
2. Bệnh viện Mắt Hưng Yên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Y tế; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bệnh viện Mắt Trung ương.
3. Bệnh viện có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở làm việc: Số 66, đường An Vũ, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về điều trị: Tổ chức điều trị các bệnh về mắt thuộc tuyến tỉnh:
a) Tiếp nhận mọi trường hợp người bệnh thuộc chuyên khoa của Bệnh viện để khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc ngoại trú.
b) Cấp cứu các bệnh về mắt: Chấn thương mắt, bỏng mắt...
c) Ngoại khoa: Phẫu thuật Glocom, phẫu thuật đục thủy tinh thể, phẫu thuật Phaco, phẫu thuật lác và sụp mi.
d) Nội khoa: Viêm kết giác mạc, loét giác mạc, viêm màng bồ đào, bệnh võng mạc, điều trị lác bằng tập luyện.
đ) Giai đoạn tiếp theo đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực hiện phẫu thuật Laser cận thị, ghép giác mạc, tiếp khẩu túi lệ, các chấn thương về mắt.
e) Tham gia khám giám định sức khỏe và khám giám định pháp y các bệnh về mắt khi Hội đồng giám định y khoa Trung ương hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu.
2. Về phòng bệnh:
a) Giúp lãnh đạo Sở Y tế xây dựng kế hoạch phòng chống mù lòa, phòng chống các bệnh dịch về mắt, tổ chức thực hiện sau khi kế hoạch được phê duyệt. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng và cơ quan chuyên môn về y tế cấp huyện thực hiện công tác phòng chống mù lòa, phòng chống các bệnh dịch về mắt.
b) Tham gia tuyên truyền hướng dẫn thực hiện vệ sinh phòng bệnh theo khoa học để phòng ngừa các bệnh về mắt.
c) Chỉ đạo hoạt động của mạng lưới chuyên khoa tuyến huyện, thị xã, thành phố.
d) Nâng cao chất lượng chuẩn đoán và điều trị các bệnh về mắt.
đ) Kết hợp với tuyến dưới để thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc mắt ban đầu lồng ghép trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3. Về đào tạo và nghiên cứu khoa học:
a) Bệnh viện Mắt Hưng Yên là cơ sở thực hành đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa mắt ở bậc trung học trở lên, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc đại học và trung học.
b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ, viên chức trong Bệnh viện và tuyến dưới để nâng cao trình độ chuyên khoa mắt.
c) Nghiên cứu và tham gia các đề tài khoa học về lĩnh vực nhãn khoa, ứng dụng các tiến bộ khoa học, các đề tài nghiên cứu khoa học vào lĩnh vực khám chữa bệnh, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc. Sử dụng những cán bộ có trình độ chuyên khoa sâu và kết hợp với Bệnh viện Mắt Trung ương để mở rộng và nâng cao kỹ thuật của Bệnh viện.
d) Tổ chức điều tra, giám sát tình hình mắc các bệnh về mắt trong cộng đồng; thu thập, phân tích số liệu phản ánh tình hình mắc các bệnh mắt trên địa bàn.
4. Quản lý kinh tế:
a) Sử dụng đúng quy định, có hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp. Thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của Bệnh viện; từng bước hạch toán chi phí khám, chữa bệnh.
b) Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
c) Hợp tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước nhằm chuyển giao và phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho công tác phòng và chữa các bệnh về mắt.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Y tế giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, số lượng người làm việc, cơ chế tài chính
1. Lãnh đạo Bệnh viện:
a) Lãnh đạo Bệnh viện có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Bệnh viện là người đứng đầu Bệnh viện, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Bệnh viện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Bệnh viện là người giúp Giám đốc Bệnh viện phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Bệnh viện phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Bệnh viện và trước pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Giám đốc Bệnh viện vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Bệnh viện.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bệnh viện thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
2. Các phòng chức năng, khoa chuyên môn, gồm:
a) Phòng Tổ chức hành chính - Tài chính kế toán;
b) Phòng Kế hoạch tổng hợp - Chỉ đạo tuyến - Điều dưỡng;
c) Khoa Khám bệnh - Cấp cứu - Cận lâm sàng;
d) Khoa Dược - Vật tư y tế - Kiểm soát nhiễm khuẩn;
đ) Khoa Điều trị tổng hợp - Phẫu thuật - Gây mê hồi sức;
e) Khoa Ngoại - Phaco;
g) Khoa Khúc xạ - Tạo hình thẩm mỹ.
Các phòng chức năng, khoa chuyên môn thuộc Bệnh viện bố trí từ 07 người làm việc là viên chức trở lên, gồm: Trưởng phòng (Trưởng khoa), Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa) và viên chức chuyên môn, nghiệp vụ. Phòng, khoa có từ 07 đến 09 người làm việc là viên chức được bố trí 01 Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa); phòng, khoa có từ 10 người làm việc là viên chức trở lên được bố trí không quá 02 Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa).
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng (Trưởng khoa), Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa) thuộc Bệnh viện thực hiện theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và theo tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng (Trưởng khoa), Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa) thuộc Bệnh viện do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Số lượng người làm việc của Bệnh viện:
a) Số lượng người làm việc của Bệnh viện do Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên cơ sở Đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động của Bệnh viện và nằm trong tổng chỉ tiêu số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức của Bệnh viện được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Giám đốc Bệnh viện có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, xác định số lượng người làm việc của Bệnh viện, báo cáo Giám đốc Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng, quản lý viên chức, người lao động của Bệnh viện phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Cơ chế tài chính:
a) Cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động, kinh phí và nguồn kinh phí hoạt động của Bệnh viện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên. Việc chuyển Bệnh viện sang cơ chế tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên thực hiện theo quy định của Nhà nước và của tỉnh.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm chức vụ Trưởng phòng (Trưởng khoa), Phó Trưởng phòng (Phó Trưởng khoa) các phòng chức năng và khoa chuyên môn thuộc Bệnh viện, sau khi tổ chức lại Bệnh viện mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ chức lại Bệnh viện theo Quyết định này. Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Y tế:
a) Chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề xuất, tổ chức thực hiện quy trình, thủ tục, hồ sơ bổ nhiệm viên chức quản lý các phòng chức năng, khoa chuyên môn thuộc Bệnh viện theo quy định;
b) Chỉ đạo việc xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm của Bệnh viện; thẩm định, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt.
c) Ban hành quyết định phê duyệt Quy chế làm việc của Bệnh viện; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chức năng, khoa chuyên môn của Bệnh viện; quy định trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu các phòng chức năng, khoa chuyên môn, viên chức, người lao động của Bệnh viện; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của các phòng chức năng, khoa chuyên môn, viên chức, người lao động của Bệnh viện theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ, công chức, viên chức.
d) Chỉ đạo Giám đốc Bệnh viện xây dựng phương án, lộ trình thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của Bệnh viện, bảo đảm phù hợp với kế hoạch và điều kiện thực tế của Bệnh viện theo đúng lộ trình, mức độ tự chủ, báo cáo Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Y tế; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8 năm 2021.
2. Quyết định số 80/2005/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Bệnh viện Mắt Hưng Yên hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Giám đốc Bệnh viện Mắt Hưng Yên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |