Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 116/YT-KH của Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc mua thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 116/YT-KH
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 116/YT-KH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Thị Trung Chiến |
Ngày ban hành: | 31/12/2002 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe, Thực phẩm-Dược phẩm |
tải Công văn 116/YT-KH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 116/YT-KH | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2002 |
Kính gửi: UBND các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
Căn cứ Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Khám, chữa bệnh cho người nghèo và Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Y tế, hướng dẫn tổ chức khám chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg , Bộ Y tế xin gửi tới UBND tỉnh/TP trực thuộc TW mẫu thẻ khám, chữa bệnh (KCB) cho người nghèo (có mẫu kèm theo) để sử dụng thống nhất trên toàn quốc đối với các địa phương chưa có điều kiện thực hiện phương thức mua thẻ BHYT cho người nghèo.
1. Thẻ KCB cho người nghèo được sử dụng để cấp phát cho các đối tượng được hưởng chế độ KCB cho người nghèo theo Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ theo phương thức thực thanh, thực chi.
2. Căn cứ vào số đối tượng cần được phát thẻ KCB người nghèo và khả năng tài chính của Quỹ, UBND tỉnh xác định số lượng thẻ cần được cấp phát. Để đảm bảo chất lượng dịch vụ KCB cho người được cấp thẻ, ngân sách của Quỹ phải đảm bảo tối thiểu 50.000 đồng/năm cho mỗi thẻ phát ra. Trong điều kiện ngân sách Quỹ chưa đủ để cấp phát thẻ KCB cho tất cả các đối tượng, UBND tỉnh cần vận động để các đối tượng thuộc khoản 2 và khoản 3 của Điều 2, Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg mua thẻ BHYT tình nguyện, hoặc tự nguyện không nhận thẻ KCB người nghèo, ưu tiên dành thẻ cho những người khó khăn hơn.
3. Giá trị sử dụng của thẻ KCB người nghèo cấp phát cho các đối tượng thuộc Khoản 2 và khoản 3, Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg là 3 năm. Giá trị sử dụng của thẻ KCB người nghèo phát cho các đối tượng thuộc khoản 1, Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg cũng là 3 năm, nhưng được gia hạn hàng năm (căn cứ theo danh sách đối tượng được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm, Ban quản lý Quỹ trực tiếp hoặc uỷ quyền cho UBND cấp huyện ký duyệt ra hạn thẻ).
Mặt trước:
THẺ KHÁM CHỮA BỆNH 139
Tỉnh:
Mã số thẻ:
|
|
|
|
|
|
Họ tên: Nam Nữ: Dân Tộc
Năm sinh:
Nơi ở: Thôn (ấp) xã Huyện
Nơi đăng ký KCB ban đầu
Thời hạn sử dụng từ: Đến:
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KHÁM CHỮA BỆNH KHÔNG PHẢI TRẢ TIỀN
Cấp: ngày tháng năm
(người cấp ghi rõ họ, tên, chức danh, ký, đóng dấu).
Mặt sau:
1. Thẻ có giá trị sử dụng trên toàn quốc, xuất trình thẻ khi khám, chữa bệnh.
2. Thẻ không được hưởng quyền lợi “miễn phí” đối với các trường hợp tự tử, say rượu, dùng chất ma tuý, tai nạn giao thông, các trường hợp có biểu hiện vi phạm pháp luật.
3. Thẻ không được mua, bán, mượn; nếu vi phạm, thẻ sẽ bị thu hồi.
4. Thẻ bị tẩy xoá, tách nát không có giá trị sử dụng.
5 Gia hạn sử dụng:
Lần 1 đến: Lần 2 đến:
Người gia hạn ký tên đóng dấu:
| |
| / |
A/ Một số chú ý khi dùng thẻ:
(1). Tên tỉnh viết bằng chữ hoa, ví dụ HÀ GIANG
(2). Nam, Nữ: Đánh dấu X vào ô thích hợp.
(3). Mã số thẻ: mã thẻ có thể ghi theo từng xã, huyện hoặc tỉnh.
- Ô đầu tiên ghi ký hiệu đối tượng: Ghi A1 cho đối tượng tại khoản 1, điều 2: A2 đối tượng tại khoản 2, khoản 3, điều 2 Quyết định 139/TTg.
/6 ô ghi số thẻ
theo thứ tự, ví dụ: Là thẻ số 1
(4). Thời hạn sử dụng: 2 ô đầu ghi ngày, 2 ô tiếp theo ghi tháng, 2 ô sau ghi năm, ví dụ
/ Là ngày 1 tháng 1 năm 2003
/
Là ngày 31 tháng 12 năm 2003.
(5). Gia hạn thẻ: Ghi như phần 4.
b. Kích thước của thẻ: 10,5 x 15 cm (1/4 khổ A4), bằng bìa cứng màu xanh, viền đỏ xung quanh.
c. ảnh của người có thẻ: ở miền núi, việc tổ chức chụp ảnh cũng không đơn giản. Trẻ em dưới 15 tuổi chưa có giấy chứng minh nhân dân, do vậy quy định thẻ KCB có ảnh (hoặc) khi KCB xuất trình giấy chứng minh nhân dân, hoặc giấy tờ có dán ảnh tuỳ từng địa phương áp dụng cho phù hợp.
4. Việc thanh quyết toán và giám sát chi phí KCB cho các đối tượng có thẻ KCB người nghèo thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14/2002/TTLT/BYT-BTC ngày 16/12/2002 của liên Bộ Y tế-Bộ Tài chính.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì bất cập, đề nghị UBND các tỉnh phản ánh về Bộ Y tế để điều chỉnh kịp thời.
| BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ |