Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 191/QĐ-NH1 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc điều chỉnh trần lãi suất cho vay bằng tiền Việt Nam đối với tổ chức kinh tế và dân cư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 191/QĐ-NH1
Cơ quan ban hành: | Ngân hàng Nhà nước Việt Nam | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 191/QĐ-NH1 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Sĩ Kiêm |
Ngày ban hành: | 15/07/1996 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 191/QĐ-NH1
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 191/QĐ-NH1 NGÀY 15 THÁNG 07 NĂM 1996 VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH TRẦN LàI SUẤT CHO VAY BẰNG TIỀN VIỆT NAM ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ DÂN CƯ
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Nghiên cứu kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.- Nay điều chỉnh mức trần lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với các tổ chức kinh tế và dân cư, như sau:
1. Cho vay ngắn hạn tối đa: 1,6%/tháng;
2. Cho vay trung và dài hạn tối đa 1,65%/tháng;
3. Các tổ chức tín dụng cho vay trên địa bàn nông thôn tối đa: 1,8%/tháng;
4. Hợp tác xã tín dụng, Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở cho vay đối với thành viên tối đa: 2,2%/tháng;
5. Cho vay các tổ chức kinh tế, dân cư thuộc khu vực miền núi cao, hải đảo, vùng đồng bào Khơ me tập trung giảm 15% so với mức lãi suất cho vay cùng loại.
6. Nợ quá hạn: bằng 150% lãi suất cho vay cùng loại.
Điều 2.- Mức trần lãi suất quy định tại Quyết định này thi hành kể từ ngày 16-07-1996, thay thế các mức trần lãi suất quy định tại Quyết định 381/QĐ-NH1 ngày 28-12-1995 về điều chính lãi suất tiền gửi và tiền vay đối với tổ chức kinh tế và dân cư và Thông tư 02/TT-NH1 ngày 24-1-1996 hướng dẫn việc thực hiện Quyết định 381/QĐ-NH1 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Các khoản cho vay phát sinh từ ngày 16 tháng 7 năm 1996 thi hành theo mức trần lãi suất quy định tại quyết định này.
Điều 3.- Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Công ty tài chính, Quỹ tín dụng nhân dân, Chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng căn cứ vào trần lãi suất cho vay tại Điều 1 Quyết định này và mức chênh lệch chỉ đạo giữa lãi suất cho vay bình quân với lãi suất huy động vốn bình quân 0,35%/tháng để quy định các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thể phù hợp với thời hạn của từng loại tiền gửi, cho vay và đặc điểm sản xuất, kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp và điều kiện kinh doanh của từng tổ chức tín dụng.
Điều 4.- Chánh văn phòng thống đốc, Thủ trưởng các đơn vị ở Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc) các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Quỹ tín dụng nhân dân, Chủ nhiệm hợp tác xã tín dụng và Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.