Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 1277/QĐ-UBND Thanh Hóa 2024 phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 1277/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1277/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đầu Thanh Tùng |
Ngày ban hành: | 01/04/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
tải Quyết định 1277/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 1277/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Thanh Hóa, ngày 01 tháng 4 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
Phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 (đợt 1)
__________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội khóa XV: số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06 tháng 9 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: số 10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025; số 03/2023/TT-BLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2023 hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Nghị quyết của HĐND tỉnh: số 257/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; số 11/2023/NQ-HĐND tỉnh ngày 29 tháng 9 năm 2023 về việc sửa đổi một số nội dung tại Điều 5 của quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa ban hành kèm theo Nghị quyết số 257/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022; số 452/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2023 của HĐND tỉnh về việc phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương năm 2024, tỉnh Thanh Hóa; số 511/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2024 về việc phân bổ vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc giảm nghèo bền vững năm 2024 (đợt 1);
Căn cứ Quyết định số 4848/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giao dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024, tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 52/TTr-SLĐTBXH ngày 28 tháng 3 năm 2024 về việc ban hành quyết định phân bổ nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 (đợt 1) (kèm theo Văn bản số 1527/STC-QLNSHX ngày 28 tháng 3 năm 2024 của Sở Tài chính).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2024 (đợt 1), với các nội dung chính như sau:
I. Dự toán năm 2024 Trung ương giao: 643.354 triệu đồng.
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 47.232 triệu đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế và phát triển mô hình giảm nghèo: 134.970 triệu đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 73.335 triệu đồng.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 78.959 triệu đồng.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: 266.085 triệu đồng.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 14.041 triệu đồng.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 28.732 triệu đồng.
II. Dự toán phân bổ lần này (Đợt 1): 417.374 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục số I, II kèm theo)
1. Nội dung, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ:
1.1. Nội dung: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng; phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; truyền thông và giảm nghèo về thông tin; nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình.
1.2. Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2024.
2. Chi tiết phân bổ các Dự án:
2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 46.877 triệu đồng, bao gồm:
2.1.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình: 40.872 triệu đồng, như sau:
a) Hoạt động 1, tiểu dự án 1: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo: 39.972 triệu đồng.
Phân bổ cho 6 huyện nghèo, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh và Thường Xuân.
b) Hoạt động 2, tiểu dự án 1: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 900 triệu đồng.
Phân bổ cho 02 xã đặc biệt khó khăn, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, gồm: Xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc; xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn.
2.1.2. Tiểu dự án 2: Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn: 6.005 triệu đồng.
Phân bổ cho huyện Bá Thước, huyện Thường Xuân để tiếp tục thực hiện duy tu và bảo dưỡng các công trình theo Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 17/02/2023 của UBND tỉnh về hỗ trợ huyện Bá Thước, huyện Thường Xuân thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025.
(Chi tiết tại Phụ lục II.1)
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế và phát triển mô hình giảm nghèo: 134.970 triệu đồng, bao gồm:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 13.000 triệu đồng
Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa; Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa; Ban Chấp hành Đoàn tỉnh Thanh Hóa; Liên minh Hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa.
- Giao các đơn vị thực hiện phối hợp với UBND cấp huyện (nơi triển khai dự án): Lựa chọn đơn vị chủ trì liên kết; căn cứ quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị của Chủ tịch UBND cấp huyện, ký hợp đồng với đơn vị chủ trì liên kết và thực hiện các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật và Hướng dẫn số 293/HD-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai các quy định trong thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Giao Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi triển khai dự án): Phối hợp với các ngành, đơn vị cấp tỉnh, đơn vị được giao vốn thực hiện: Lựa chọn đơn vị chủ trì liên kết; phê duyệt dự án, dự toán kinh phí chi tiết và tổ chức thực hiện theo quy định tại tại Hướng dẫn số 293/HD-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 121.970 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.2)
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 73.335 triệu đồng, bao gồm:
2.3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp là 55.795 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 1.116 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa
- Giao Chi cục phát triển nông thôn Thanh Hóa chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện, cấp xã (nơi triển khai dự án) thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng quy định tại tại Hướng dẫn số 293/HD-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh về việc triển khai các quy định trong thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
- Giao Chủ tịch UBND cấp huyện (nơi triển khai dự án): Phê duyệt và tổ chức thực hiện dự án theo quy định tại tại Hướng dẫn số 293/HD-UBND ngày 11/12/2023 của UBND tỉnh.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 54.679 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.3)
2.3.2. Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3: Cải thiện dinh dưỡng: 17.540 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 1.754 triệu đồng
Đơn vị thực hiện: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh, giao Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh lập Kế hoạch thực hiện xin ý kiến của Sở Y tế để triển khai thực hiện theo quy định.
b) Các huyện, thị xã, thành phố: 15.786 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.4)
2.4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 78.959 triệu đồng, bao gồm:
2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn: 51.338 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 25.114 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 513 triệu đồng; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp tỉnh: 24.601 triệu đồng.
Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ các quy định, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện dự án theo quy định. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp tỉnh khi lập dự toán chi tiết xin ý kiến của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về nội dung thực hiện.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 26.224 triệu đồng.
Ngân sách cấp huyện 20.536 triệu đồng và 02 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện 5.688 triệu đồng (Trường trung cấp nghề Bỉm Sơn và Trường Trung cấp nghề Nga Sơn).
(Chi tiết tại Phụ lục II.5)
2.4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động cư trú trên địa bàn huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng: 6.969 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 348 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Phân bổ cho các huyện nghèo, huyện, thị xã có xã ĐBKK vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 6.621 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II. 6)
2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững: 20.652 triệu đồng như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 2.065 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 18.587 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II. 7)
2.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: 40.460 triệu đồng.
Phân bổ cho 06 huyện nghèo, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh và Thường Xuân.
(Chi tiết tại Phụ lục II.8)
2.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 14.041 triệu đồng, bao gồm:
2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin là 6.932 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 2.080 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 4.852 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.9)
2.6.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều là 7.109 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho đơn vị cấp tỉnh: 2.488 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 4.621 triệu đồng.
Các huyện, thị xã, thành phố chủ động xây dựng, phê duyệt dự toán chi tiết để thực hiện, trong đó: bố trí một phần kinh phí để tổ chức Hội thi truyền thông về giảm nghèo cấp huyện (nếu cần); tập luyện và tham gia Hội thi truyền thông về giảm nghèo cấp tỉnh (có kế hoạch riêng).
(Chi tiết tại Phụ lục II.10)
2.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 28.732 triệu đồng, bao gồm:
2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình: 17.946 triệu đồng, trong đó:
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 4.486 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Chi cục phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 13.460 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.11)
2.7.2. Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 7: Giám sát, đánh giá: 10.786 triệu đồng, như sau:
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 2.696 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
b) Phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố: 8.090 triệu đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục II.12)
III. Số vốn còn lại chưa phân bổ: 225.980 triệu đồng.
Tổng số vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương chưa phân bổ: 225.980 triệu đồng, gồm:
1. Hoạt động 2, tiểu dự án 1 Dự án 1: Hỗ trợ duy tu, bảo dưỡng hạ tầng các xã bãi ngang ven biển và hải đảo: 300 triệu đồng (xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn).
2. Tiểu dự án 2 Dự án 1: Đề án hỗ trợ một số huyện thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn: 55 triệu đồng.
3. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: 225.625 triệu đồng.
IV. Nguồn kinh phí:
Từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan về tính chính xác của các nội dung tham mưu, số liệu báo cáo và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, định mức theo đúng quy định.
2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan về các nội dung thẩm định.
3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan, thực hiện rà soát các đối tượng được hỗ trợ; tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền phương án sử dụng số vốn chưa phân bổ thuộc Dự án 5 đảm bảo đúng quy định.
4. Đối với số vốn còn lại chưa phân bổ lần này 225.980 triệu đồng tại khoản 3 Điều 1 Quyết định này, trường hợp sau khi thực hiện rà soát lại các dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ hoặc không đủ điều kiện giải ngân, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các đơn vị có liên quan, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán thực hiện cho các dự án thành phần khác trong cùng Chương trình mục tiêu quốc gia, theo đúng các quy định tại Nghị quyết số 111/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Quốc hội khóa XV.
5. Sở Tài chính thực hiện thông báo bổ sung có mục tiêu cho các huyện (bao gồm cả các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cấp huyện); thẩm định dự toán chi tiết và trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt đối với Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3, Dự án 4, Dự án 6 (Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội), Tiểu dự án 1 Dự án 7 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Chi Cục PTNT, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông), Tiểu dự án 2 Dự án 7 (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội); thẩm định dự toán chi tiết và thông báo bổ sung dự toán cho các đơn vị cấp tỉnh đối với Tiểu dự án 1 thuộc Dự án 7 (Sở Kế hoạch và Đầu tư), Tiểu dự án 2 thuộc Dự án 7 (Sở Y tế, Chi cục PTNT, Sở Thông tin và truyền thông); thông báo bổ sung dự toán cho các đơn vị cấp tỉnh đối với các nội dung còn lại.
6. Các đơn vị dự toán cấp tỉnh được giao kinh phí lập dự toán chi tiết, gửi về Sở Tài chính để thẩm định, trình duyệt theo quy định.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng; Sở Y tế và Sở Tài chính, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao ,chủ động hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chương trình, Dự án.
8. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, Cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị lựa chọn danh mục dự án, xây dựng các mô hình phát triển sản xuất; thực hiện đúng mục tiêu của chương trình.
9. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chủ động phối hợp với các cơ quan chủ quản chương trình và cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện đúng quy định; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích; công khai, dân chủ, có hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định hiện hành; báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan chủ quản dự án; đồng thời, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các Chương trình, Dự án.
10. Trường hợp có hướng dẫn, quy định mới của cấp có thẩm quyền, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, tổng hợp, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh điều chỉnh đảm bảo theo hướng dẫn, phù hợp với quy định của cấp có thẩm quyền.
11. Thực hiện huy động và lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo nội dung và nguyên tắc quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022; Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của Chính phủ; Nghị quyết số 07/2022/NQ-HĐND ngày 11/12/2022 và Nghị quyết số 14/2023/NQ-HĐND ngày 14/12/2023 của HĐND tỉnh; việc lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo theo Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, có mục tiêu và nội dung đầu tư sát đúng với mục tiêu và nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia và phù hợp với các văn bản quy định liên quan. Lồng ghép nguồn vốn để thực hiện các dự án đầu tư, hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa bàn cấp xã, cấp huyện. Việc huy động và lồng ghép phải được xác định khi phê duyệt dự án, dự toán, phải phân định rõ tỷ lệ huy động, cơ cẩu từng nguồn vốn được lồng ghép, tránh chồng chéo, trùng lắp; quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Các Bộ, ngành: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; - Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo); - Thường trực HĐND (để báo cáo); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Công báo tỉnh Thanh Hóa; - Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa; - Lưu: VT, VX, KTTC (TĐN16911). | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng |