Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
Mục lục
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Mục lục
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Nghị quyết 262/2025/QH15 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về sức khỏe 2026-2035

Ngày cập nhật: Thứ Sáu, 26/12/2025 13:17 (GMT+7)
Cơ quan ban hành: Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 262/2025/QH15 Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Nghị quyết Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
11/12/2025
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Y tế-Sức khỏe, Chính sách, Đầu tư

TÓM TẮT NGHỊ QUYẾT 262/2025/QH15

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Nghị quyết 262/2025/QH15

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 262/2025/QH15 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 262/2025/QH15 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

QUỐC HỘI
_______
Nghị quyết số: 262/2025/QH15

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_________________

NGHỊ QUYẾT

Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia
về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 – 2035

QUỐC HỘI

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14 và Luật số 62/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 89/2025/QH15;

Sau khi xem xét Tờ trình số 1048/TTr-CP ngày 12 tháng 11 năm 2025 của Chính phủ đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035, Báo cáo thẩm tra số 1410/BC-UBVHXH15 ngày 25 tháng 11 năm 2025 của Ủy ban Văn hóa và Xã hội của Quốc hội, Báo cáo số 1256/BC-CP ngày 10 tháng 12 năm 2025 của Chính phủ báo cáo tiếp thu, giải trình và chỉnh lý đối với hồ sơ Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1

Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 - 2035 (sau đây gọi là Chương trình) với những nội dung sau:

Đang theo dõi

1. Mục tiêu thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

a) Mục tiêu tổng quát:

Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh từ sớm, từ xa, ngay tại cơ sở, hạn chế bệnh tật; gia tăng tỷ lệ sinh, phấn đấu tỷ số giới tính khi sinh đạt mức cân bằng giới tính khi sinh, thích ứng với già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số; tăng cường chăm sóc cho các nhóm dễ bị tổn thương; góp phần nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của Nhân dân, xây dựng nước Việt Nam khỏe mạnh.

Đang theo dõi

b) Mục tiêu cụ thể:

- Góp phần thực hiện mục tiêu tỷ lệ xã, phường, đặc khu đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã là 90% vào năm 2030 và 95% đến năm 2035;

- Phấn đấu tỷ lệ người dân được lập sổ sức khỏe điện tử và quản lý sức khỏe theo vòng đời đạt 100% từ năm 2030;

- Tỷ lệ trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) các tỉnh, thành phố đủ năng lực xét nghiệm tác nhân, kháng nguyên, kháng thể các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, chất lượng nước sạch, vệ sinh trường học theo quy định của Bộ Y tế đến năm 2030 đạt 100%;

- Tỷ lệ trạm y tế xã, phường, đặc khu triển khai thực hiện dự phòng, quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm theo hướng dẫn của Bộ Y tế đến năm 2030 đạt 100% và duy trì đến năm 2035;

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2030 giảm xuống dưới 15% và đến năm 2035 giảm xuống dưới 13%;

- Tỷ suất sinh thô đến năm 2030 tăng thêm 0,5‰ so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 0,5‰ so với năm 2030;

- Tỷ số giới tính khi sinh đến năm 2030 giảm xuống dưới 109 bé trai sinh ra sống so với 100 bé gái sinh ra sống và đến năm 2035 giảm xuống dưới 107 bé trai sinh ra sống so với 100 bé gái sinh ra sống;

- Tỷ lệ cặp nam, nữ được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90% vào năm 2030 và 95% vào năm 2035; 70% phụ nữ mang thai được khám sàng lọc trước sinh ít nhất 4 loại bệnh bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2030 và 90% vào năm 2035; 90% trẻ sơ sinh được khám sàng lọc sơ sinh ít nhất 5 loại bệnh bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2030 và đạt 95% vào năm 2035;

- Số lượng người dễ bị tổn thương được tiếp cận, sử dụng dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc xã hội đến năm 2030 tăng thêm 70% so với năm 2025 và đến năm 2035 tăng thêm 90% so với năm 2030.

Đang theo dõi

2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

a) Phạm vi: Các tỉnh, thành phố trong cả nước, ưu tiên vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo;

Đang theo dõi

b) Đối tượng thụ hưởng của Chương trình: Người dân Việt Nam, trong đó ưu tiên người ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo; người có công với cách mạng, người cao tuổi, phụ nữ mang thai, bà mẹ, trẻ em, các cặp vợ chồng và cá nhân trong độ tuổi sinh đẻ, người khuyết tật, người di cư, lao động các khu công nghiệp và các đối tượng ưu tiên khác theo quy định của Chính phủ;

Đang theo dõi

c) Thời gian thực hiện Chương trình: Từ năm 2026 đến hết năm 2035.

Đang theo dõi

3. Kinh phí thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

3.1. Tổng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2026 - 2030: 88.635 tỷ đồng, trong đó:

Đang theo dõi

a) Vốn ngân sách Trung ương: 68.000 tỷ đồng, bao gồm:

- Vốn đầu tư công: 39.200 tỷ đồng;

- Kinh phí thường xuyên: 28.800 tỷ đồng.

Đang theo dõi

b) Vốn ngân sách địa phương: 20.041 tỷ đồng, bao gồm:

- Vốn đầu tư công: 8.492 tỷ đồng;

- Kinh phí thường xuyên: 11.549 tỷ đồng.

Đang theo dõi

c) Nguồn vốn khác: Dự kiến 594 tỷ đồng.

Đang theo dõi

3.2. Căn cứ kết quả thực hiện của Chương trình giai đoạn 2026 - 2030, Chính phủ trình Quốc hội quyết định nguồn vốn thực hiện Chương trình giai đoạn 2031 - 2035.

Đang theo dõi

4. Nguyên tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

a) Ngân sách trung ương hỗ trợ các địa phương nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương và địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia phần ngân sách địa phương hưởng 100% nhưng không nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương trong giai đoạn 2026 - 2030 và hằng năm căn cứ theo tỷ lệ mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các địa phương tại Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ dự toán ngân sách trung ương năm 2026. Ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo.

Đối với các địa phương tự cân đối ngân sách, ngân sách trung ương chỉ hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ cần ưu tiên, những địa bàn trọng yếu theo nguyên tắc, tiêu chí được cấp có thẩm quyền ban hành;

Đang theo dõi

b) Việc phân bổ ngân sách nhà nước cho các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương thực hiện Chương trình bảo đảm phù hợp với mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của Chương trình, kế hoạch hằng năm, tình hình thực tế và khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;

Đang theo dõi

c) Trong quá trình thực hiện, Chính phủ bảo đảm ngân sách trung ương tối thiểu quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết này; tiếp tục cân đối ngân sách trung ương trình cấp có thẩm quyền xem xét ưu tiên bổ sung vốn cho Chương trình. Việc bố trí ngân sách thực hiện Chương trình bảo đảm không trùng lặp với các chương trình mục tiêu quốc gia khác, các hoạt động thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước đã được bố trí đầy đủ từ kinh phí chi thường xuyên hằng năm; khuyến khích, huy động sự tham gia, đóng góp của tổ chức, gia đình, cá nhân trong công tác chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển.

Đang theo dõi

5. Cơ chế, giải pháp thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

a) Ban hành các hướng dẫn, cơ chế, chính sách về quản lý, chuyên môn kỹ thuật để thực hiện đầy đủ, đúng tiến độ các hoạt động của Chương trình;

Đang theo dõi

b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực, bố trí đủ và kịp thời vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương; huy động tối đa các nguồn vốn hợp pháp khác; bảo đảm đủ nguồn nhân lực tham gia thực hiện Chương trình. Trong đó, tập trung nguồn lực của Chương trình để giải quyết các vấn đề chính sau:

- Nâng cao năng lực mạng lưới y tế cơ sở: Đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị; đào tạo bác sĩ chuyên khoa; đổi mới hoạt động, cung ứng dịch vụ; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, theo dõi và tư vấn sức khỏe toàn diện;

- Nâng cao hiệu quả phòng bệnh và nâng cao sức khỏe: Đầu tư thiết bị; phòng, chống chủ động dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm; phòng, chống bệnh không lây nhiễm, bệnh, tật phổ biến ở lứa tuổi học đường và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý;

- Thúc đẩy gia tăng tỷ lệ sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, thích ứng với già hóa dân số, đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;

- Nâng cao chất lượng chăm sóc xã hội cho người dễ bị tổn thương; phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng;

- Nâng cao hiệu quả truyền thông, giáo dục về sức khỏe và dân số;

Đang theo dõi

c) Việc quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đầu tư công, ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Đang theo dõi

6. Cơ chế, chính sách đặc thù trong thực hiện Chương trình:

Đang theo dõi

a) Quốc hội quyết định phân bổ chi ngân sách trung ương; Thủ tướng Chính phủ giao dự toán, kế hoạch cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo tổng vốn Chương trình, chi tiết chi đầu tư, chi thường xuyên.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định phân bổ chi tiết đến nội dung, hoạt động, lĩnh vực chi, dự án thành phần, danh mục dự án đầu tư công của Chương trình theo định mức phân bổ chi ngân sách nhà nước do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước các cấp quyết định điều chỉnh kinh phí, vốn (bao gồm các khoản chi được giao dự toán hằng năm và các khoản chi được chuyển nguồn từ năm trước sang theo quy định) từ các nội dung, hoạt động đã hết nhiệm vụ chi để thực hiện các nội dung, hoạt động khác thuộc Chương trình bảo đảm không vượt quá tổng mức, không làm thay đổi cơ cấu chi đầu tư, chi thường xuyên đã được cấp có thẩm quyền giao;

Đang theo dõi

b) Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình.

Đang theo dõi

Điều 2

Đang theo dõi

1. Giao Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:

Đang theo dõi

a) Ban hành theo thẩm quyền hướng dẫn thực hiện Chương trình;

Đang theo dõi

b) Chỉ đạo Bộ, ngành liên quan ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình;

Đang theo dõi

c) Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện Chương trình tại thời điểm cuối năm hoặc theo yêu cầu của Quốc hội; năm 2030, tổng kết việc thực hiện Chương trình giai đoạn 2026 - 2030 và đề xuất Chương trình cho giai đoạn 2031 - 2035.

Đang theo dõi

2. Giao Thủ tướng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:

Đang theo dõi

a) Căn cứ mục tiêu thực hiện Chương trình quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết này, xác định rõ mục tiêu hằng năm để thực hiện, phấn đấu hoàn thành mục tiêu đề ra;

Đang theo dõi

b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình; chỉ đạo các địa phương cân đối, huy động và sử dụng các nguồn lực để thực hiện hiệu quả Chương trình.

Đang theo dõi

Điều 3

Đang theo dõi

1. Giao Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định đầu tư Chương trình theo quy định của Luật Đầu tư công và Nghị quyết này.

Đang theo dõi

2. Giao chính quyền địa phương cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ bảo đảm cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình trên địa bàn.

Đang theo dõi

Điều 4

Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, Hội đồng nhân dân các cấp và Nhân dân giám sát việc thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật.

Đang theo dõi

____________________________________________________________________

Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 11 tháng 12 năm 2025.

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI







Trần Thanh Mẫn

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Nghị quyết 262/2025/QH15 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia về chăm sóc sức khỏe, dân số và phát triển giai đoạn 2026 – 2035

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Nghị quyết 262/2025/QH15

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

CHÍNH SÁCH BẢO VỆ DỮ LIỆU CÁ NHÂN
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×