Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BYT 2025 quy định điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BYT
Số hiệu: | 06/VBHN-BYT | Ngày ký xác thực: | 16/05/2025 |
Loại văn bản: | Văn bản hợp nhất | Cơ quan hợp nhất: | Bộ Y tế |
Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật | Người ký: | Nguyễn Thị Liên Hương |
Số công báo: | Đang cập nhật | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Văn bản hợp nhất 06/VBHN-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
| CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
THÔNG TƯ
Quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2012 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 10/2025/TT-BYT ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành về phòng, chống HIV/AIDS (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2025/TT-BYT), có hiệu lực thi hành từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
Căn cứ khoản 3 Điều 22 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS;
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện thành lập và nội dung hoạt động đối với tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS như sau[1]:
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về:
a)[2] (được bãi bỏ)
b) Nội dung tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS;
2. Thông tư này không áp dụng đối với hình thức tư vấn, xét nghiệm HIV tự nguyện quy định tại Quyết định số 647/QĐ-BYT ngày 22/2/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế và các hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS khác do các cơ sở y tế cung cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của tổ chức tư vấn
1. Chỉ được thực hiện việc tư vấn trong phạm vi nội dung hoạt động, phù hợp với hình thức hoạt động của tổ chức tư vấn quy định tại Thông tư này.
2. Nội dung tư vấn phải phù hợp với các quy định về chuyên môn và pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Bảo đảm bí mật đối với các thông tin liên quan đến người được tư vấn.
4. Tiến hành chuyển tiếp người được tư vấn đến tới các cơ sở dịch vụ phù hợp về dự phòng, chăm sóc, hỗ trợ điều trị liên quan đến HIV/AIDS và các cơ sở dịch vụ tâm lý, xã hội khác khi người được tư vấn có nhu cầu.
Mục 2. ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ THỦ TỤC THÔNG BÁO HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 3.[3] (được bãi bỏ)
Điều 4.[4] (được bãi bỏ)
Mục 3. NỘI DUNG TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 5. Nội dung tư vấn chung về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS
1. Cung cấp các thông tin cơ bản về HIV/AIDS bao gồm đường lây truyền và các biện pháp phòng lây truyền HIV.
2. Hành vi nguy cơ có khả năng bị lây nhiễm HIV của người được tư vấn.
3. Các lợi ích và sự cần thiết của việc xét nghiệm HIV cho dự phòng và điều trị của người bệnh.
4. Hỗ trợ tinh thần, tâm lý cho người được tư vấn.
5. Hướng dẫn, trao đổi các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV cho người được tư vấn.
6. Xác định, giới thiệu các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý, xã hội và chăm sóc y tế như xét nghiệm HIV, khám, điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; chăm sóc sức khỏe sinh sản; dự phòng, hỗ trợ và điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con và các dịch vụ hỗ trợ về tinh thần, tâm lý và xã hội khác.
7. Hướng dẫn người được tư vấn cách tiết lộ tình trạng nhiễm HIV với vợ, chồng, người thân trong gia đình hoặc người chuẩn bị kết hôn
8. Tư vấn về phơi nhiễm HIV và dự phòng phơi nhiễm với HIV.
9. Cung cấp các thông tin về pháp luật, chính sách phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 6. Nội dung tư vấn dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho một số đối tượng cụ thể
Ngoài các nội dung tư vấn chung về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS quy định tại Điều 5 của Thông tư này, nội dung tư vấn về dự phòng trong phòng, chống HIV/AIDS cho một số đối tượng cụ thể được quy định như sau:
1. Nội dung tư vấn cho người nghiện ma túy:
a) Khả năng lây nhiễm HIV khi dùng chung dụng cụ tiêm chích và quan hệ tình dục không an toàn;
b) Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV qua tiêm tích ma túy và quan hệ tình dục;
c) Các biện pháp cai nghiện, dự phòng tái nghiện và điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
d) Cung cấp thông tin và hướng dẫn các dịch vụ can thiệp giảm tác hại hiện có trên địa bàn;
đ) Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm phù hợp và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.
2. Nội dung tư vấn cho người có hành vi mua dâm, bán dâm:
a) Nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục khi quan hệ tình dục không an toàn;
b) Nguy cơ lây nhiễm HIV khi có sử dụng ma túy, đặc biệt trong trường hợp sử dụng ma túy qua đường tiêm chích;
c) Các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục và tiêm chích ma túy;
d) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận các hoạt động giảm tác giải hiện có trên địa bàn;
đ) Vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm và hòa nhập với gia đình, cộng đồng.
3. Nội dung tư vấn cho nam có quan hệ tình dục với nam:
a) Nguy cơ lây nhiễm HIV qua các hình thức quan hệ tình dục đồng giới nam;
b) Các cách thức quan hệ tình dục an toàn và các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
c) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV cho nhóm nam có quan hệ tình dục với nam trên địa bàn.
4. Nội dung tư vấn cho người nhiễm HIV;
a) Cách tiết lộ trình trạng nhiễm HIV cho vợ, chồng hoặc người chuẩn bị kết hôn;
b) Nguy cơ nhiễm thêm HIV khi tiếp tục sử dụng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích hoặc quan hệ tình dục không an toàn và cách tự phòng tránh;
c) Hướng dẫn các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV cho người thân trong gia đình và cộng đồng;
d) Hướng dẫn về lối sống tích cực cho người được tư vấn;
đ) Hướng dẫn người được tư vấn đến các cơ sở y tế và các cơ sở chăm sóc, hỗ trợ, điều trị và chuyển tiếp, chuyển tuyến khi cần thiết;
e) Cung cấp thông tin và hướng dẫn người được tư vấn tiếp cận các hoạt động của các nhóm chăm sóc tại nhà hiện có tại địa phương;
5. Nội dung tư vấn cho người thân của người nhiễm HIV:
a) Phương pháp chăm sóc hiệu quả, hợp lý cho người nhiễm HIV và người bị bệnh AIDS;
b) Hướng dẫn cách phòng lây nhiễm HIV trong gia đình, cách chăm sóc người nhiễm HIV và xử lý một số bệnh lý thường gặp;
c) Hướng dẫn cách nhận biết và phòng tránh suy sụp tinh thần trong quá trình chăm sóc người bệnh, không kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV;
d) Vai trò của các thành viên gia đình trong việc giúp đỡ làm thay đổi hành vi, tìm kiếm việc làm và hòa nhập với gia đình, cộng đồng cho người nhiễm HIV;
đ) Cung cấp thông tin và hướng dẫn người nhiễm HIV tiếp cận các câu lạc bộ, nhóm tự lực và các cơ sở cung cấp dịch vụ giảm tác hại trên địa bàn.
6. Nội dung tư vấn cho phụ nữ mang thai:
a) Nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con;
b) Lợi ích, sự cần thiết của việc làm xét nghiệm sớm HIV cho phụ nữ mang thai;
c) Khả năng lây truyền HIV cho con và các biện pháp giảm nguy cơ lây truyền HIV từ mẹ sang con;
d) Các biện pháp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong trường hợp mẹ nhiễm HIV;
đ) Sự cần thiết phải tiếp cận sớm với các cơ sở y tế có dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con trong quá trình mang thai, khi chuyển dạ đẻ, khi đẻ và chăm sóc sau sinh;
e) Giới thiệu các dịch vụ chăm sóc điều trị, hỗ trợ cho mẹ và trẻ sau sinh.
7. Nội dung tư vấn cho người bệnh mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục:
a) Khả năng lây nhiễm HIV đối với người bệnh mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục và khuyến khích bệnh nhân mắc các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục xét nghiệm HIV;
b) Các cách thức quan hệ tình dục an toàn và các biện pháp giảm nguy cơ lây nhiễm HIV;
c) Cung cấp thông tin và hướng dẫn tiếp cận sớm các dịch vụ khám và điều trị các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục.
Mục 4. TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế
1. Hướng dẫn triển khai hoạt động tư vấn phòng, chống HIV/AIDS.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc định kỳ hằng năm hoặc đột xuất.
3. Thu thập, phân tích số liệu báo cáo của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên toàn quốc.
Điều 8. Trách nhiệm của Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương, Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Viện Pasteur Nha Trang và Viện Vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên
1. Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS cho các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.
2. Thu thập, phân tích số liệu báo cáo của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS của các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.
3. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS tại các tỉnh thuộc địa bàn phụ trách.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Y tế tỉnh
1. Hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ thông báo hoạt động của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS hàng quý hoặc đột xuất và thực hiện báo cáo theo quy định về báo cáo hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 10. Trách nhiệm của Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS
1. Hỗ trợ kỹ thuật về tư vấn phòng, chống HIV/AIDS cho các tổ chức, tư vấn thuộc địa bàn phụ trách.
2. Tham gia việc kiểm tra, giám sát các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS thuộc địa bàn phụ trách.
3. Hướng dẫn việc giới thiệu chuyển tiếp, tiếp nhận người được tư vấn giữa tổ chức tư vấn phòng, chống HIV/AIDS và các cơ sở y tế, dịch vụ xã hội liên quan khác trên địa bàn tỉnh.
4. Tổ chức truyền thông quảng bá hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Tổng hợp báo cáo hoạt động của các tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
1. Tổ chức hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS theo phạm vi đăng ký và các quy định tại Thông tư này.
2. Định kỳ hàng quý, báo cáo hoạt động tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS về Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Sở Y tế tỉnh và Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh.
Mục 5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[5]
Điều 12. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu trong văn bản này bị thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc văn bản đã được sửa đổi, bổ sung.
Điều 14. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
Điều 15. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục, Thanh tra thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng cơ quan y tế các Bộ, ngành và người đứng đầu tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị cần phản ánh kịp thời về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
BỘ Y TẾ Số: 06/VBHN-BYT Nơi nhận: | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2025
KT. BỘ TRƯỞNG |
Phụ lục I[6](được bãi bỏ)
Phụ lục II[7](được bãi bỏ)
Phụ lục III
MẪU BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
(Ban hành kèm theo Thông tư số 06/2012/TT-BYT ngày 20 tháng 04 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.........., ngày...... tháng....... năm........
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG
TỔ CHỨC TƯ VẤN VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
(Từ ngày...../.......đến...../.... / 20. ..)
Kính gửi: |
|
| - Sở Y tế tỉnh, thành phố....................... - Trung tâm Phòng, chống HIV/AIDS |
Biểu 1. Kết quả tư vấn
TT | Đối tượng tư vấn | Số lượt người được tư vấn | Số lượt người chuyển tiếp |
1 | Người nghiện chích ma tuý |
|
|
2 | Người bán dâm, tiếp viên nhà hàng |
|
|
3 | Người có quan hệ tình dục đồng giới nam |
|
|
4 | Người nhiễm HIV/AIDS |
|
|
5 | Thành viên gia đình người nhiễm HIV |
|
|
6 | Người thuộc nhóm người di biến động |
|
|
7 | Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ |
|
|
8 | Người thuộc nhóm từ 15 - 24 tuổi |
|
|
9 | Các đối tượng khác |
|
|
Biểu 2. Sử dụng tài liệu truyền thông
TT | Hình thức | Số lượng | Số lượng đã sử dụng trong kỳ báo cáo | ||
Tồn đầu kỳ | Nhận mới | Tổng |
| ||
1 | Tờ rơi, Tranh gấp |
|
|
|
|
2 | Áp phích |
|
|
|
|
3 | Pano |
|
|
|
|
4 | Sách mỏng/sách nhỏ |
|
|
|
|
5 | Tài liệu khác |
|
|
|
|
| Đại diện tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức |
__________________________________________
[1] Thông tư số 10/2025/TT-BYT ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 78/2025/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 141/2024/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS);
Căn cứ Nghị định số 42/2025/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành về phòng, chống HIV/AIDS”.
[2] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
[3] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
[4] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
[5] Điều 3 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng các Vụ, Cục thuộc Bộ Y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
[6] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
[7] Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2025/TT-BYT bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 5 năm 2025.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây