Thông tư 16/2025/TT-BNNMT về phân quyền, phân cấp quản lý lâm nghiệp và kiểm lâm
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Môi trường | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 16/2025/TT-BNNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Quốc Trị |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 19/06/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Cơ cấu tổ chức, Hành chính, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phân quyền và thẩm quyền quản lý trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm
Ngày 19/06/2025, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Thông tư 16/2025/TT-BNNMT quy định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý Nhà nước và một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm. Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương, và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm.
- Phân quyền và phân cấp quản lý
Thông tư quy định chi tiết về việc phân quyền và phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm. Điều này bao gồm việc xác định rõ ràng thẩm quyền của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương, nhằm đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong quản lý và bảo vệ rừng.
- Giải thích từ ngữ chuyên ngành
Thông tư cung cấp các định nghĩa chi tiết về các thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực lâm nghiệp như tiểu khu, khoảnh, lô, mốc, bản đồ hiện trạng rừng, và các loại rừng khác nhau. Ví dụ, tiểu khu là một đơn vị diện tích khoảng 1.000 ha trong cùng đơn vị hành chính cấp xã, trong khi khoảnh có diện tích khoảng 100 ha.
- Phân loại và quản lý rừng
Thông tư cũng quy định về việc phân loại rừng dựa trên các đặc điểm như loại cây, độ tàn che, và thành phần loài cây. Các loại rừng được phân loại bao gồm rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng tre nứa, và rừng hỗn giao. Điều này giúp xác định rõ ràng các biện pháp quản lý và bảo vệ phù hợp cho từng loại rừng.
- Chủ quản lý rừng
Chủ quản lý rừng bao gồm các chủ rừng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý diện tích rừng chưa giao, chưa cho thuê.
Xem chi tiết Thông tư 16/2025/TT-BNNMT tại đây
tải Thông tư 16/2025/TT-BNNMT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
__________ Số: 16/2025/TT-BNNMT
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ______________________ Hà Nội, ngày 19 tháng 6 năm 2025
|
và một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 131/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường ban hành Thông tư quy định về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước và một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này quy định chi tiết về phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước và một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có liên quan đến phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước và một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp và kiểm lâm.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP, PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN
TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
Văn bản đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo Mẫu số 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản sao quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác của cấp có thẩm quyền hoặc bản sao văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án quy định tại điểm a khoản 4 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2024;
Phương án trồng rừng thay thế được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc thông báo hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền trồng rừng thay thế đối với diện tích đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác;
Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 06 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng dưới 500 ha, tỷ lệ 1:10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến.
Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với khu rừng thuộc địa phương quản lý hoặc chủ rừng thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường quản lý (sau đây gọi là cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng);
Phương án chuyển loại rừng theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP).
Cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm kiểm tra hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định phương án chuyển loại rừng; trường hợp không đủ điều kiện, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm thông báo bằng văn bản cho cơ quan xây dựng phương án chuyển loại rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường kèm theo hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét quyết định chuyển loại rừng.
Tờ trình thành lập khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
Phương án thành lập khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ theo Mẫu số 05 hoặc Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là phương án thành lập);
Bản đồ hiện trạng rừng của khu rừng dự kiến thành lập bằng bản số và bản giấy tỷ lệ 1:5.000 hoặc 1:10.000 hoặc 1:25.000 theo TCVN 11565:2016 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng, thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng (đối với khu rừng đặc dụng là vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh);
Báo cáo thẩm định phương án thành lập của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành lập.
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có diện tích rừng thuộc khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ đề nghị thành lập và cơ quan, đơn vị có liên quan về phương án thành lập. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của các cơ quan, đơn vị có liên quan, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định phương án thành lập;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hồ sơ quy định tại điểm a khoản này;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét quyết định thành lập khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ.
Văn bản đề nghị điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ của chủ rừng;
Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Phương án điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ của chủ rừng theo Mẫu số 07 hoặc Mẫu số 08 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này (sau đây gọi là phương án điều chỉnh);
Bản đồ hiện trạng rừng trước khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng rừng khu rừng sau khi điều chỉnh bằng bản số và bản giấy tỷ lệ 1:5.000 hoặc 1:10.000 hoặc 1:25.000 theo TCVN 11565:2016 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng, thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng (đối với khu rừng đặc dụng là vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh).
Tờ trình điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; dự thảo quyết định điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ; báo cáo thẩm định phương án điều chỉnh của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành lập; hồ sơ quy định tại điểm a khoản này.
Chủ rừng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm kiểm tra hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có diện tích đề nghị điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ và cơ quan, đơn vị có liên quan về phương án điều chỉnh; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời của cơ quan, đơn vị có liên quan, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định phương án điều chỉnh; trường hợp không đủ điều kiện, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hồ sơ quy định tại điểm b khoản này;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét quyết định điều chỉnh khu rừng đặc dụng hoặc khu rừng phòng hộ.
Văn bản đề nghị điều chỉnh phân khu chức năng khu rừng đặc dụng của chủ rừng;
Phương án điều chỉnh phân khu chức năng khu rừng đặc dụng của chủ rừng theo Mẫu số 09 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
Bản đồ hiện trạng rừng trước khi điều chỉnh và bản đồ hiện trạng rừng khu rừng đặc dụng dự kiến sau khi điều chỉnh bằng bản số và bản giấy tỷ lệ 1:5.000 hoặc 1:10.000 hoặc 1:25.000 theo TCVN 11565:2016 tùy theo quy mô diện tích của khu rừng, thể hiện rõ phạm vi, ranh giới, phân khu chức năng.
Tờ trình điều chỉnh phân khu chức năng khu rừng đặc dụng của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; dự thảo quyết định điều chỉnh phân khu chức năng khu rừng đặc dụng; báo cáo thẩm định của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường thành lập; hồ sơ quy định tại điểm a khoản này.
Chủ rừng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này đến Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm;
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm kiểm tra hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức thẩm định phương án điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng theo tiêu chí của từng phân khu chức năng; trường hợp không đủ điều kiện, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thẩm định, Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm hoàn thiện báo cáo thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường hồ sơ quy định tại điểm b khoản này;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ trình của Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường xem xét quyết định điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng.
Bản sao thỏa thuận hợp tác bằng tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt đối với trường hợp xuất khẩu phục vụ nghiên cứu, khảo nghiệm, hợp tác quốc tế; giấy xác nhận hoặc giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm của đơn vị tổ chức đối với trường hợp xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm.
Bản chính hoặc bản sao các tài liệu: thiết kế kỹ thuật trồng khảo nghiệm, thử nghiệm giống cây trồng lâm nghiệp đối với trường hợp nhập khẩu để khảo nghiệm, trồng thử nghiệm; giấy xác nhận hoặc giấy mời tham gia hội chợ, triển lãm tại Việt Nam đối với trường hợp nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp để tham gia hội chợ, triển lãm; thỏa thuận hợp tác bằng tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt đối với trường hợp nhập khẩu theo thỏa thuận hợp tác; giấy xác nhận giữa hai bên bằng tiếng nước ngoài kèm theo bản dịch công chứng sang tiếng Việt đối với trường hợp nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp để làm quà tặng; văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận chương trình, dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc dự án được doanh nghiệp phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp nhập khẩu để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp xã căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chỉ đạo xây dựng quy chế phối hợp huy động lực lượng, phương tiện, thiết bị chữa cháy rừng trên địa bàn.
Căn cứ loại rừng và điều kiện, yêu cầu thực tế của từng địa phương, tổ chức, chủ rừng có thể trang bị bổ sung các phương tiện, thiết bị chuyên dùng cho phòng cháy và chữa cháy rừng theo các quy định khác có liên quan. Trang bị phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy rừng cho lực lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng phải bảo đảm về số lượng và chất lượng, đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phòng cháy và chữa cháy rừng trong mọi tình huống cháy rừng, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và chủ rừng. Phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy rừng được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa theo quy định.
Đối với phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy rừng cơ giới, ngoài việc sử dụng vào công tác chữa cháy rừng, luyện tập và thực tập phương án chữa cháy rừng; chỉ được sử dụng trong các trường hợp: phục vụ công tác bảo đảm an ninh chính trị; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội; cấp cứu người bị nạn, xử lý tai nạn khẩn cấp phòng chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên tai; chống chặt phá rừng trái pháp luật và tuần tra, kiểm tra công tác bảo vệ rừng.
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG
Tờ trình đề nghị phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 12 Thông tư này;
Bản sao các loại bản đồ: hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất và bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 9 Điều 12 Thông tư này.
Chủ rừng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này;
Cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này kiểm tra tính hợp lệ của thành phần hồ sơ, trả lời ngay đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này lấy ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi chủ rừng được Nhà nước giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng và các cơ quan, đơn vị có liên quan về nội dung phương án; trường hợp chủ rừng thuộc bộ, cơ quan ngang bộ khác thì lấy thêm ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa phương, cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 Phụ lục III; trình người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 07 Phụ lục III hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không phê duyệt hoặc không điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững, trả lời bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do.
Chủ rừng nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này đến Sở Nông nghiệp và Môi trường;
Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra tính hợp lệ của thành phần hồ sơ, trả lời ngay đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Nông nghiệp và Môi trường lấy ý kiến bằng văn bản các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chủ rừng được Nhà nước giao đất, giao rừng hoặc cho thuê đất, cho thuê rừng về nội dung phương án;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị, địa phương được lấy ý kiến, Sở Nông nghiệp và Môi trường hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 07 Phụ lục III hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không phê duyệt hoặc không điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững, trả lời bằng văn bản cho chủ rừng và nêu rõ lý do.
Đơn đề nghị phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 09 hoặc Mẫu số 10 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
Phương án quản lý rừng bền vững theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 12 Thông tư này;
Bản sao các loại bản đồ: hiện trạng rừng, hiện trạng sử dụng đất và bản chính bản đồ quản lý rừng bền vững theo quy định tại khoản 9 Điều 12 Thông tư này.
Chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản này đến cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này;
Cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này kiểm tra hồ sơ và trả lời ngay tính hợp lệ của thành phần hồ sơ đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác và nêu rõ lý do;
Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này, lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị có liên quan về nội dung phương án quản lý rừng bền vững;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm trả lời bằng văn bản;
Trong thời hạn 09 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của các cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến, cơ quan của người có thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản này hoàn thiện báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 06 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trình người có thẩm quyền quy định tại điểm a khoản này phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 11 Phụ lục III hoặc phê duyệt điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững theo Mẫu số 12 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này; trường hợp không phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững, trả lời bằng văn bản cho chủ rừng hoặc người đại diện nhóm hộ, tổ hợp tác và nêu rõ lý do.
Mục 2
ĐIỀU TRA, KIỂM KÊ, THEO DÕI DIỄN BIẾN RỪNG
VÀ PHÂN ĐỊNH RANH GIỚI RỪNG
Rừng ngập mặn, gồm: rừng ven bờ biển và các cửa sông có nước triều mặn ngập thường xuyên hoặc định kỳ; rừng ngập phèn, bao gồm: diện tích rừng trên đất ngập nước phèn, nước lợ; rừng ngập nước ngọt thường xuyên hoặc định kỳ.
Công tác chuẩn bị, gồm: xây dựng đề cương và dự toán kinh phí; chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị cần thiết; thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan; xác định dung lượng mẫu cần thiết theo nội dung điều tra; thiết kế hệ thống mẫu điều tra trên bản đồ;
Điều tra thực địa, gồm: thiết lập mẫu điều tra trên thực địa; thu thập số liệu, mẫu vật trên các mẫu điều tra; điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng xây dựng bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ chuyên đề khác (nếu có); kiểm tra, giám sát và nghiệm thu chất lượng điều tra thực địa;
Xử lý, tính toán nội nghiệp, gồm: biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và bản đồ chuyên đề (nếu có); lựa chọn phần mềm, phương pháp thống kê toán học và xử lý, tính toán diện tích rừng, các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học; phân tích, tổng hợp, viết báo cáo kết quả điều tra rừng và các báo cáo chuyên đề; kiểm tra, nghiệm thu chất lượng thành quả điều tra rừng theo chuyên đề.
Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật; cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra.
Điều tra diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh, rừng tự nhiên thứ sinh; điều tra diện tích rừng núi đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát; điều tra diện tích rừng trồng theo loài cây, cấp tuổi; điều tra diện tích khoanh nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ phát triển rừng; điều tra diện tích các trạng thái rừng theo chủ rừng và theo đơn vị hành chính.
Điều tra diện tích rừng được thực hiện theo lô trạng thái rừng; giải đoán ảnh viễn thám; xây dựng bản đồ giải đoán hiện trạng rừng bằng phần mềm chuyên dụng; điều tra bổ sung hiện trạng các lô trạng thái rừng ngoài thực địa; biên tập, hoàn thiện bản đồ hiện trạng rừng và tính toán diện tích các lô trạng thái rừng bằng các phần mềm chuyên dụng.
Bản đồ hiện trạng rừng theo yêu cầu của nội dung điều tra đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; hệ thống số liệu điều tra gốc, số liệu tổng hợp theo các Biểu số 04, 05 và 08 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá diện tích rừng.
Sử dụng ô tiêu chuẩn bố trí ngẫu nhiên hoặc hệ thống, diện tích 1.000 m2, đối với những trạng thái rừng tự nhiên có diện tích lớn hơn 2.000 ha; sử dụng ô tiêu chuẩn bố trí điển hình, diện tích từ 500 m2 đến 1.000 m2, đối với những trạng thái rừng tự nhiên có diện tích nhỏ hơn 2.000 ha, tỷ lệ diện tích rút mẫu điều tra từ 0,01% đến 0,1%; sử dụng ô tiêu chuẩn bố trí điển hình theo từng trạng thái rừng (loài cây, cấp tuổi), diện tích từ 100 m2 đến 500 m2 đối với rừng trồng, tỷ lệ diện tích rút mẫu điều tra từ 0,01% đến 0,05%;
Điều tra cây gỗ và cây tre nứa, gồm: xác định tên loài cây, phẩm chất cây, đo chiều cao vút ngọn, đường kính thân tại vị trí 1,3 m; trường hợp cần tính toán trữ lượng rừng bị mất, đo đường kính tại vị trí 1,3 m đối với cây đã bị chặt hạ vẫn còn trên hiện trường, đo đường kính gốc chặt đối với cây bị chặt chỉ còn gốc;
Sử dụng các thiết bị điều tra nhanh trữ lượng rừng; các biểu trữ lượng, sản lượng lập sẵn để tra cứu; các phần mềm chuyên dụng để xử lý, phương pháp thống kê toán học tính toán trữ lượng rừng.
Hệ thống số liệu điều tra gốc và biểu tổng hợp trữ lượng rừng theo các Biểu số 01, 02, 03, 06, 07 và 09 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá trữ lượng rừng.
Chỉ tiêu bình quân lâm phần, gồm: đường kính ở vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, tiết diện ngang, trữ lượng; cấu trúc tổ thành rừng; cấu trúc mật độ cây rừng; cấu trúc tầng tán rừng; độ tàn che của rừng; phân bố số cây theo đường kính; phân bố số cây theo chiều cao; tương quan giữa chiều cao với đường kính.
Sử dụng ô tiêu chuẩn bố trí điển hình, diện tích tối thiểu 2.000 m2 để điều tra cấu trúc rừng; đo đếm, thu thập các chỉ tiêu, gồm: tên cây rừng, đường kính tại vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, đường kính tán cây; độ tàn che; vẽ trắc đồ dọc và trắc đồ ngang của tầng cây gỗ tỷ lệ 1/100; sử dụng các phương pháp toán học và phần mềm để tính toán các chỉ tiêu bình quân lâm phần theo quy định tại điểm a khoản này.
Hệ thống số liệu điều tra gốc, các biểu tổng hợp kết quả điều tra cấu trúc rừng theo các Biểu số 01, 10 và 29 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; trắc đồ ngang, trắc đồ dọc về cấu trúc không gian của rừng; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá cấu trúc rừng.
Tăng trưởng thường xuyên hằng năm; tăng trưởng thường xuyên định kỳ; tăng trưởng bình quân định kỳ; tăng trưởng bình quân chung; suất tăng trưởng; điều tra tăng trưởng cây cá lẻ, gồm: đường kính, chiều cao, hình dạng thân cây, thể tích cây; điều tra tăng trưởng lâm phần, gồm: mật độ, đường kính bình quân, chiều cao bình quân, tổng tiết diện ngang và trữ lượng lâm phần.
Phương pháp điều tra tăng trưởng cây cá lẻ, gồm: phương pháp giải tích thân cây, phương pháp khoan tăng trưởng, phương pháp đo lặp định kỳ theo thời gian và phương pháp sử dụng mô hình sinh trưởng một số loài cây;
Phương pháp điều tra tăng trưởng lâm phần, gồm: thiết lập ô định vị để điều tra đo đếm tăng trưởng các chỉ tiêu điều tra lâm phần qua các năm; trường hợp rừng trồng điều tra tăng trưởng theo các cấp đất;
Phương pháp tính tăng trưởng thường xuyên hằng năm; tăng trưởng thường xuyên định kỳ; tăng trưởng bình quân định kỳ; tăng trưởng bình quân chung; suất tăng trưởng theo Biểu số 11 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Hệ thống số liệu điều tra gốc và biểu tổng hợp kết quả điều tra tăng trưởng rừng theo các Biểu số 12, 13, 14, 15 và 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tăng trưởng rừng.
Tên các loài cây tái sinh; chiều cao cây tái sinh; nguồn gốc cây tái sinh; mật độ cây tái sinh; tổ thành cây tái sinh; mức độ phân bố cây tái sinh; chất lượng cây tái sinh; quan hệ cây tái sinh với tầng cây gỗ; tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Sử dụng ô tiêu chuẩn đo đếm cây tái sinh, được bố trí trong các ô tiêu chuẩn điều tra cây gỗ, ô định vị hoặc trên diện tích khoanh nuôi tái sinh rừng; thu thập thông tin, đo đếm các chỉ tiêu đối với các nội dung: tên các loài cây tái sinh; chiều cao cây tái sinh; nguồn gốc cây tái sinh; mức độ phân bố cây tái sinh. Sử dụng thống kê toán học và các phần mềm để tính toán các chỉ tiêu chiều cao bình quân cây tái sinh, mật độ bình quân cây tái sinh, nhóm chất lượng cây tái sinh, tổ thành cây tái sinh, quan hệ cây tái sinh với tầng cây gỗ, tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng.
Hệ thống số liệu và biểu tổng hợp kết quả điều tra tái sinh rừng theo Biểu số 17 và Biểu số 18 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; tổng hợp cây tái sinh triển vọng theo Biểu số 19 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá tái sinh rừng.
Các sản phẩm có sợi, gồm: các loài cây tre, nứa, song, mây, lá và thân cây có sợi và các loại cỏ; các sản phẩm làm thực phẩm có nguồn gốc thực vật, gồm: thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu và nấm; các sản phẩm làm thuốc và mỹ phẩm có nguồn gốc từ thực vật; các sản phẩm chiết xuất, gồm: nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh và thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu; các sản phẩm khác ngoài gỗ.
Điều tra thành phần loài: sử dụng tuyến điều tra điển hình hoặc ô tiêu chuẩn điển hình, xác định toàn bộ các loài lâm sản ngoài gỗ xuất hiện trên tuyến điều tra hoặc trong ô tiêu chuẩn;
Điều tra diện tích: sử dụng bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này để điều tra diện tích lâm sản ngoài gỗ trong rừng tự nhiên; thống kê, chồng xếp các bản đồ cây trồng lâm sản ngoài gỗ để bổ sung diện tích rừng trồng lâm sản ngoài gỗ;
Điều tra trữ lượng: trường hợp lâm sản ngoài gỗ là các bộ phận của cây gỗ, sử dụng phương pháp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; trường hợp lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ thực vật khác lập các ô tiêu chuẩn đo đếm toàn bộ các cá thể lâm sản ngoài gỗ, xác định các bộ phận được sử dụng của cây, xác định năng suất của từng cây để xác định trữ lượng hằng năm và tiềm năng; trường hợp lâm sản ngoài gỗ có nguồn gốc từ động vật lập các tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn người dân để xác định các bộ phận sử dụng, năng suất hằng năm để tính toán trữ lượng.
Hệ thống số liệu điều tra gốc và biểu tổng hợp kết quả điều tra lâm sản ngoài gỗ theo các Biểu số 03, 07, 20, 21 và 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; bản đồ phân bố lâm sản ngoài gỗ; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá lâm sản ngoài gỗ.
Điều tra các lập địa: cấp 1, cấp 2, cấp 3; điều tra đất rừng; mức độ chi tiết các chỉ tiêu điều tra theo Biểu số 23 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Sử dụng ô tiêu chuẩn điều tra lập địa, diện tích từ 100 đến 200 m2; mô tả các yếu tố lập địa, gồm: địa hình, địa thế, khí hậu, thủy văn, lớp phủ bề mặt; đào, mô tả phẫu diện đất và phân tích các chỉ tiêu lý, hóa của đất theo quy định tại Biểu số 23 và Biểu số 24 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; chồng ghép các bản đồ.
Bản đồ lập địa cấp 1, cấp 2, cấp 3 theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; hệ thống số liệu điều tra gốc, biểu kết quả phân tích đất; thuyết minh bản đồ lập địa.
Điều tra hình dạng thân cây, gồm: hình số thường và hình số tự nhiên của thân cây; điều tra cây ngả hoặc bộ phận thân cây, gồm: đường kính, chiều dài (hoặc chiều cao) thân cây và thể tích cây (có vỏ, không vỏ); điều tra cây đứng, gồm: đường kính thân tại vị trí 1,3 m, đường kính gốc, đường kính tán, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, thể tích cây (có vỏ, không vỏ) và phẩm chất cây; điều tra gốc chặt, gồm: đường kính và chiều cao.
Sử dụng các dụng cụ đo chuyên dùng trong điều tra rừng để đo tính trực tiếp trên thân cây đứng hoặc bộ phận cây ngả và gốc chặt. Xác định hình số thường bằng phương pháp giải tích thân cây để tính thể tích thực của cây và so sánh với thể tích hình viên trụ có đường kính bằng đường kính vị trí 1,3 m trên thân cây và chiều cao hình viên trụ bằng chiều dài thân cây. Xác định hình số tự nhiên bằng phương pháp giải tích thân cây để tính thể tích thực của cây và so sánh với thể tích hình viên trụ có đường kính bằng đường kính vị trí 1/10 tính từ gốc trên thân cây và chiều cao bằng chiều dài thân cây;
Tính thể tích bộ phận cây ngả: công thức tính thể tích bộ phận cây ngả hoặc khúc gỗ tròn được tính theo tiết diện ngang bình quân nhân (x) với chiều dài của cây ngả hoặc khúc gỗ tròn;
Thể tích cây đứng tính gián tiếp qua công thức: V = G.H.F (trong đó: V là thể tích thân cây; G là diện tích tiết diện ngang thân cây; H là chiều cao cây; F là hình số) hoặc sử dụng các biểu thể tích lập sẵn và các mô hình tính thể tích lập sẵn để tra cứu, xác định thể tích cây đứng;
Đường kính tán cây được đo thông qua hình chiếu tán trên mặt đất hoặc đo vẽ trắc đồ ngang của tán cây theo đúng hình dạng và phân bố của chúng trong lâm phần; đánh giá phẩm chất cây đứng qua quan sát hình thái và sinh trưởng phát triển của cây để phân chia các cấp: tốt, trung bình và xấu.
Hệ thống số liệu đo đếm, thu thập và biểu tổng hợp kết quả điều tra, tính toán cây cá lẻ theo Biểu số 25 và Biểu số 26 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá cây cá lẻ.
Điều tra diện tích các kiểu thảm thực vật rừng; điều tra đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng, gồm các nhóm yếu tố: động vật rừng, thực vật rừng, địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn và yếu tố tác động của con người; điều tra cấu trúc các hệ sinh thái khác, gồm: mặt nước tự nhiên và nhân tạo, trảng cỏ, cây bụi và các sinh cảnh khác.
Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này để xác định các kiểu thảm thực vật rừng; sử dụng ô tiêu chuẩn điển hình có diện tích 2.000 m2 để điều tra các kiểu thảm thực vật rừng, mô tả đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng và cấu trúc của hệ sinh thái rừng quy định tại điểm a khoản này.
Bản đồ hệ sinh thái rừng thể hiện ranh giới phân bố các kiểu thảm thực vật sinh thái phát sinh theo quy định của pháp luật về đo đạc và bản đồ; báo cáo thuyết minh đa dạng hệ sinh thái rừng.
Điều tra thành phần thực vật rừng, gồm: thực vật bậc cao có mạch và thực vật chưa có mạch; xây dựng danh lục các loài thực vật rừng; xác định yếu tố địa lý thực vật rừng; xác định dạng sống thực vật rừng; xác định công dụng của thực vật rừng; điều tra phân bố các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Sử dụng tuyến điều tra điển hình đi qua các đai cao, các dạng địa hình, các trạng thái rừng khác nhau; xác định toàn bộ các loài thực vật xuất hiện; ghi chép dạng sống, công dụng của thực vật theo Biểu số 27 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; xác định phân bố của các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm trên bản đồ hoặc bằng máy định vị trên tuyến điều tra kết hợp với phỏng vấn người dân địa phương; thu mẫu tiêu bản thực vật rừng và mô tả theo Biểu số 28 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Danh lục thực vật theo Biểu số 29 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; danh lục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; bản đồ phân bố thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; mẫu tiêu bản thực vật rừng; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá đa dạng thực vật rừng.
Điều tra, xây dựng danh lục thú; điều tra, xây dựng danh lục chim; điều tra, xây dựng danh lục bò sát, lưỡng cư; điều tra, xây dựng danh lục cá; điều tra quần thể, phân bố và xây dựng danh lục các loài động vật nguy cấp, quý, hiếm.
Sử dụng tuyến và điểm điển hình đại diện cho các sinh cảnh; quan sát trực tiếp, đếm số lượng cá thể, số lượng đàn, cấu trúc đàn đối với thú lớn, phạm vi hoạt động của đàn; nhận biết tiếng kêu, hót; nhận biết dấu vết đặc trưng; sử dụng bẫy ảnh; mẫu phiếu ghi chép điều tra động vật rừng có xương sống theo Biểu số 30 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; thu mẫu tiêu bản và mô tả theo Biểu số 31 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; điều tra mẫu vật, dấu vết còn giữ lại ở các thôn, bản, kết hợp phỏng vấn người dân địa phương.
Danh lục động vật rừng theo Biểu số 32 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; danh lục động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; bản đồ phân bố động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; mẫu tiêu bản động vật rừng và phiếu mô tả tiêu bản; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá động vật rừng có xương sống.
Điều tra côn trùng rừng, gồm: thành phần loài, mật độ, phân bố; xây dựng danh lục côn trùng rừng; xây dựng danh lục các loài côn trùng rừng thuộc danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; điều tra và dự báo sâu, bệnh hại rừng; thu thập mẫu tiêu bản côn trùng rừng và sâu, bệnh hại rừng.
Sử dụng ô tiêu chuẩn điều tra rừng có diện tích 2.500 m2; trong ô tiêu chuẩn điều tra rừng thiết lập các tuyến điều tra hệ thống để điều tra côn trùng biết bay, thiết lập các ô tiêu chuẩn 01 m2 để điều tra côn trùng đất, chọn các cây tiêu chuẩn để điều tra côn trùng rừng trên cây hoặc sâu, bệnh hại rừng; ghi chép các chỉ tiêu điều tra côn trùng rừng theo Biểu số 33 Phụ lục VII; thu thập mẫu tiêu bản và mô tả côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng theo Biểu số 34 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
Sử dụng tuyến điều tra bố trí điển hình để thu thập số liệu, mẫu tiêu bản của sâu, bệnh hại rừng.
Danh lục côn trùng rừng theo Biểu số 35 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này; danh lục sâu, bệnh hại rừng; danh lục côn trùng rừng nguy cấp, quý, hiếm; mẫu tiêu bản côn trùng, sâu, bệnh hại rừng và phiếu mô tả; báo cáo kết quả điều tra, đánh giá côn trùng rừng; báo cáo kết quả điều tra và dự báo sâu, bệnh hại rừng.
Điều tra sinh khối thực vật sống, gồm: các bộ phận của cây trên mặt đất và dưới đất;
Điều tra trữ lượng các bon rừng, gồm: các-bon trong sinh khối sống, các-bon trong gỗ chết, các-bon trong thảm mục và các-bon trong đất.
Thiết lập hệ thống ô tiêu chuẩn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; thu thập mẫu điều tra, gồm: cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi, dây leo, thảm mục, các bộ phận cây dưới mặt đất để tính toán trực tiếp trữ lượng các- bon; lấy mẫu đất và phân tích trữ lượng các-bon trong đất. Tính toán trữ lượng các-bon bằng phương pháp trực tiếp từ thu thập mẫu điều tra hoặc quy đổi gián tiếp từ sinh khối.
Theo mục tiêu và yêu cầu quản lý, các nhiệm vụ điều tra rừng theo chu kỳ được xác định như sau: Điều tra diện tích rừng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16; điều tra trữ lượng rừng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16; điều tra trữ lượng lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 16; điều tra trữ lượng các-bon theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 16; điều tra cấu trúc rừng theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16; điều tra tăng trưởng rừng theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 16; điều tra tái sinh rừng theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 16; điều tra cấu trúc cây bụi, thảm tươi; điều tra lập địa theo quy định về điều tra đất rừng tại điểm a khoản 8 Điều 16; điều tra đa dạng hệ sinh thái theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 16; điều tra đa dạng thực vật rừng theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 16; điều tra đa dạng động vật rừng có xương sống theo quy định điểm a khoản 12 Điều 16; điều tra côn trùng rừng và sâu bệnh hại rừng theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều 16 của Thông tư này.
Trên toàn bộ diện tích rừng và diện tích chưa có rừng thiết lập hệ thống lưới ô vuông 8 km x 8 km, trên mỗi mắt lưới bố trí một chùm ô. Trong mỗi chùm ô thiết lập 5 ô đo đếm theo dạng hình chữ L; khoảng cách giữa các ô đo đếm là 150 m; mỗi ô đo đếm có diện tích 1000 m2.
Định kỳ 5 năm điều tra, thu thập số liệu từ các chùm ô, gồm: các chỉ tiêu về trữ lượng rừng (cây gỗ và cây tre nứa) theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16; các chỉ tiêu tái sinh rừng theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 16; xác định thành phần loài lâm sản ngoài gỗ và trữ lượng lâm sản ngoài gỗ theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 16; xác định thành phần loài, đo đếm chiều cao và độ che phủ của cây bụi, thảm tươi; điều tra trữ lượng các-bon rừng bằng phương pháp thu thập mẫu điều tra (cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi, thảm tươi, dây leo, thảm mục, các bộ phận cây dưới mặt đất), lấy mẫu đất và phân tích trữ lượng các-bon trong đất để tính toán trữ lượng các-bon theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 16 của Thông tư này.
Lựa chọn 10% vị trí các mắt lưới 8 km x 8 km đại diện cho các kiểu rừng theo đai cao, tiểu vùng sinh thái và vùng sinh thái thiết lập hệ thống ô định vị sinh thái rừng quốc gia có diện tích 100 ha/ô. Trong mỗi ô định vị sinh thái, thiết lập 03 ô nghiên cứu có diện tích 01 ha/ô.
Định kỳ 5 năm điều tra, thu thập số liệu trong các ô định vị sinh thái, gồm: các chỉ tiêu trữ lượng rừng, tái sinh rừng, lâm sản ngoài gỗ, cây bụi, thảm tươi, trữ lượng các-bon rừng theo quy định tại điểm b khoản này; các chỉ tiêu cấu trúc rừng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16; các chỉ tiêu về tăng trưởng rừng theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16; các chỉ tiêu về lập địa theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 16; các chỉ tiêu về đa dạng hệ sinh thái rừng theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 16; sử dụng bản đồ hiện trạng rừng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 để xác định các kiểu thảm thực vật rừng, mô tả các đặc trưng cơ bản của hệ sinh thái rừng; các chỉ tiêu về đa dạng thực vật rừng theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 16; các chỉ tiêu về đa dạng động vật rừng có xương sống theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 16; sử dụng các ô nghiên cứu để điều tra các chỉ tiêu về điều tra côn trùng rừng và sâu bệnh, hại rừng theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều 16 của Thông tư này.
Giữa các chu kỳ 05 năm rà soát cập nhật các thông tin biến động về chủ rừng, diện tích rừng và các thông tin thay đổi khác do tác động ngoại cảnh trong ô định vị sinh thái rừng quốc gia.
Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng: rừng tự nhiên và rừng trồng; rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát; rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng cau dừa.
Kiểm kê diện tích chưa có rừng: diện tích có cây tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để thành rừng; diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng; diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Kiểm kê trữ lượng rừng, diện tích rừng của chủ rừng quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp.
Kiểm kê diện tích, trữ lượng rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Kiểm kê rừng đặc dụng, gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia và rừng giống quốc gia.
Kiểm kê rừng phòng hộ, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển.
Kiểm kê rừng sản xuất, gồm: rừng tự nhiên và rừng trồng.
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh chồng ghép bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, bản đồ giao đất, giao rừng lên nền ảnh viễn thám để xây dựng bản đồ phục vụ kiểm kê rừng; xác định cụ thể vị trí, ranh giới của các chủ rừng trên bản đồ phục vụ kiểm kê rừng; bàn giao kết quả cho Hạt Kiểm lâm trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hoàn thành xây dựng bản đồ phục vụ kiểm kê rừng.
Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm bàn giao kết quả theo quy định tại điểm b khoản này cho các chủ quản lý rừng trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết quả xây dựng bản đồ phục vụ kiểm kê rừng.
Cấp xã, tỉnh và chủ rừng nhóm II: Tỷ lệ 1:5.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên nhỏ hơn 3.000 ha; tỷ lệ 1:10.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên từ 3.000 ha đến 12.000 ha; tỷ lệ 1:25.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 12.000 ha đến 100.000 ha; tỷ lệ 1:50.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 100.000 ha đến 350.000 ha; tỷ lệ 1:100.000 đối với quy mô diện tích tự nhiên lớn hơn 350.000 ha.
Toàn quốc: Tỷ lệ 1:1.000.000.
Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I được lập theo Biểu số 11 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó sơ đồ vị trí thửa đất được trích lục từ bản đồ kết quả kiểm kê rừng cấp xã.
Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm II được lập theo Biểu số 12 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Sổ quản lý rừng: cấp xã theo Biểu số 13 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; cấp tỉnh theo Biểu số 14 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này; hệ thống bản đồ kết quả kiểm kê rừng các cấp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này; hệ thống biểu kết quả kiểm kê rừng theo quy định tại điểm e khoản 3 Điều này.
Hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm I được quản lý và lưu trữ tại chủ rừng và Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm; hồ sơ quản lý rừng của chủ rừng nhóm II được quản lý và lưu trữ tại chủ rừng và Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm;
Hồ sơ quản lý rừng cấp xã được quản lý và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm; hồ sơ quản lý rừng cấp tỉnh được quản lý và lưu trữ tại Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm; dữ liệu toàn quốc được quản lý và lưu trữ tại Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.
Theo dõi diễn biến diện tích rừng: rừng tự nhiên và rừng trồng; rừng trên núi đất, rừng trên núi đá, rừng ngập nước, rừng trên cát; rừng gỗ, rừng tre nứa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa, rừng cau dừa.
Theo dõi diễn biến diện tích chưa có rừng: diện tích có cây tái sinh đang trong giai đoạn khoanh nuôi, phục hồi để thành rừng; diện tích đã trồng cây rừng nhưng chưa đạt các tiêu chí thành rừng; diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ và phát triển rừng.
Theo dõi diễn biến diện tích rừng của các chủ rừng quy định tại Điều 8 Luật Lâm nghiệp; theo dõi diễn biến diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
Theo dõi diễn biến rừng đặc dụng, bao gồm: vườn quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu thực nghiệm khoa học, vườn thực vật quốc gia, rừng giống quốc gia; theo dõi diễn biến rừng phòng hộ, bao gồm: rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, rừng phòng hộ biên giới, phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển; theo dõi diễn biến rừng sản xuất.
Tăng diện tích rừng: trồng rừng; rừng trồng đủ tiêu chí thành rừng; khoanh nuôi tái sinh đủ tiêu chí thành rừng; các nguyên nhân khác;
Giảm diện tích rừng: khai thác rừng; khai thác rừng trái phép; cháy rừng; phá rừng trái pháp luật; chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; các nguyên nhân khác (sâu, bệnh hại rừng, lốc xoáy, hạn hán, lũ lụt, sạt lở, băng tuyết...).
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có biến động về diện tích rừng, chủ rừng nhóm II có trách nhiệm báo cáo Hạt Kiểm lâm, chủ rừng nhóm I có trách nhiệm báo cáo Kiểm lâm làm việc tại địa bàn về biến động diện tích rừng được giao, được thuê, Kiểm lâm làm việc tại địa bàn báo cáo Hạt Kiểm lâm biến động về rừng đối với những diện tích rừng do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và tiếp nhận, thu thập và kiểm tra, xác minh thông tin biến động về rừng do các chủ rừng nhóm I báo cáo trên địa bàn quản lý.
Mẫu báo cáo thông tin biến động về diện tích rừng theo Biểu số 01 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này.
Có biên bản nghiệm thu kết quả trồng rừng hoặc sau khi kết thúc thời vụ trồng rừng, kết quả khoanh nuôi tái sinh thành rừng; hoặc sau 03 năm kể từ ngày có biên bản nghiệm thu kết quả trồng rừng hoặc sau khi kết thúc thời vụ trồng rừng năm thứ nhất đối với nguyên nhân tăng diện tích rừng do rừng trồng đủ tiêu chí thành rừng; hoặc thời điểm kết thúc việc khai thác chính rừng trồng đối với nguyên nhân giảm rừng do khai thác rừng; hoặc biên bản kiểm tra xác định diện tích rừng bị thiệt hại của cơ quan có thẩm quyền đối với các nguyên nhân giảm rừng do khai thác rừng trái phép hoặc cháy rừng hoặc phá rừng trái pháp luật; hoặc biên bản nghiệm thu hoàn thành khai thác tận dụng gỗ và lâm sản của cấp có thẩm quyền đối với nguyên nhân giảm rừng do chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; hoặc các văn bản hoặc biên bản được cơ quan có thẩm quyền lập đối với các nguyên nhân tăng rừng hoặc giảm rừng khác.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo về biến động rừng của chủ rừng hoặc Kiểm lâm làm việc tại địa bàn, Hạt Kiểm lâm kiểm tra hồ sơ diễn biến rừng; kiểm tra xác minh tại hiện trường; cập nhật diễn biến vào phần mềm cập nhật diễn biến rừng và đồng bộ kết quả cập nhật lên dữ liệu trung tâm.
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh kiểm tra, đánh giá mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu, cơ sở dữ liệu, kết quả cập nhật diễn biến rừng do Hạt Kiểm lâm báo cáo; tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng và diện tích chưa thành rừng của toàn tỉnh.
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổng hợp kết quả theo dõi diễn biến rừng; xây dựng cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng toàn quốc.
Nội dung theo dõi diễn biến rừng quy định tại khoản 3 Điều này.
Hồ sơ phê duyệt kết quả, gồm: Tờ trình phê duyệt kết quả theo dõi diễn biến rừng; biểu kết quả tổng hợp theo các Biểu số 02, 03, 04, 05 và 06 Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này; báo cáo đánh giá tình hình diễn biến rừng, phân tích nguyên nhân tăng, giảm diện tích rừng, diện tích chưa thành rừng trong kỳ và so với cùng kỳ năm trước; cơ sở dữ liệu theo dõi diễn biến rừng, gồm: bản đồ hiện trạng rừng (dạng số hoặc dạng giấy) và thông tin thuộc tính bản đồ (dạng số).
Hạt Kiểm lâm lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm này, trình Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm này, báo cáo Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố hiện trạng rừng, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường trước ngày 28 tháng 02 năm sau.
Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm lập hồ sơ phê duyệt kết quả theo quy định tại điểm này trình Bộ Nông nghiệp và Môi trường quyết định công bố hiện trạng rừng toàn quốc trước ngày 31 tháng 3 năm sau.
Dữ liệu kết quả theo dõi diễn biến rừng (dạng giấy hoặc dạng số) quy định tại các điểm a, b khoản này được quản lý và lưu trữ hằng năm; dữ liệu kết quả dạng giấy của cấp xã được quản lý và lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã và Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không thành lập Hạt Kiểm lâm; dữ liệu kết quả dạng giấy của cấp tỉnh được quản lý và lưu trữ tại Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Môi trường đối với những địa phương không thành lập Chi cục Kiểm lâm; dữ liệu kết quả dạng giấy toàn quốc được quản lý và lưu trữ tại Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm; dữ liệu kết quả dạng số được tích hợp vào dữ liệu trung tâm và được quản lý lưu trữ tại cấp xã, cấp tỉnh và Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm.
Bản đồ hiện trạng rừng theo TCVN 11565:2016 và một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thành lập khu rừng, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê rừng.
Phân định ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng trên bản đồ: sử dụng bản đồ hiện trạng rừng làm bản đồ phân định ranh giới rừng. Trường hợp có sự thay đổi về ranh giới, diện tích do chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng hoặc điều chỉnh địa giới hành chính hoặc chuyển nhượng có thay đổi tên chủ rừng, thực hiện hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng để sử dụng làm bản đồ phân định ranh giới theo trình tự sau: cập nhật, thu thập số liệu, tài liệu về sự thay đổi ranh giới, diện tích rừng; chuyển ranh giới tiểu khu, khoảnh, lô và ranh giới chủ rừng lên bản đồ hiện trạng rừng.
Thiết kế vị trí các mốc, bảng phân định ranh giới của chủ rừng: sử dụng bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm a khoản này để xác định sơ đồ vị trí mốc, bảng như sau:
Về vị trí mốc: xác định vị trí mốc đối với ranh giới tiếp giáp giữa diện tích của chủ rừng với diện tích của khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng, giữa các chủ rừng lân cận tại các vị trí đổi hướng của đường ranh giới, nơi không có điểm đặc trưng, khó phân định ranh giới; không xác định mốc ở những nơi đường ranh giới có các điểm đặc trưng. Khoảng cách giữa các mốc không quá 2.000 m. Trường hợp những nơi giáp khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng có nguy cơ bị xâm hại, nơi ranh giới khó nhận biết do có ít các điểm đặc trưng như vùng đồi bát úp hoặc đất bằng ven biển, khoảng cách các mốc không quá 1.000 m. Số hiệu mốc đánh theo thứ tự từ mốc số 1 đến mốc cuối cùng trên đường ranh giới theo chiều kim đồng hồ.
Về vị trí bảng: được xác định ở các vị trí có đường giao thông qua lại hoặc nơi gần các khu dân cư hoặc vùng đệm của khu rừng đặc dụng, nơi rừng có nguy cơ bị xâm hại cao.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm hiệu chỉnh bản đồ hiện trạng rừng cấp xã; trường hợp không có Hạt Kiểm lâm, Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh thực hiện.
Bản đồ phân định ranh giới, sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; một trong các tài liệu sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định thành lập khu rừng, quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê rừng.
Hồ sơ mốc ranh giới sử dụng đất theo quyết định giao đất, quyết định giao rừng, quyết định cho thuê đất, quyết định cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, tổ chức thực hiện thu thập tài liệu và bản đồ quy định tại điểm a khoản này; mô tả đường phân định ranh giới rừng trên bản đồ phân định ranh giới rừng và xác định vị trí mốc, bảng trên thực địa theo sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
Chủ rừng thực hiện cắm mốc, bảng trên thực địa có sự chứng kiến của Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh đối với những địa phương không có Hạt Kiểm lâm;
Đối với những khu vực có tranh chấp mà không thỏa thuận được giữa chủ rừng và các bên liên quan, Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì lập biên bản đối với từng trường hợp cụ thể theo Mẫu số 01 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này và giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Sau khi khu vực có tranh chấp được giải quyết, thực hiện phân định ranh giới rừng theo quy định tại khoản này.
Nội dung mô tả: các điểm đặc trưng, hướng, tọa độ, khoảng cách giữa các điểm đặc trưng và chiều dài đường ranh giới rừng.
Phương pháp mô tả: trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng đã có kết quả mô tả hoặc khu rừng liền kề đã mô tả thì sử dụng kết quả mô tả đó; trường hợp đường phân định ranh giới khu rừng chưa được mô tả, thực hiện như sau: đường phân định ranh giới bắt đầu từ điểm đặc trưng đầu tiên tại điểm cực Bắc của khu rừng, mô tả theo chiều kim đồng hồ, bảo đảm tính liên tục, khép kín trên toàn bộ đường phân định ranh giới rừng. Trường hợp trên đường phân định ranh giới khu rừng không có điểm đặc trưng, sử dụng máy định vị (GPS) để xác định tọa độ và mô tả đường phân định ranh giới theo tọa độ đó.
Lập bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Lập bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này. Tọa độ các điểm đặc trưng đo 03 lần bằng GPS và lấy giá trị bình quân.
Những khu rừng đã xác định vị trí mốc, bảng phù hợp với kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, không thực hiện xác định lại vị trí. Trường hợp còn lại, tiến hành xác định vị trí mốc, bảng như sau:
Căn cứ kết quả thiết kế vị trí các mốc, bảng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để xác định vị trí mốc, bảng ngoài thực địa, trừ các vị trí mốc trùng với điểm đặc trưng;
Căn cứ kết quả xác định vị trí mốc, bảng ngoài thực địa ở trên để xác định cụ thể tọa độ vị trí mốc, bảng trên đường phân định ranh giới của khu rừng. Tọa độ vị trí mốc, bảng được đo 03 lần bằng máy định vị GPS lấy giá trị bình quân và lập bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này;
Lập bảng tổng hợp vị trí tọa độ mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp vị trí mốc, bảng trên thực địa có sai khác so với thiết kế trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, phải hiệu chỉnh vị trí mốc, bảng trên bản đồ cho phù hợp với thực địa.
Quy định về mốc: mốc làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, có tiết diện hình chữ nhật, kích thước: cao 100 cm, rộng 30 cm, dày 12 cm, có đế dùng để cắm mốc; trên mốc ghi tên chủ rừng, loại rừng và số hiệu mốc; phần mốc nổi trên mặt đất sơn màu trắng, chữ số được viết trên mặt bên của mốc, cách mặt trên của mốc 3 cm; chữ in hoa đều nét, cỡ chữ cao 3 cm, rộng 2 cm bằng sơn đỏ.
Quy định về bảng: bảng làm bằng bê tông cốt thép đảm bảo bền vững, chắc chắn, kích thước bảng: cao 100 cm, rộng 150 cm, dày 5 cm; bên trái bảng thể hiện sơ đồ khu rừng, bên phải ghi tên khu rừng và nội dung yêu cầu quản lý, bảo vệ rừng.
Đối với những nơi đã cắm mốc, bảng khác với quy định tại điểm này, vẫn được tiếp tục sử dụng mốc, bảng cũ.
Những khu rừng đã cắm mốc, bảng phù hợp với quy định tại điểm d khoản này, không thực hiện cắm lại. Trường hợp còn lại, tiến hành cắm mốc, bảng như sau:
Mốc được cắm cố định xuống đất trên đường phân định ranh giới rừng, bảo đảm bền vững, chắc chắn, phần nổi trên mặt đất cao 50 cm, mặt ghi số hiệu mốc và tên khu rừng quay ra phía ngoài;
Bảng được gắn vào cột hình vuông cao 300 cm, rộng 15 cm, dày 15 cm, được cắm cố định xuống đất, phần chôn sâu dưới mặt đất 100 cm đảm bảo vững chắc.
Chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ mốc, bảng trong phạm vi ranh giới diện tích được giao, được thuê. Trường hợp mốc, bảng bị xê dịch, bị mất hay hư hỏng, chủ rừng thực hiện khôi phục lại mốc, bảng theo đúng vị trí ban đầu.
Sơ đồ vị trí mốc, bảng trên bản đồ phân định ranh giới rừng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; bản mô tả đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 02 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; bảng tọa độ các điểm đặc trưng trên đường phân định ranh giới rừng theo Mẫu số 03 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; bản tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 04 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này; bảng tổng hợp vị trí tọa độ vị trí mốc, bảng theo Mẫu số 05 Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
Hồ sơ của chủ rừng là tổ chức được lập thành 04 bộ, quản lý tại Sở Nông nghiệp và Môi trường; Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh trong trường hợp không có Hạt Kiểm lâm; Ủy ban nhân dân cấp xã và chủ rừng.
Hồ sơ của các chủ rừng không thuộc quy định tại điểm này do chủ rừng tự lập và quản lý.
Mục 3
TRỒNG RỪNG THAY THẾ KHI CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG
SANG MỤC ĐÍCH KHÁC
Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh thực hiện kiểm soát việc thanh toán tiền trồng rừng thay thế theo Danh mục hồ sơ thanh toán tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này; việc thực hiện thanh toán tiền trồng rừng thay thế qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở chứng từ chuyển tiền của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh.
Sở Nông nghiệp và Môi trường kiểm tra tính hợp lệ của thành phần hồ sơ, trả lời ngay đối với hồ sơ nộp trực tiếp, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đối với hồ sơ nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc qua môi trường điện tử; trường hợp hồ sơ chưa đủ thành phần theo quy định, thông báo bằng văn bản cho chủ dự án và nêu rõ lý do.
Hồ sơ, gồm: văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Nông nghiệp và Môi trường chấp thuận việc nộp tiền trồng rừng thay thế về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam theo Mẫu số 04 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này và hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của chủ dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này và Bản cam kết của chủ dự án về việc nộp đầy đủ số tiền theo đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế theo Mẫu số 05 Phụ lục XII ban hành kèm theo Thông tư này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về việc chấp thuận nộp tiền, thời gian và số tiền phải nộp trên cơ sở diện tích phải trồng rừng thay thế của chủ dự án và đơn giá trồng rừng thay thế của tỉnh;
Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ dự án phải nộp đủ số tiền trồng rừng thay thế vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, nơi chủ dự án nộp hồ sơ;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ số tiền của chủ dự án nộp, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, nơi tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế do chủ dự án nộp, thông báo bằng văn bản cho chủ dự án về việc hoàn thành nghĩa vụ trồng rừng thay thế;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đề nghị nộp tiền có văn bản gửi chủ dự án thông báo về số tiền trồng rừng thay thế chênh lệch;
Trường hợp số tiền đã nộp theo đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi đề nghị nộp tiền thấp hơn số tiền phải nộp theo đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi đề nghị nộp tiền yêu cầu chủ dự án nộp đủ số tiền trồng rừng thay thế theo Bản cam kết của chủ dự án. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ dự án phải nộp bổ sung số tiền chênh lệch vào Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, nơi chủ dự án nộp hồ sơ;
Trường hợp số tiền đã nộp theo đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi đề nghị nộp tiền cao hơn số tiền phải nộp theo đơn giá trồng rừng của tỉnh, nơi tiếp nhận trồng rừng thay thế, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi chủ dự án, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh, nơi tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế do chủ dự án nộp hoàn trả số tiền chênh lệch bao gồm cả tiền lãi cho chủ dự án.
Mục 4
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ THÔNG TƯ
TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP VÀ KIỂM LÂM
“2. Trước ngày 30 tháng 6 hằng năm, tổ chức, chủ đầu tư dự án xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 809 và Tiểu dự án 1 năm sau, gửi cơ quan thường trực Chương trình 809, Tiểu dự án 1 của Bộ, ngành, địa phương tổng hợp, cụ thể:
a) Đối với Chương trình 809: Cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ của Bộ, ngành tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 809 thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành; Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 809 của các tổ chức, chủ đầu tư dự án trực thuộc, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã; tổ chức, chủ đầu tư dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các Sở, ngành, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình 809 của đơn vị;
b) Đối với Tiểu dự án 1: Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 1 của các tổ chức, chủ đầu tư dự án trực thuộc, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã; tổ chức, chủ đầu tư dự án trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc các Sở, ngành, tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 1 của đơn vị.”.
“3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường xác định ranh giới, diện tích quy hoạch đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất đến năm 2030; chủ trì, phối hợp tổ chức triển khai giao đất gắn với giao rừng cho tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt.”.
“4. Hạt Kiểm lâm hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp xã đối với địa bàn không có Hạt Kiểm lâm.”.
“3. Báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp xã
a) Đơn vị báo cáo: Hạt Kiểm lâm hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp xã đối với địa bàn không có Hạt Kiểm lâm;
b) Đơn vị nhận báo cáo: Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh.”.
“b) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ thống kê cho cơ quan Kiểm lâm và các cơ quan thực hiện thống kê ngành lâm nghiệp ở cấp tỉnh, cấp xã thực hiện công tác thống kê ngành lâm nghiệp;”.
“b) Thu thập dữ liệu, thông tin thống kê từ: chủ rừng nhóm II có diện tích rừng năm trên địa bàn từ 02 xã trở lên thuộc tỉnh; Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; Hạt Kiểm lâm hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp xã đối với địa bàn không có Hạt Kiểm lâm;”.
“5. Hạt Kiểm lâm hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp xã đối với địa bàn không có Hạt Kiểm lâm:
a) Tổ chức thu thập, tổng hợp, cung cấp số liệu thống kê ngành lâm nghiệp trong phạm vi thẩm quyền được giao; lựa chọn, phân giao nhiệm vụ, địa bàn cụ thể cho kiểm lâm trên địa bàn thực hiện công tác thống kê;
b) Tổ chức thu thập dữ liệu, thông tin thống kê từ chủ rừng nhóm II có diện tích rừng trên địa bàn xã; tổng hợp thông tin thống kê từ kiểm lâm trên địa bàn đối với chủ rừng nhóm I. Trường hợp Hạt Kiểm lâm thực hiện trách nhiệm quản lý liên quan tới 02 xã trở lên thì tách riêng dữ liệu, thông tin theo từng xã để gửi báo cáo;
c) Thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác và đúng thời hạn nội dung thông tin được quy định trong chế độ báo cáo thống kê và chịu trách nhiệm về các nội dung báo cáo theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với cơ quan Thống kê trong phân bổ, thu thập, đối chiếu, thống nhất số liệu thống kê ngành lâm nghiệp trên địa bàn;
đ) Kiểm tra, cung cấp lại báo cáo và các thông tin liên quan đến báo cáo thống kê khi có yêu cầu của đơn vị nhận báo cáo.”.
“3. Định khung giá rừng căn cứ vào nhu cầu của địa phương trong quản lý rừng và kết quả định giá rừng; khung giá rừng tính theo đơn vị hành chính cấp xã và tương đương, được tổng hợp cho toàn tỉnh.”.
“139. Biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, chủ rừng.”.
“140. Tổng hợp hóa dữ liệu, biên tập, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh: Tổng hợp hoá lớp hiện trạng rừng bản đồ cấp tỉnh từ bản đồ cấp xã; biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp tỉnh.”.
“Biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, chủ rừng.”.
“Tổng hợp hóa lớp hiện trạng rừng bản đồ cấp tỉnh từ bản đồ cấp xã.”.
“Biên tập trình bày bản đồ hiện trạng rừng cấp xã, chủ rừng.”.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Tổ chức, cá nhân đã được Bộ Nông nghiệp và Môi trường tiếp nhận hồ sơ để cấp giấy phép, cấp lại giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu giống cây trồng lâm nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực mà chưa có kết quả giải quyết thủ tục hành chính thì tiếp tục được giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ; trừ trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị thực hiện theo quy định của Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Nông nghiệp và Môi trường để xem xét sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận: - Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Sở NN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; - Bộ Tư pháp (Cục KTVB và QLXLVPHC); - Bộ NN&MT: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử Bộ; - Lưu: VT, LNKL. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây