Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT quy định về thống kê ngành lâm nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 12/2019/TT-BNNPTNT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hà Công Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/10/2019 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
05 nhóm chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp
Ngày 25/10/2019, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT quy định về thống kê ngành lâm nghiệp.
Theo đó, các chỉ tiêu thống kê ngành lâm nghiệp bao gồm các nhóm chỉ tiêu: Phát triển rừng, sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ, bảo vệ rừng, tỷ lệ che phủ rừng, dịch vụ môi trường rừng. Trong đó, nhóm chỉ tiêu phát triển rừng bao gồm các chỉ tiêu: Diện tích rừng trồng mới tập trung, diện tích rừng trồng được chăm sóc, diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán, số lượng cây giống lâm nghiệp.
Diện tích rừng trồng mới được chăm sóc được hiểu là diện tích rừng trồng mới trong năm báo cáo có hoạt động chăm sóc như làm cỏ, vun gốc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh. Nếu một diện tích trồng rừng được chăm sóc 2-3 lần trong trong một năm thì chỉ được tính 1 lần diện tích. Chỉ tính diện tích rừng trồng mới được chăm sóc trong những năm đầu, từ 2-3 năm tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Thông tư này làm hết hiệu lực một phần Quyết định 3201/QĐ-BNN-KH.
Xem chi tiết Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT tại đây
tải Thông tư 12/2019/TT-BNNPTNT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN --------------- Số: 12/2019/TT-BNNPTNT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------------- Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2019 |
THÔNG TƯ
Quy định về thống kê ngành lâm nghiệp
--------------------
Căn cứ Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triền nông thôn;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và huớng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư quy định về thống kê ngành lâm nghiệp.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác thống kê ngành lâm nghiệp, bao gồm:
Nơi nhận: - Văn phòng Chính phủ; - Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, Tp trực thuộc TW; - Sở NN&PTNT các tỉnh, Tp trực thuộc TW; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các đơn vị liên quan thuộc Bộ NN&PTNT; - Công báo Chính phủ; - Cổng TTĐT: Chính phủ, Bộ NN&PTNT; - Lưu: VT, TCLN (300 bản). |
KT. BỘ TRƯỞNG
Hà Công Tuấn
|
Phụ lục I
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
----------------------
I. DANH MỤC CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
TT |
Mã số |
Nhóm, tên chỉ tiêu |
01. Phát triển rừng |
||
1 |
0101 |
Diện tích rừng trồng mới tập trung |
2 |
0102 |
Diện tích rừng trồng được chăm sóc |
3 |
0103 |
Diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh |
4 |
0104 |
Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán |
5 |
0105 |
Số lượng cây giống lâm nghiệp |
02. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ |
||
6 |
0201 |
Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ |
03. Bảo vệ rừng |
||
7 |
0301 |
Diện tích rừng hiện có |
8 |
0302 |
Diện tích rừng được bảo vệ |
9 |
0303 |
Tình hình bảo vệ rừng |
04. Tỷ lệ che phủ rừng |
||
10 |
0401 |
Tỷ lệ che phủ rừng |
05. Dịch vụ môi trường rừng |
||
11 |
0501 |
Thu tiền dịch vụ môi trường rừng |
12 |
0502 |
Số tiền chi trả cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
13 |
0503 |
Diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
II. NỘI DUNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
01. PHÁT TRIỂN RỪNG
0101. DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG MỚI TẬP TRUNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
- Diện tích rừng trồng mới tập trung: Là diện tích trồng mới tập trung các loại cây lâm nghiệp trên diện tích đất quy hoạch phát triển rừng có quy mô từ 0,3 ha trở lên, hiện còn sống (đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật) đến thời điểm điều tra. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong kỳ không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi trồng lại lần thứ hai, thứ ba cũng chỉ được tính một lần diện tích.
Không tính diện tích rừng trồng mới các loại cây nông nghiệp như cao su, cà phê, chè... trồng trên đất quy hoạch phát triển rừng bằng nguồn vốn của các dự án trồng rừng. Diện tích rừng trồng mới bao gồm diện tích rừng trồng mới trên đất chưa có rừng (bao gồm diện tích rừng trồng theo quy định về trồng rừng thay thế); diện tích trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có. Diện tích rừng trồng mới không bao gồm diện tích tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác.
Diện tích rừng trồng mới tập trung chia theo mục đích sử dụng, bao gồm:
- Diện tích rừng sản xuất trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Diện tích rừng phòng hộ trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, sạt lở, lũ quét, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hòa khí hậu, góp phần bảo vệ môi trường, quốc phòng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng;
- Diện tích rừng đặc dụng trồng mới là diện tích rừng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng, danh lam thắng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; nghỉ dưỡng, giải trí trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương :
+ Sơ bộ, ước tính: Tổng cục Lâm nghiệp;
+ Chính thức: Tổng cục Thống kê.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0102. DIỆN TÍCH RỪNG TRỒNG ĐƯỢC CHĂM SÓC
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng trồng được chăm sóc là diện tích rừng trồng mới trong năm báo cáo có hoạt động chăm sóc như làm cỏ, vun gốc, bón phân, phòng trừ sâu bệnh (bao gồm cả diện tích tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác được chăm sóc). Trên một diện tích rừng trồng nếu trong năm được chăm sóc 2 - 3 lần cũng chỉ được tính 1 lần diện tích.
Lưu ý: chỉ tính diện tích rừng trồng mới được chăm sóc trong những năm đầu, từ 2-3 năm tùy theo điều kiện sinh trưởng của cây trồng đến khi cây trồng đạt tiêu chuẩn rừng trồng.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0103. DIỆN TÍCH RỪNG KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung là biện pháp lâm sinh phát huy tối đa khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt phá, phòng cháy và chữa cháy rừng và phát dọn dây leo cây bụi, kết hợp với trồng bổ sung một lượng cây nhất định ở nơi thiếu cây tái sinh mục đích để thúc đẩy thành rừng trong thời hạn xác định.
Diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là diện tích đất trống có cây bụi, gỗ, tre rải rác hoặc có cây gỗ tái sinh (rừng tự nhiên nghèo kiệt) có độ tàn che dưới 0,1được khoanh nuôi, bảo vệ và tác động bằng các biện pháp lâm sinh (trồng dặm, chăm sóc, chống cháy, chống chặt phá) để phát triển thành rừng đạt tiêu chuẩn (độ tàn che từ 0,1 trở lên) trong thời kỳ nhất định.
Diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0104. SỐ LƯỢNG CÂY LÂM NGHIỆP TRỒNG PHÂN TÁN
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán là tổng số cây lâm nghiệp được trồng trên diện tích đất vườn, đất ven đường, ven kênh mương, bờ vùng bờ đồng, các mảnh đất nhỏ phân tán khác nhằm cung cấp cho nhu cầu tại chỗ về gỗ, củi của hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư; đồng thời góp phần phòng hộ môi trường trong khoảng thời gian nhất định hiện còn sống đến thời điểm điều tra.
Số cây lâm nghiệp trồng phân tán không bao gồm những cây trồng nhằm mục đích tạo cảnh quan, trang trí như: cây trồng trong công viên, khu vực đô thị hoặc khu đô thị mới.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu: cấp đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã).
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0105. SỐ LƯỢNG CÂY GIỐNG LÂM NGHIỆP
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số lượng cây giống lâm nghiệp là số cây giống lâm nghiệp được gieo, ươm đạt tiêu chuẩn xuất vườn để trồng mới trong kỳ với mục đích trồng rừng hoặc trồng cây lâm nghiệp phân tán.
Số lượng cây giống lâm nghiệp được gieo, ươm không bao gồm số cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm được gieo, ươm để trồng theo các dự án về lâm nghiệp.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu: cấp đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã).
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
02. SẢN LƯỢNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
0201. SẢN LƯỢNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Sản lượng gỗ khai thác
Gỗ là sản phẩm chính của ngành lâm nghiệp, gồm các loại cây lâm nghiệp thân gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây phân tán (kể cả trên đất lâm nghiệp và đất ngoài lâm nghiệp), được sử dụng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản; sản xuất đồ mộc; các sản phẩm từ gỗ.
Sản lượng gỗ khai thác là khối lượng gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên, rừng trồng, cây lâm nghiệp trồng phân tán trong một thời kỳ nhất định.
b) Củi là sản phẩm cành, ngọn, thân cây được sử dụng làm chất đốt, đun nấu, sưởi ấm trong sản xuất, đời sống, không phân biệt theo kích thước, phân chia theo mục đích sử dụng.
c) Sản lượng lâm sản ngoài gỗ là lượng sản phẩm được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên, rừng trồng và từ cây lâm nghiệp trong một thời kỳ nhất định(như: các loại tre, nứa, vầu, luồng khai thác với mục đích làm nguyên liệu sản xuất giấy, nguyên liệu chế biến, đan lát,...) và các sản phẩm, nguyên liệu từ rừng (như: cánh kiến, nhựa cây, quả có dầu, quả có hạt,...).
Mỗi loại lâm sản được quy định thống nhất một đơn vị tính, trong quá trình tổng hợp báo cáo các đơn vị cần ghi đúng đơn vị tính cho mỗi loại lâm sản như quy định, cụ thể:
Tên sản phẩm |
Đơn vị tính |
1. Sản lượng khai thác tre nứa |
|
Tre/lồ ô |
1000 cây |
Luồng, vầu |
1000 cây |
Giang |
1000 cây |
Trúc, le |
1000 cây |
Nứa hàng |
1000 cây |
Sản phẩm lấy thân họ tre khác |
1000 cây |
2. Sản lượng khai thác nhựa cây |
|
Nhựa thông |
Tấn |
Nhựa trám |
Tấn |
Nhựa trôm (mủ trôm) |
Tấn |
Sản phẩm nhựa cây khác |
Tấn |
3. Sản lượng khai thác hạt, quả |
|
Hạt trẩu |
Tấn |
Hạt sở |
Tấn |
Quả trám |
Tấn |
Quả sấu |
Tấn |
Thảo quả |
Tấn |
Hạt ươi |
Tấn |
Sơn tra (táo mèo) |
Tấn |
Sản phẩm lấy hạt, quả khác |
Tấn |
4. Sản lượng khai thác lấy sợi, lá |
|
Song, mây |
Tấn |
Lá dừa nước |
1000 lá |
Lá cọ |
1000 lá |
Lá dong |
1000 lá |
Lá nón |
1000 lá |
Sản phẩm lấy lá khác |
Tấn |
5. Sản lượng khai thác lấy vỏ cây |
|
Hồi |
Tấn |
Vỏ quế |
Tấn |
Cành, lá quế |
Tấn |
Vỏ bời lời |
Tấn |
Sản phẩm lấy vỏ khác |
Tấn |
6. Sản lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác |
|
Trầm hương |
Kg |
Kỳ nam |
Kg |
Các sản phẩm khai thác khác |
Tấn |
7. Sản lượng các lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng |
|
Lá buông |
1000 lá |
Lá giang |
1000 lá |
Nhựa cánh kiến |
Tấn |
Nhựa cây thơm |
Tấn |
Rau rừng các loại |
Tấn |
Nấm các loại |
Tấn |
Măng tươi |
Tấn |
Mộc nhĩ |
Kg |
Sa nhân |
Kg |
Loòng boong |
Tấn |
Thạch đen |
Tấn |
Bông chít |
Tấn |
Bông đót |
Tấn |
Hạt dẻ |
Tấn |
Cây chổi rành |
Tấn |
Cỏ tranh |
Tấn |
Đẳng sâm |
Kg |
Sâm ngọc linh |
Kg |
Ruột guột |
Tấn |
Mật ong rừng |
100 Kg |
Hạt mắc ca |
100 Kg |
Lá chè vằng |
100 Kg |
Hoa phong lan |
100 giỏ |
Dớn trồng lan |
Tấn |
Sản phẩm làm gia vị |
Kg |
Cây dược liệu làm thuốc |
Kg |
Sản phẩm thu nhặt khác |
Tấn |
d) Thu thập số liệu gỗ khai thác
Tổng hợp thống kê cộng dồn báo cáo của các đơn vị khi đến kỳ báo cáo:
- Đối với chủ rừng nhóm I (gồm các chủ rừng là hộ gia đình , cá nhân và cộng đồng dân cư, theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diến biến rừng): tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của kiểm lâm trên địa bàn
+ Khai thác rừng tự nhiên: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở hồ sơ, phương án khai thác rừng tự nhiên và bảng kê lâm sản theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
+ Diện tích khai thác rừng trồng: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở thông tin biến động về rừng theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diến biến rừng.
+ Đối với trữ lượng gỗ rừng trồng bình quân/ha: ước tính trữ lượng gỗ rừng trồng trên địa bàn.
+ Sản lượng gỗ khai thác rừng trồng: gồm tổng sản lượng gỗ khai thác trắng và sản lượng gỗ khai thác chọn hoặc tỉa thưa.
Công thức tính:
Mg = Mktt + Mktc (1)
Trong đó:
Mg: sản lượng gỗ khai thác rừng trồng (m3).
Mktt: sản lượng gỗ khai thác trắng (m3), được tính theo công thức (2).
Mktc: sản lượng gỗ khai thác chọn (m3), được tính theo công thức (3).
+ Sản lượng gỗ khai thác trắng là sản lượng gỗ rừng trồng bình quân khi khai thác (ước tính), sau khi đã trừ sản lượng được để lại để sử dụng làm củi và các mục đích khác.
Công thức tính:
Trong đó:
Mktt: sản lượng gỗ khai thác trắng (m3).
Mi: sản lượng gỗ rừng trồng bình quân của lô thứ i khi khai thác sau khi đã trừ phần sản lượng để lại để sử dụng làm củi và các sản phẩm khác.
Si: diện tích rừng trồng thực tế của lô thứ i được khai thác (ha).
+ Sản lượng gỗ khai thác chọn, tỉa thưa là sản lượng gỗ rừng trồng bình quân khi khai thác chọn (ước tính), sau khi đã trừ phần sản lượng được để lại để sử dụng làm củi và các mục đích khác.
Công thức tính:
Trong đó:
Mktc: sản lượng gỗ khai thác chọn, tỉa thưa (m3).
Ii: cường độ khai thác (%), được tính theo tỷ lệ phần trăm giữa trữ lượng của những cây gỗ chặt trong lô thứ i so với tổng trữ lượng rừng của lô đó tại thời điểm thiết kế.
Mi: sản lượng gỗ rừng trồng bình quân của lô thứ i khi khai thác sau khi đã trừ phần sản lượng để lại sử dụng làm củi và các mục đích khác.
Si: diện tích rừng trồng thực tế của lô thứ i được khai thác (ha).
+ Khai thác gỗ từ vườn rừng, cây trồng phân tán: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp trên cơ sở ước tính sản lượng gỗ khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng nhóm II (gồm các chủ rừng là tổ chức theo quy định tại Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng): tổng hợp thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin từ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn theo đơn vị hành chính cấp huyện.
- Khai thác gỗ cây đặc sản: cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp đối với diện tích và sản lượng tương tự như thu thập số liệu gỗ khai thác đối với chủ rừng nhóm I và nhóm II.
- Khai thác gỗ cây Cao su:
+ Cao su tiểu điền (Cao su có quy mô diện tích nhỏ, phân tán từ một đến vài chục ha, được trồng chủ yếu bởi các hộ nông dân): cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn tổng hợp đối với diện tích và sản lượng tương tự như thủ thập số liệu gỗ khai thác đối với chủ rừng nhóm I.
+ Cao su đại điền (cao su có quy mô diện tích lớn, tập trung chủ yếu ở các công ty, các doanh nghiệp, các nông lâm trường... có diện tích vài trăm đến vài chục ngàn ha): cơ quan Kiểm lâm cấp huyện tổng hợp, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở phối hợp với cơ quan thống kê cùng cấp và các đơn vị liên quan cung cấp thông tin.
đ) Thu thập số liệu sản lượng lâm sản ngoài gỗ
Tổng hợp số liệu thống kê cộng dồn báo cáo của các đơn vị khi đến kỳ báo cáo.
- Đối với chủ rừng nhóm I: tổng hợp theo đơn vị hành chính xã từ nguồn thông tin của kiểm lâm trên địa bàn.
Cán bộ Kiểm lâm trên địa bàn chủ trì, phối hợp với trưởng thôn tổng hợp sản lượng khai thác lâm sản ngoài gỗ trên cơ sở ước tính sản lượng khai thác từ hộ gia đình, cộng đồng dân cư trên địa bàn.
- Đối với chủ rừng nhóm II: tổng hợp thông tin, ước lượng kết quả thực hiện trên cơ sở thông tin từ theo dõi diễn biến tài nguyên rừng của các tổ chức, chủ rừng trên địa bàn theo đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
a) Sản lượng gỗ phân tổ theo: cấp đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã).
b) Sản lượng lâm sản ngoài gỗ phân tổ theo:
- Loại lâm sản.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương:
+ Sơ bộ, ước tính: Tổng cục Lâm nghiệp.
+ Chính thức: Tổng cục Thống kê.
- Cấp tỉnh: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
03. BẢO VỆ RỪNG
0301. DIỆN TÍCH RỪNG HIỆN CÓ
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Rừng là một hệ sinh thái bao gồm các loài thực vật rừng, động vật rừng, nấm, vi sinh vật, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong đó thành phần chính là một hoặc một số loài cây thân gỗ, tre, nứa, cây họ cau có chiều cao được xác định theo hệ thực vật trên núi đất, núi đá, đất ngập nước, đất cát hoặc hệ thực vật đặc trưng khác; diện tích liền vùng từ 0,3 ha trở lên; độ tàn che từ 0,1 trở lên.
- Căn cứ vào nguồn gốc hình thành, rừng phân thành rừng tự nhiên và rừng trồng:
+ Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc khoanh nuôi xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung.
+ Rừng trồng là rừng được hình thành do con người trồng mới trên đất chưa có rừng; cải tạo rừng tự nhiên; trồng lại hoặc tái sinh sau khai thác rừng trồng.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng tự nhiên và rừng trồng được phân thành 03 loại như sau: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê rừng.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0302. DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC BẢO VỆ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng được bảo vệ là diện tích rừng giao, khoán cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình quản lý bảo vệ kết hợp với khai thác hợp lý nhằm ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng như chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác lâm sản và săn bắt động vật rừng trái phép.
Diện tích rừng được bảo vệ gồm diện tích rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đã được giao, khoán cho các chủ rừng quản lý bảo vệ tính đến thời điểm nhất định.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
a) Đối với kỳ báo cáo 6 tháng: theo mục đích sử dụng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất).
b) Đối với kỳ báo cáo năm
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Theo loại hình kinh tế: kinh tế nhà nước; kinh tế ngoài nhà nước; kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Theo cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê rừng.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
0303. TÌNH HÌNH BẢO VỆ RỪNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tình hình bảo vệ rừng là tổng hợp theo dõi, thống kê số vụ vi phạm và diện tích rừng bị thiệt hại do các nguyên nhân(chủ quan và khách quan).
a) Số vụ vi phạm
- Vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng:
+ Lấn, chiếm rừng;
+ Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng;
+ Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng;
+ Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững;
+ Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp;
+ Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng;
+ Khai thác rừng trái pháp luật.
- Vi phạm quy định về phát triển rừng, bảo vệ rừng:
+ Vi phạm quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính;
+ Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế;
+ Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng;
+ Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng;
+ Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng;
+ Phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng;
+ Phá rừng trái pháp luật;
+ Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng.
- Vi phạm quy định về quản lý lâm sản:
+ Vận chuyển lâm sản trái pháp luật;
+ Tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật;
+ Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản.
b) Số vụ đã xử lý
- Xử lý hình sự:
+ Tội vi phạm quy định về quản lý rừng;
+ Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
+ Tội huỷ hoại rừng;
+ Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã;
+ Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm;
+ Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên;
+ Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy;
+ Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng.
- Xử phạt hành chính.
c) Diện tích rừng bị giảm
- Do khai thác rừng trái phép;
- Do cháy rừng;
- Do phá rừng trái pháp luật, lấn chiếm rừng;
- Do các nguyên nhân khác.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu: theo cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
04. TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG
0401. TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ lệ che phủ rừng là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng so với tổng diện tích đất tự nhiên trên một phạm vi địa lý nhất định.
Công thức tính:
Trong đó:
- Shcr là diện tích rừng hiện có;
- Stn là tổng diện tích đất tự nhiên.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo mục đích sử dụng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất.
- Theo cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê rừng.
- Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh.
- Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
05. DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
0501. THU TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng.
- Số tiền thu từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng: là số tiền Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng thực tế đã thu được từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12, gồm tiền ủy thác thực nhận từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng và lãi tiền gửi từ nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Thu tiền dịch vụ môi trường rừng gồm thu qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và thu qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh (thu nội tỉnh).
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo loại dịch vụ.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: tháng, 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: Cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
0502. SỐ TIỀN CHI TRẢ CHO CHỦ RỪNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
Số tiền đã chi trả cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng là tổng số tiền dịch vụ môi trường rừng đã chi trả ủy thác cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh trong 01 kỳ thanh toán.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo chủ rừng.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
0503. DIỆN TÍCH RỪNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
1. Khái niệm, phương pháp tính
Diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng là diện tích rừng cung ứng một hoặc một số dịch vụ môi trường rừng trên một phạm vi địa lý nhất định tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ/nhóm chủ yếu
- Theo chủ rừng.
- Cấp đơn vị hành chính: tỉnh, huyện, xã.
3. Kỳ báo cáo: năm.
4. Nguồn số liệu: chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Cấp trung ương: Tổng cục Lâm nghiệp.
- Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh thu thập, tổng hợp trên cơ sở báo cáo từ Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh.
Phụ lục II
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH LÂM NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BNNPTNT ngày 25 tháng 10 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
--------------------
I. BIỂU MẪU BÁO CÁO
Biểu mẫu của Thông tư này được áp dụng chung cho báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện. Đối với các chỉ tiêu diện tích rừng hiện có, tỷ lệ che phủ rừng, việc thống kê, báo cáo được thực hiện theo quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
Biểu: SXLN Ban hành theo:.... Ngày nhận báo cáo: - Cấp huyện: ngày 18 hàng tháng/tháng cuối quý; ngày 18/6; ngày 18/12 - Cấp tỉnh: ngày 20 hàng tháng/tháng cuối quý; ngày 20/6; ngày 20/12 |
BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT LÂM NGHIỆP Tháng/Quý/Năm |
Đơn vị báo cáo: - Cấp tỉnh: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh. - Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp huyện. Đơn vị nhận báo cáo: - Cấp huyện: cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh. - Cấp tỉnh: Tổng cục Lâm nghiệp, Sở NN&PTNT |
TT |
Tên chỉ tiêu |
Mã số |
Kỳ báo cáo |
Đơn vị tính |
Thực hiện |
So sánh năm trước |
||
Kỳ báo cáo |
Lũy kế từ đầu năm |
Cùng kỳ báo cáo |
Cùng kỳ lũy kế |
|||||
A |
B |
C |
D |
E |
1 |
2 |
3 |
4 |
I |
PHÁT TRIỂN RỪNG |
01 |
|
|
|
|
|
|
1 |
Diện tích rừng trồng mới tập trung |
0101 |
Tháng, quý, năm |
ha |
|
|
|
|
1.1 |
Rừng phòng hộ |
010101 |
|
|
|
|
|
|
1.2 |
Rừng đặc dụng |
010102 |
|
|
|
|
|
|
1.3 |
Rừng sản xuất |
010103 |
|
|
|
|
|
|
1.3.1 |
Trồng mới |
01010301 |
|
|
|
|
|
|
1.3.2 |
Trồng lại rừng sau khai thác |
01010302 |
|
|
|
|
|
|
2 |
Diện tích rừng trồng được chăm sóc |
0102 |
Tháng, quý, năm |
ha |
|
|
|
|
3 |
Diện tích rừng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh |
0103 |
Tháng, quý, năm |
ha |
|
|
|
|
3.1 |
Khoanh nuôi mới |
010301 |
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Khoanh nuôi chuyển tiếp |
010302 |
|
|
|
|
|
|
4 |
Số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán |
0104 |
Tháng, quý, năm |
1.000 cây |
|
|
|
|
5 |
Số lượng cây giống lâm nghiệp |
0105 |
Tháng, quý, năm |
1.000 cây |
|
|
|
|
II |
SẢN LƯỢNG GỖ VÀ LÂM SẢN NGOÀI GỖ |
02 |
|
|
|
|
|
|
1 |
Sản lượng gỗ khai thác |
020101 |
Tháng, quý, năm |
|
|
|
|
|
1.1 |
Sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự nhiên |
02010101 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.1.1 |
Sản lượng gỗ khai thác chính |
0201010101 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.1.2 |
Sản lượng gỗ khai thác tận dụng, tận thu |
0201010102 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.2 |
Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tập trung (không kể sản lượng khai thác gỗ cao su) |
02010102 |
|
|
|
|
|
|
1.2.1 |
Diện tích rừng trồng khai thác trắng |
0201010201 |
|
ha |
|
|
|
|
1.2.2 |
Sản lượng gỗ khai thác |
0201010202 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.3 |
Sản lượng gỗ khai thác từ cây trồng phân tán |
02010103 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.4 |
Sản lượng gỗ khai thác từ cây cao su |
02010104 |
|
m3 |
|
|
|
|
1.5 |
Sản lượng gỗ khai thác từ loài cây đặc sản khác |
02010105 |
|
m3 |
|
|
|
|
2 |
Sản lượng khai thác củi |
020102 |
tháng, quý, năm |
ster |
|
|
|
|
3 |
Sản lượng lâm sản ngoài gỗ |
020103 |
6 tháng, năm |
|
|
|
|
|
3.1 |
Sản lượng khai thác tre nứa |
02010301 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.2 |
Sản lượng khai thác nhựa cây |
02010302 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.3 |
Sản lượng khai thác hạt, quả |
02010303 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.4 |
Sản lượng khai thác lấy sợi, lá |
02010304 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.5 |
Sản lượng khai thác vỏ cây |
02010305 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.6 |
Sản lượng khai thác các loại lâm sản ngoài gỗ khác |
02010306 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
3.7 |
Sản lượng các loại lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng |
02010307 |
|
|
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
III |
BẢO VỆ RỪNG |
03 |
|
|
|
|
|
|
1 |
Diện tích rừng được bảo vệ |
0302 |
Tháng, quý, năm |
ha |
|
|
|
|
1.1 |
Kinh tế Nhà nước |
030201 |
năm |
|
|
|
|
|
1.2 |
Kinh tế ngoài nhà nước |
030202 |
năm |
|
|
|
|
|
1.3 |
Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài |
030203 |
năm |
|
|
|
|
|
2 |
Tình hình bảo vệ rừng |
0303 |
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Số vụ vi phạm |
030301 |
Tháng, quý, năm |
Vụ |
|
|
|
|
2.1.1 |
Vi phạm quy định về quản lý rừng, sử dụng rừng |
03030101 |
|
|
|
|
|
|
a |
Lấn, chiếm rừng |
0303010101 |
|
|
|
|
|
|
b |
Khai thác trái phép môi trường rừng và thực hiện các dịch vụ, kinh doanh trái phép trong rừng |
0303010102 |
|
|
|
|
|
|
c |
Vi phạm quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng |
0303010103 |
|
|
|
|
|
|
d |
Vi phạm quy định về quản lý rừng bền vững |
0303010104 |
|
|
|
|
|
|
đ |
Vi phạm quy định về hồ sơ, thủ tục khai thác lâm sản có nguồn gốc hợp pháp |
0303010105 |
|
|
|
|
|
|
g |
Vi phạm quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng |
0303010106 |
|
|
|
|
|
|
h |
Khai thác rừng trái pháp luật |
0303010107 |
|
|
|
|
|
|
2.1.2 |
Vi phạm quy định về phát triển rừng, bảo vệ rừng |
03030102 |
|
|
|
|
|
|
a |
Vi phạm quy định về kinh doanh giống cây lâm nghiệp chính |
0303010201 |
|
|
|
|
|
|
b |
Vi phạm quy định về trồng rừng thay thế |
0303010202 |
|
|
|
|
|
|
c |
Vi phạm các quy định chung của Nhà nước về bảo vệ rừng |
0303010203 |
|
|
|
|
|
|
d |
Vi phạm các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy rừng gây cháy rừng |
0303010204 |
|
|
|
|
|
|
đ |
Vi phạm quy định về phòng trừ sinh vật hại rừng |
0303010205 |
|
|
|
|
|
|
e |
Phá hủy các công trình bảo vệ và phát triển rừng |
0303010206 |
|
|
|
|
|
|
g |
Phá rừng trái pháp luật |
0303010207 |
|
|
|
|
|
|
h |
Vi phạm các quy định về bảo vệ động vật rừng |
0303010208 |
|
|
|
|
|
|
2.1.3 |
Vi phạm quy định về quản lý lâm sản |
03030103 |
|
|
|
|
|
|
a |
Vận chuyển lâm sản trái pháp luật |
0303010301 |
|
|
|
|
|
|
b |
Tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật |
0303010302 |
|
|
|
|
|
|
c |
Vi phạm quy định về quản lý hồ sơ lâm sản trong vận chuyển, mua bán, cất giữ, chế biến lâm sản |
0303010303 |
|
|
|
|
|
|
2.2 |
Số vụ đã xử lý |
030302 |
Tháng, quý năm |
Vụ |
|
|
|
|
2.2.1 |
Xử lý hình sự |
03030201 |
|
|
|
|
|
|
a |
Tội vi phạm quy định về quản lý rừng |
0303020101 |
|
|
|
|
|
|
b |
Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản |
0303020102 |
|
|
|
|
|
|
c |
Tội huỷ hoại rừng |
0303020103 |
|
|
|
|
|
|
d |
Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã |
0303020104 |
|
|
|
|
|
|
đ |
Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm |
0303020105 |
|
|
|
|
|
|
e |
Tội vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên |
0303020106 |
|
|
|
|
|
|
g |
Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy |
0303020107 |
|
|
|
|
|
|
h |
Tội vi phạm các quy định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng |
0303020108 |
|
|
|
|
|
|
2.2.2 |
Xử phạt hành chính |
03030202 |
|
|
|
|
|
|
2.3 |
Diện tích rừng bị giảm |
030303 |
Tháng, quý, năm |
ha |
|
|
|
|
2.3.1 |
Do khai thác rừng trái phép |
03030301 |
|
|
|
|
|
|
2.3.2 |
Do cháy rừng |
03030302 |
|
|
|
|
|
|
2.3.3 |
Do phá rừng trái pháp luật, lấn chiếm rừng |
03030303 |
|
|
|
|
|
|
2.3.4 |
Do các nguyên nhân khác |
03030304 |
|
|
|
|
|
|
2.4 |
Thu, nộp ngân sách |
030304 |
Tháng, quý, năm |
Triệu đồng |
|
|
|
|
2.5 |
Khối lượng lâm sản tịch thu |
030305 |
Tháng, quý, năm |
|
|
|
|
|
2.5.1 |
Tang vật vi phạm hành chính |
03030501 |
|
|
|
|
|
|
a |
Gỗ thông thường |
0303050101 |
|
m3 |
|
|
|
|
b |
Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES) |
0303050102 |
|
m3 |
|
|
|
|
c |
Động vật rừng thông thường |
0303050103 |
|
|
|
|
|
|
- |
Trị giá |
|
|
đồng |
|
|
|
|
- |
Số lượng |
|
|
cá thể |
|
|
|
|
d |
Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES) |
0303050104 |
|
|
|
|
|
|
- |
Trị giá |
|
|
đồng |
|
|
|
|
- |
Số lượng |
|
|
cá thể |
|
|
|
|
e |
Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị |
0303050105 |
|
đồng |
|
|
|
|
2.5.2 |
Vật chứng vụ án hình sự |
03030502 |
|
|
|
|
|
|
a |
Gỗ thông thường |
0303050201 |
|
m3 |
|
|
|
|
b |
Gỗ nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả gỗ thuộc các Phụ lục của CITES) |
0303050202 |
|
m3 |
|
|
|
|
c |
Động vật rừng thông thường |
0303050203 |
|
|
|
|
|
|
- |
Trị giá |
|
|
đồng |
|
|
|
|
- |
Số lượng cá thể |
|
|
cá thể |
|
|
|
|
d |
Động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm (bao gồm cả động vật thuộc các Phụ lục CITES). |
0303050204 |
|
|
|
|
|
|
- |
Trị giá |
|
|
đồng |
|
|
|
|
- |
Số lượng |
|
|
cá thể |
|
|
|
|
e |
Thực vật rừng ngoài gỗ tính theo giá trị |
0303050205 |
|
đồng |
|
|
|
|
IV |
DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG |
05 |
|
|
|
|
|
|
1 |
Thu tiền dịch vụ môi trường rừng |
0501 |
Tháng, quý, năm |
1.000 đồng |
|
|
|
|
1.1 |
Thu qua Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam |
050101 |
|
|
|
|
|
|
a |
Từ cơ sở thủy điện |
05010101 |
|
|
|
|
|
|
b |
Từ cơ sở sản xuất nước sạch |
05010102 |
|
|
|
|
|
|
c |
Từ cơ sở kinh doanh du lịch |
05010103 |
|
|
|
|
|
|
d |
Từ cơ sở kinh doanh thủy sản |
05010104 |
|
|
|
|
|
|
đ |
Từ cơ sở sản xuất công nghiệp |
05010105 |
|
|
|
|
|
|
g |
Khác |
05010106 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
1.2. |
Thu qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh |
050102 |
|
|
|
|
|
|
a |
Từ cơ sở thủy điện |
05010201 |
|
|
|
|
|
|
b |
Từ cơ sở sản xuất nước sạch |
05010202 |
|
|
|
|
|
|
c |
Từ cơ sở kinh doanh du lịch |
05010203 |
|
|
|
|
|
|
d |
Từ cơ sở kinh doanh thủy sản |
05010204 |
|
|
|
|
|
|
đ |
Từ cơ sở sản xuất công nghiệp |
05010205 |
|
|
|
|
|
|
g |
Khác |
05010206 |
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Số tiền chi trả cho chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
0502 |
6 tháng, năm |
1.000 đồng |
|
|
|
|
3 |
Diện tích rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
0503 |
năm |
Ha |
|
|
|
|
Người lập biểu (Ký, họ tên)
|
Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, họ tên)
|
II. HƯỚNG DẪN GHI BIỂU
1.Quy định chung
a) Chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp được áp dụng cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện.
Nguồn số liệu để tính toán, tổng hợp dựa vào số liệu từ chế độ báo cáo thống kê ngành lâm nghiệp và các cuộc điều tra thống kê ngành lâm nghiệp cùng các nguồn số liệu khác được thu thập từ các cơ quan có liên quan.
Phạm vi báo cáo thực hiện theo nguyên tắc thống kê theo lãnh thổ, bao gồm: các doanh nghiệp Nhà nước do trung ương hoặc địa phương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố; các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và các loại hình kinh tế ngoài Nhà nước (hợp tác xã hoặc tổ/đội sản xuất, các doanh nghiệp tư nhân, hộ cá thể,...).
Chế độ báo cáo này gồm nhiều loại báo cáo khác nhau:
- Phân tổ theo loại số liệu gồm: báo cáo ước tính, báo cáo sơ bộ, báo cáo chính thức;
- Phân tổ theo kỳ số liệu gồm: tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan Kiểm lâm cấp tỉnh, cơ quan Kiểm lâm cấp huyện hoặc đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ thống kê ngành lâm nghiệp cấp huyện đối với địa bàn không có cơ quan Kiểm lâm cấp huyện thực hiện đầy đủ nội dung và đúng theo thời gian quy định áp dụng với từng loại báo cáo.
b) Những phân tổ chung dùng trong chế độ báo cáo này thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước được cập nhật mới nhất đến thời điểm báo cáo về phân ngành kinh tế, phân ngành sản phẩm, phân chia loại hình kinh tế, phân vùng kinh tế và các phân tổ khác.
c) Quy định về kỳ báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm: tính theo năm dương lịch (từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12).
d) Quy định về cách ghi các nội dung của cột B (tên chỉ tiêu) và cột C (mã số) trong các biểu báo cáo như sau:
- Những dòng đã ghi tên chỉ tiêu và mã số: các đơn vị, địa phương không được thay đổi.
- Những dòng để trống chưa ghi tên chỉ tiêu và mã số:
+ Cột B: các địa phương có thể ghi chi tiết những chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ có thu thập số liệu tại địa phương (nếu có nhu cầu).
Lưu ý: Những sản phẩm bổ sung phải thuộc nhóm sản phẩm tương ứng. Ví dụ sản phẩm được bổ sung trong nhóm “sản lượng các loại lâm sản ngoài gỗ thu nhặt từ rừng”.
+ Cột C: mã số của những chỉ tiêu do địa phương bổ sung không được trùng với các mã số đã ghi cho các chỉ tiêu đã ghi sẵn. Cách đánh mã số đối với các chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ bổ sung được quy định trong phần giải thích biểu.
2. Giải thích nội dung, cách ghi biểu
a) Giải thích nội dung:theo như phần nội dung chỉ tiêu thống kê tại mục II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.
b) Cách ghi biểu
Cột A: ghi thứ tự các chỉ tiêu thống kê.
Cột B: ghi tên các chỉ tiêu thống kê: tên chỉ tiêu/sản phẩm/dịch vụ
Cột C: ghi mã số chỉ tiêu thống kê.
Cột D: ghi kỳ báo cáo.
Cột E: ghi đơn vị tính.
Cột 1: ghi số liệu thực hiện kỳ báo cáo.
Cột 2: ghi số liệu lũy kế thực hiện từ đầu năm.
Cột 3: ghi số liệu so sánh số thực hiện kỳ báo cáo so với số thực hiện cùng kỳ báo cáo năm trước
Trong đó: TS: Tổng số thực hiện kỳ báo cáo;
NT: thực hiện cùng kỳ năm trước;
Đơn vị tính của cột này là: %.
Cột 4: ghi số liệu so sánh lũy kế số thực hiện từ đầu năm với số lũy kế thực hiện cùng kỳ báo cáo năm trước
Trong đó: TS: tổng số lũy kế thực hiện từ đầu năm;
NT: lũy kế thực hiện cùng kỳ năm trước;
Đơn vị tính của cột này là: %.
c) Nguồn số liệu: tổng hợp từ báo cáo theo kỳ của các cấp báo cáo và kết quả điều tra như phần nội dung chỉ tiêu thống kê tại mục II Phụ lục I kèm theo Thông tư này.