Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 27/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc và nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 27/2007/QĐ-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Y tế | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 27/2007/QĐ-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Cao Minh Quang |
Ngày ban hành: | 19/04/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Y tế-Sức khỏe |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 27/2007/QĐ-BYT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 27/2007/QĐ-BYT NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN “THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC” VÀ NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa ngày 24 ngày12 tháng 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược;
Căn cứ Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 ngày 8 tháng 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2010”;
Xét tình hình thực tiễn triển khai nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang
Phụ lục 1
QUI ĐỊNH
XEM XÉT CHO PHÉP TIẾP TỤC SẢN XUẤT
ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN GMP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP được xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng tới hết ngày 30/6/2008, bao gồm:
1. Các cơ sở đang tiến hành xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Bản vẽ thiết kế nhà xưởng đã được phê duyệt.
đ)Hợp đồng xây dựng nhà xưởng.
e)Hợp đồng mua máy móc, thiết bị.
g) Ảnh chụp hiện trạng nhà máy đang xây dựng.
h)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng nhà xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
2.Các cơ sở có dự án xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phépsử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế nhà xưởng đã được phê duyệt.
e)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng nhà xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở có đủ điều kiện theo qui định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 và Mục I, Phụ lục 1 của Quyết định này gửi hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) để xem xét, cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng.
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và có công văn cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công văn cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng; trường hợp không cho phép tiếp tục sản xuất, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
QUI ĐỊNH XEM XÉT CHO PHÉP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT GSP
(Ban hành kèm theo Quyết định số27 /2007/QĐ-BYT /2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Các cơ sở kinh doanh thuốc chưa đạt nguyên tắc GSP được xem xét cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tới hết ngày 30/6/2008, bao gồm:
1.Các cơ sở đang tiến hành xây dựng kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày 30/6/2008.
b) Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d) Hợp đồng xây dựng nhà kho.
đ) Hợp đồng mua máy móc, thiết bị.
e) Ảnh chụp hiện trạng kho đang xây dựng.
g) Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
2. Các cơ sở đã có dự án xây dựng kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày 30/6/2008.
b) Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c) Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d) Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế kho đã được phê duyệt.
e) Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở đủ có điều kiện theo qui định tại điểm b, khoản 2, điều 1 và Mục I phụ lục 2 của Quyết định này gửi hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) để xem xét, cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và có công văn cho phép cơ sở tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công văn cho phép cơ sở tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; trường hợp không cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ Y TẾ SỐ 27/2007/QĐ-BYT NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC,
TIÊU CHUẨN "THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC" VÀ NGUYÊN TẮC "THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN
THUỐC"
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh
chất lượng hàng hóa ngày 24 ngày12 tháng 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định quản lý chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược;
Căn cứ Quyết định
số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 ngày 8 tháng 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt "Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm 2010";
Xét tình hình thực
tiễn triển khai nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" và nguyên
tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc" tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, tồn trữ,
bảo quản thuốc;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản
xuất thuốc" và nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc", như sau:
1. Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực
hành tốt sản xuất thuốc" (GMP).
a) Khuyến khích các cơ sở triển khai áp dụng nguyên tắc,
tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến
cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO).
b) Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược xây dựng mới phải đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" của Hiệp hội các nước
Đông Nam Á (GMP-ASEAN) hoặc "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của
Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO).
c) Các cơ sở sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền, thuốc
có chứa kháng sinh nhóm beta-lactam phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN
hoặc GMP-WHO mới được phép sản xuất.
d) Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược đã được phép sản xuất
chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN hoặc GMP-WHO nhưng đáp ứng qui định
tại phụ lục 1 kèm theo Quyết định này được xem xét cho
phép sản xuất đến hết ngày 30/6/2008.
đ) Từ ngày 01/07/2008, các cơ sở sản xuất thuốc tân dược đã
được phép sản xuất phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
e) Các cơ sở đang triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP-ASEAN chỉ được cấp giấy chứng nhận có giá trị đến hết ngày 30/06/2008.
g) Các cơ sở sản xuất thuốc dùng ngoài da quy định tại danh
mục thuộc Phụ lục 1 của Quy chế đăng ký thuốc ban hành kèm theo Quyết định số
3121/2001/QĐ-BYT ngày 18/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế được sản xuất đến hết năm
2010. Từ ngày 01/01/2011, các cơ sở sản xuất những thuốc này
phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
h) Từ ngày 01/01/2011, tất cả các cơ sở sản xuất thuốc từ
dược liệu phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
2. Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc "Thực hành tốt bảo
quản thuốc" (GSP).
a) Khuyến khích các cơ sở kinh doanh, tồn trữ, bảo quản
thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu, và trung tâm y tế triển khai áp
dụng nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc".
b) Các cơ sở kinh doanh thuốc đã và đang hoạt động xuất nhập
khẩu trực tiếp thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người chưa đạt nguyên tắc "Thực
hành tốt bảo quản thuốc" nhưng đáp ứng các điều kiện qui định tại phụ lục 2 kèm
theo Quyết định này được xem xét cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp đến hết ngày 30/6/2008.
c) Từ ngày 01/07/2008, tất cả các cơ sở kinh doanh thuốc đã
và đang hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho
người phải có kho bảo quản thuốc đạt nguyên tắc GSP mới được tiếp tục xuất nhập
khẩu trực tiếp.
d) Từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực các cơ sở sản
xuất kinh doanh thuốc đề nghị được thực hiện chức năng xuất nhập khẩu thuốc
trực tiếp (cả nguyên liệu làm thuốc và thuốc thành phẩm) phải có kho thuốc đạt
tiêu chuẩn GSP.
đ) Từ ngày 01/01/2011, tất cả các cơ sở kinh doanh, tồn trữ,
bảo quản thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâmy tế triển
khai áp dụng nguyên tắc GSP.
e) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc phải đạt
nguyên tắc GSP và được Bộ Y tế công nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kho bảo quản thuốc mới được phép hoạt động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo và thay thế Quyết định số 19/2005/QĐ-BYT ngày 05/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về việc điều chỉnh kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực
hành tốt sản xuất thuốc" ban hành kèm theo Quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT ngày
03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu
chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
và "Thực hành tốt bảo quản thuốc" ban hành kèm theo Quyết định số
2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp
dụng nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc".
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn "Thực hành tốt
sản xuất thuốc" và nguyên tắc "Thực hành tốt bảo quản thuốc" theo đúng kế hoạch
đề ra.
Điều 4. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục
trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
KT. BỘ TRƯỞNG
 THỨ TRƯỞNG
 Cao Minh Quang
Phụ lục 1
QUI ĐỊNH
XEM XÉT CHO PHÉP TIẾP TỤC SẢN
XUẤT
ĐỐI
VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN GMP
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007
của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược chưa
đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP được xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các
thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư
xây dựng tới hết ngày 30/6/2008, bao gồm:
1. Các cơ sở đang tiến hành xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP. Hồ sơ
đề nghị cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng
Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua
trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Bản vẽ thiết kế nhà
xưởng đã được phê duyệt.
đ)Hợp đồng xây dựng nhà xưởng.
e)Hợp đồng mua máy
móc, thiết bị.
g) Ảnh chụp hiện trạng nhà máy đang xây
dựng.
h)Báo cáo về nhân sự;
trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng
nhà xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
2.Các cơ sở có dự án xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị
cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn
GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy
chứng nhận được phépsử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua
trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Báo cáo nghiên cứu khả thi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế nhà xưởng đã được phê duyệt.
e)Báo cáo về nhân sự; trang
thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng nhà
xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc
đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở có đủ điều kiện theo qui định tại điểm d, khoản
1, Điều 1 và Mục I, Phụ lục 1 của Quyết định này gửi hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục
Quản lý dược Việt Nam) để xem xét, cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc
đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây
dựng.
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt
3. Trong thời gian 15 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công
văn cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế
phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng; trường hợp không cho phép
tiếp tục sản xuất, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
KT. BỘ TRƯỞNG
 THỨ TRƯỞNG
 Cao Minh Quang
BỘ Y TẾ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
Phụ lục 2:QUI
ĐỊNH
XEM XÉT CHO PHÉP KINH DOANH
XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT GSP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số27 /2007/QĐ-BYT /2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I. Các cơ sở kinh doanh thuốc chưa đạt nguyên tắc GSP được
xem xét cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tới hết ngày
30/6/2008, bao gồm:
1.Các cơ sở đang tiến hành xây dựng kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực
tiếpbao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày
30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng
Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua
trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Hợp đồng xây dựng
nhà kho.
đ) Hợp đồng mua máy móc, thiết bị.
e)Ảnh chụp hiện trạng kho đang xây dựng.
g)Báo cáo về nhân sự;
trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng
kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
2. Các cơ sở đã có dự án xây dựng
kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ
đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếpbao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày
30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng
Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua
trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Báo cáo nghiên cứu
khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế kho đã được phê duyệt.
e)Báo cáo về nhân sự;
trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng
kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc
đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở đủ có điều kiện theo
qui định tại điểm b, khoản 2, điều 1 và Mục I phụ lục 2 của Quyết định này gửi
hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công văn cho phép cơ sở tiếp tục kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; trường hợp không cho phép tiếp tục kinh doanh
xuất nhập khẩu trực tiếp, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản
trả lời và nêu rõ lý do.
|
KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Cao
Minh Quang |