Công văn 370/TCT-CS 2024 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 370/TCT-CS

Công văn 370/TCT-CS của Tổng cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Cơ quan ban hành: Tổng cục ThuếSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:370/TCT-CSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Mạnh Thị Tuyết Mai
Ngày ban hành:30/01/2024Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp

tải Công văn 370/TCT-CS

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 370/TCT-CS DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 370/TCT-CS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TÀI CHÍNH

TỔNG CỤC THUẾ
__________

Số: 370/TCT-CS

V/v chính sách thuế TNDN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________________

Hà Nội, ngày 30 tháng 01 năm 2024

 

 

Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bến Tre

 

Trả lời công văn số 2517/CTBTR-NVDTPC ngày 22/8/2023 của Cục Thuế tỉnh Bến Tre về việc xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về trường hợp doanh nghiệp có đăng ký đầu tư lần đầu trước năm 2015.

- Tại Điều 45 Luật Đầu tư năm 2005 quy định:

“Điều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước

1. Đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải làm thủ tục đăng ký đu tư.

- Tại khoản 1 Điều 42 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

1. Nhà đầu tư không phải đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đu tư có điều kiện ”.

- Tại điểm 2.2 mục I Phần H Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a khoản 7 Điều 1 Thông tư số 18/2011/TT-BTC) về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định:

2.2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

Trường hợp doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đu tư mà dự án đầu tư trong nước có quy mô vn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tưđiều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tưgiấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. ”

Trường hợp DNTN Thương mại Sản xuất nước mắm Ngọc Duy nếu là doanh nghiệp mới thành lập từ năm 2012 có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm (15) tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì hồ sơ để xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

2. Về trường hợp doanh nghiệp có đăng ký đầu tư lần đầu từ năm 2015.

- Căn cứ Luật Đầu tư số 61/2020/QH14

+ Khoản 4, khoản 6 Điều 3 quy định:

4. Dự án đầu tư là tập hợp đ xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ th, trong khoảng thời gian xác định.

6. Dự án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu tư đang hoạt động. ”

+ Khoản 3, khoản 5 Điều 72 quy định:

“3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.

5. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư. ”

- Tại khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định:

18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có Điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện,...

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. ”

- Tại điểm 3 khoản 12 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN quy định:

3. Thuế sut 20% quy định tại khon 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khon 4 Điều 4, Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:

c) Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

Căn cứ quy định nêu trên, dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế TNDN nếu dự án đầu tư đó đáp ứng Điều kiện về lĩnh vực ưu đãi thuế hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư được cơ quan Nhà nước có thm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Việc thực hiện dự án đầu tư, việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và xác định lĩnh vực ngành nghề kinh doanh có điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành. Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện nêu trên thì không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư mới. Trường hợp doanh nghiệp có thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì thu nhập này không được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

3. Về trường hợp chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.

- Tại điểm c khoản 5 Điều 19 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định:

5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đu tư - được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:

c) Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá th và không có thay đổi về ngành ngh kinh doanh trước đây;

- Tại khoản 18, Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế, quy định:

“18. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 19 như sau:

“5. Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có Điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có Điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định này là dự án thực hiện lần đu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định này.

b) Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành ngh kinh doanh của doanh nghiệp cũ đ tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. ”

Đ nghị Cục Thuế tỉnh Bến Tre căn cứ tình hình thực tế của từng dự án, thời điểm thực hiện dự án đầu tư, thời điểm chuyển đổi doanh nghiệp, đối chiếu với quy định của pháp luật về dự án đầu tư mới quy định tại Luật Đầu tư, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành để xác định ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;

- PTCTr. Đặng Ngọc Minh (để b/c);

- Cục QLGSCST, Vụ PC - BTC;

- Vụ PC - TCT (để biết);

- Website TCT;

- Lưu VT, CS.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG

KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH

PHÓ VỤ TRƯỞNG

 

 

 

Mạnh Thị Tuyết Mai

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

tin liên quan

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi