Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 1646/TCT-CS của Tổng cục Thuế về việc ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp qua các hợp đồng liên kết kinh doanh
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 1646/TCT-CS
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Thuế | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1646/TCT-CS | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Phạm Duy Khương |
Ngày ban hành: | 25/04/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Thuế-Phí-Lệ phí, Doanh nghiệp |
tải Công văn 1646/TCT-CS
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1646/TCT-CS | Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Khánh Hoà.
Trả lời công văn số 3000/CT-TTHT ngày 31/7/2007 và công văn số 3697/CT-THNVDT ngày 27/9/2007 của Cục thuế tỉnh Khánh Hoà hỏi về việc ưu đãi thuế TNDN qua các hợp đồng liên kết kinh doanh, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Điều 7 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy định: Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh như sau::
''Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là các Bên hợp doanh); địa chỉ giao dịch hoặc địa chỉ nơi thực hiện dự án;
2. Mục tiêu và phạm vi kinh doanh;
3. Đóng góp của các Bên hợp doanh, việc phân chia kết quả kinh doanh, tiến độ thực hiện hợp đồng;
4. Sản phẩm chủ yếu, tỷ lệ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước;
5. Thời hạn hợp đồng;
6. Quyền, nghĩa vụ của các Bên hợp doanh;
7. Các nguyên tắc tài chính;
8. Thể thức sửa đổi, chấm dứt hợp đồng, điều kiện chuyển nhượng;
9. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Ngoài các nội dung trên, các Bên hợp doanh có thể thỏa thuận những nội dung khác trong Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh phải do đại diện có thẩm quyền của các Bên hợp doanh ký vào từng trang và ký đầy đủ vào cuối hợp đồng. Hợp đồng hợp tác kinh doanh có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy phép đầu tư”.
Căn cứ theo quy định nêu trên, trường hợp Công ty TNHH Hồng Hải, Công ty cổ phần Tân Việt có ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà mà các hợp đồng này có đầy đủ các nội dung quy định nêu trên thì các hợp đồng đó được coi là Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thực hiện thì đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp là cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư (không phải là dự án đầu tư). Trường hợp Công ty TNHH Hồng Hải và Công ty cổ phần Tân Việt có dự án đầu tư và đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư nhưng các Công ty không trực tiếp thực hiện dự án đầu tư, toàn bộ hoạt động kinh doanh phát sinh từ dự án đầu tư do Công ty thương mại và đầu tư Khánh Hoà thực hiện và kê khai thuế do vậy Công ty TNHH Hồng Hải và Công ty cổ phần Tân Việt không đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế biết và hướng dẫn đơn vị thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |