- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Quyết định 4998/QĐ-BNNMT 2025 phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam
| Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Môi trường |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đang cập nhật |
| Số hiệu: | 4998/QĐ-BNNMT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Hoàng Trung |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
25/11/2025 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Nông nghiệp-Lâm nghiệp |
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH 4998/QĐ-BNNMT
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Quyết định 4998/QĐ-BNNMT
| BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
V/v Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật
“Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam”
sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức thông qua
Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức GIZ
___________
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 35/2025/NĐ-CP ngày 25/02/2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 242/2025/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/9/2025 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài;
Căn cứ Thông tư 23/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 06/4/2022 quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2855/QĐ-BNNMT ngày 25/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
Căn cứ Công thư ngày 17/4/2025 của Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức tại Việt Nam về dự án “Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo - CORE tại Việt Nam”;
Căn cứ Quyết định số 4691/QĐ-BNNMT ngày 07/11/2025 về việc phê duyệt chủ trương tham gia dự án khu vực “Giảm phát thải khí nhà kính và tăng giá trị cho nông dân quy mô nhỏ tại Ấn Độ, Nigeria và trên toàn cầu” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ CHLB Đức thông qua Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức (GIZ);
Xét đề nghị của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam tại Văn bản số 1050/KHNN-KH ngày 14/11/2025 về việc xin phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật “Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam (CORE Việt Nam)”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật “Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam” trong khuôn khổ dự án toàn cầu “Giảm phát thải khí nhà kính và tăng giá trị cho nông dân quy mô nhỏ tại Ấn Độ, Nigeria và trên toàn cầu” sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức thông qua Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức GIZ (Văn kiện dự án kèm theo) với các nội dung sau:
1. Tên dự án:
- Tên tiếng Việt: “Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam”.
- Tên tiếng Anh: “Carbon Offsetting Rice Emissions in Vietnam”.
- Tên viết tắt: CORE Việt Nam.
2. Tên nhà tài trợ: Chính phủ CHLB Đức tài trợ thông qua Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức GIZ.
3. Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
4. Chủ dự án: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.
5. Địa điểm thực hiện: Hà Nội và trên toàn quốc.
6. Thời gian thực hiện: Kể từ khi được phê duyệt đến tháng 06/2026.
7. Mục tiêu, hoạt động và kết quả
a) Mục tiêu dự án
- Mục tiêu tổng quát: Thiết lập và tăng cường cơ chế trao đổi kiến thức và kinh nghiệm giữa các quốc gia châu Á và châu Phi, có ứng dụng công nghệ số và lồng ghép giới, nhằm quản lý và chuyển giao tri thức trong lĩnh vực giảm phát thải khí nhà kính trong ngành lúa gạo.
- Mục tiêu cụ thể: (1) Thúc đẩy hợp tác Nam - Nam trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua hỗ trợ xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về hợp tác Nam- Nam và tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm về phát triển ngành hàng lúa gạo giảm phát thải giữa các quốc gia châu Á và châu Phi; (2) Thúc đẩy hợp tác công - tư (PPP) nhằm ứng dụng các giải pháp giảm phát thải trong ngành sản xuất lúa gạo, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất lúa giảm phát thải, thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo giảm phát thải; (3) Phát triển và duy trì nền tảng học tập số (digital learning-platform) phục vụ trao đổi kiến thức và đào tạo cả trong nước và quốc tế về sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải thông qua xây dựng thư viện khóa học trực tuyến, sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có và kết nối mạng lưới chuyên gia trong ngành hàng lúa gạo.
b) Các hoạt động chính của dự án
Hoạt động 1. Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về Hợp tác Nam- Nam trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó ưu tiên tập trung vào ngành hàng lúa gạo và củng cố Nhóm công tác Nam - Nam của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Kết quả dự kiến:
- Báo cáo nghiên cứu đánh giá và phân tích bao gồm: i) Hiện trạng các chương trình/dự án mà Việt Nam đang hỗ trợ các quốc gia Châu Phi về phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Đánh giá mức độ hiểu biết của các quốc gia Châu Phi về sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, giảm phát thải; iii) Đề xuất các khuyến nghị để cải thiện chất lượng và hiệu quả các chương trình hỗ trợ Châu Phi và lồng ghép trong Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Môi trường về Hợp tác Nam - Nam;
- Báo cáo nghiên cứu phân tích: i) Các khó khăn, thách thức của các quốc gia Châu Phi trong phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Nhu cầu Hợp tác Nam - Nam trong phát triển ngành hàng lúa gạo của các quốc gia Châu Phi; iii) Đưa ra được các hoạt động đề xuất trong Kế hoạch hành động về hợp tác Nam- Nam của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Báo cáo nghiên cứu: i) Đánh giá thực trạng về áp dụng các giải pháp giảm phát thải các-bon; Áp dụng khung/hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) trong sản xuất lúa gạo tại Việt Nam; ii) Các nội dung ưu tiên, tiềm năng phục vụ trao đổi/học hỏi với các quốc gia trong hợp tác Nam - Nam; iii) Khuyến nghị về chính sách để tiếp tục thực hành và nhân rộng các giải pháp giảm phát thải và MRV trong ngành hàng lúa gạo;
- Cơ chế quản lý các dự án hợp tác Nam - Nam và hợp tác ba bên được xây dựng và lồng ghép vào kế hoạch hành động về Hợp tác Nam - Nam của Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Quy chế hoạt động của nhóm công tác Nam -Nam của Bộ Nông nghiệp và Môi trường được ban hành.
Hoạt động 2. Triển khai mô hình hợp tác với khối tư nhân thúc sản xuất lúa bền vững và giảm phát thải (đào tạo và thử nghiệm mô hình sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải, thí điểm sử dụng hệ thống MRV).
Kết quả dự kiến
- Mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải được triển khai thành công;
- Các bài học kinh nghiệm được tài liệu hóa phục vụ nhân rộng mô hình và chia sẻ thông tin.
Hoạt động 3. Tổ chức chuyến tham quan học tập cho các quốc gia đối tác CORE đến Việt Nam để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững và giảm phát thải.
Kết quả dự kiến
Tổ chức thành công chuyến tham gia học tập cho các quốc gia đối tác dự án CORE toàn cầu (Nigeria, Ấn Độ, Thái Lan) đến Việt Nam, và các chủ đề dưới đây được trao đổi, chia sẻ trong chuyến tham quan học tập: i) Chính sách về tín chỉ các-bon, MRV trong ngành lúa gạo tại Việt Nam; ii) Trao đổi, thảo luận về khả năng hợp tác với các quốc gia trong việc cung cấp các dịch vụ đào tạo về sản xuất lúa gạo bền vững và giảm phát thải; iii) Kế hoạch các bước tiếp theo về trao đổi/học hỏi/chia sẻ kinh nghiệm giữa Việt Nam với các quốc gia khác (đặc biệt là các quốc gia châu Phi).
Hoạt động 4. Tham gia sự kiện khu vực chia sẻ về MRV và nông nghiệp giảm phát thải trong ngành lúa gạo: Khung chính sách/môi trường hỗ trợ bởi Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Thử nghiệm MRV bởi tất cả các bên liên quan tại Việt Nam, hướng tới tín chỉ các-bon tại Việt Nam và các quốc gia khác (Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria).
Kết quả dự kiến
- Kinh nghiệm về khung chính sách về tín chỉ các-bon trên lúa gạo của các nước Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria và Việt Nam được chia sẻ, phân tích;
- Các phương pháp luận đo lường kiểm đếm MRV khí thải nhà kính trong sản xuất lúa gạo được chia sẻ và học tập.
Hoạt động 5. Xây dựng thư viện các khóa học trực tuyến cho 03 chủ đề học tập về sản xuất lúa gạo bền vững và giảm phát thải (ngôn ngữ Anh/Việt/Pháp) sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có.
Kết quả dự kiến
Một số chủ đề quan trọng trong canh tác lúa bền vững và giảm phát thải (ví dụ Các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, phương pháp luận MRV) được xây dựng thành tài liệu đào tạo trực tuyến phục vụ trao đổi kiến thức và đào tạo cả trong nước và quốc tế;
8. Tổng vốn dự án và cơ chế tài chính
a) Tổng vốn dự án
Tổng vốn của Dự án là: 420.000 EUR (tương đương 12.308.100.000 VNĐ hoặc 489.972 USD)1, trong đó:
- Vốn ODA không hoàn lại: 420.000 EUR (tương đương 12.308.100.000 VNĐ hoặc 489.972 USD)
- Vốn đối ứng (bằng tiền mặt) của Chính phủ Việt Nam: 0 VNĐ.
b) Cơ chế tài chính
Đối với vốn ODA không hoàn lại: GIZ trực tiếp quản lý và thực hiện.
9. Tổ chức quản lý
Bộ Nông nghiệp và Môi trường là Cơ quan chủ quản dự án. Bộ giao Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam làm Chủ dự án. Về chuyên môn, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam sẽ phối hợp với các đối tác trong nước và quốc tế để xem xét và xử lý các vấn đề có liên quan.
Chủ dự án sẽ thành lập một tổ dự án để giúp Bộ và Chủ dự án quản lý, giám sát việc thực hiện dự án và sử dụng nguồn viện trợ của Chính phủ CHLB Đức thông qua Tổ chức GIZ theo quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn ODA.
Tổ chức GIZ chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với phần vốn ODA theo quy định của Chính phủ Đức về các hoạt động hợp tác phát triển do Chính phủ Đức tài trợ.
Điều 2. Tổ chức thực hiện dự án
- Giao Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam làm chủ dự án; Chủ trì, phối hợp với GIZ và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Dự án theo nội dung quy định tại Điều 1 của Quyết định này và Văn kiện dự án được phê duyệt; Tuân thủ các quy định hiện hành về việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn nước ngoài.
- Giao Vụ Hợp tác quốc tế trình Bộ xem xét phê duyệt kế hoạch tổng thể và kế hoạch thực hiện dự án hàng năm theo quy định, đảm bảo phù hợp với Quyết định số 2855/QĐ-BNNMT ngày 25/7/2025 về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
- Các Vụ: Hợp tác quốc tế và Kế hoạch - Tài chính thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan chủ quản dự án theo chức năng, nhiệm vụ được Bộ trưởng giao và Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ: Hợp tác quốc tế, Kế hoạch - Tài chính, Tổ chức cán bộ, Pháp chế; Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận: - Như Điều 4; - Bộ trưởng (để báo cáo); - Bộ Tài chính, Công an, Ngoại giao; - Lưu: VT, HTQT. | KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG |
_____________________________
1 Tỉ giá quy đổi 1 EUR = 29.305 VNĐ; 1 USD= 25.120 VNĐ - theo Thông báo số 11139/TB-KBNN ngày 31/10/2025 của Kho bạc nhà nước về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 11/2025).
| BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG ____________________
VĂN KIỆN DỰ ÁN HỖ TRỢ KỸ THUẬT “BÙ ĐẮP CÁC - BON TỪ NGÀNH LÚA GẠO TẠI VIỆT NAM”
trong khuôn khổ
DỰ ÁN TOÀN CẦU “GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ TĂNG GIÁ TRỊ CHO
Sử dụng vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức thông qua (Kèm theo Quyết định số 4998/QĐ-BNNMT ngày 25 tháng 11 năm 2025 của
Hà Nội, tháng 11 năm 2025 |
MỤC LỤC
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án
3. Nhà tài trợ
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án
5. Tổng ngân sách dự án
6. Địa điểm thực hiện dự án:
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương
1.1. Bối cảnh thế giới liên quan đến ngành hàng lúa gạo
1.2. Bối cảnh ngành hàng lúa gạo Việt Nam
1.3. Đóng góp của dự án vào định hướng chiến lược về hội nhập quốc tế và thúc đẩy hợp tác Nam - Nam
2. Mối quan hệ của dự án CORE toàn cầu với dự án CORE - hợp phần Việt Nam và các chương trình, dự án khác tại Việt Nam
2.1. Mối quan hệ của dự án CORE toàn cầu với dự án CORE - hợp phần Việt Nam
2.2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan
3. Sự cần thiết của dự án
4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn ODA không hoàn lại
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
1. Cơ sở pháp lý
2. Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ
3. Các điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
1. Mục tiêu chung:
2. Các mục tiêu cụ thể:
3. Các chỉ số đo lường mục tiêu Dự án
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp
2. Đối tượng thụ hưởng gián tiếp
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia Dự án
4. Tác động của dự án
5. Sự phù hợp của mục tiêu dự án với chức năng, nhiệm vụ của Bộ NN&MT và đánh giá khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ khi Việt Nam tham gia dự án khu vực
VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước: KHÔNG CÓ
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên
3. Lập kế hoạch, giám sát và đánh giá dự án
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tổ chức thực hiện dự án tại Việt Nam
2. Quản lý dự án
2.1. Cơ chế thực hiện
2.2. Trách nhiệm của Chủ dự án:
2.3. Trách nhiệm của Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ)
2.4 Cơ chế phối hợp tại Việt Nam
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
1. Vốn viện trợ ODA không hoàn lại
2. Vốn đối ứng
3. Cơ chế tài chính và quản lý tài sản dự án
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (NẾU CÓ)
I. THÔNG TIN CƠ BẢN VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án
Tên tiếng Việt: “Bù đắp các-bon từ ngành lúa gạo tại Việt Nam”.
Tên tiếng Anh: “Carbon Offsetting Rice Emissions in Vietnam”.
Tên viết tắt: CORE Việt Nam.
2. Cơ quan chủ quản, đơn vị đề xuất và chủ dự án
a) Cơ quan chủ quản:
Tên đơn vị: Bộ Nông nghiệp và Môi trường (sau đây gọi tắt là Bộ NN&MT)
Địa chỉ liên lạc: Số 10 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội.
Số điện thoại: 024.7956868 Fax: 0248359221
b) Đơn vị đề xuất và Chủ dự án:
Tên đơn vị: Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS)
Địa chỉ liên lạc: Đường Vĩnh Quỳnh, Xã Thanh Trì, Hà Nội
Số điện thoại: (+84) 02438615487; Email: [email protected]
3. Nhà tài trợ
Bộ Hợp tác kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ).
Cơ quan được ủy nhiệm thực hiện:
Địa chỉ: Tầng 6, Tháp Hà Nội, 49 Hai Bà Trưng, Phường Cửa Nam, Hà Nội
Điện thoại: (+84-24) 39344951 Fax: (+84-24) 39344950;
Văn phòng dự án: P032, Làng hoa quốc tế Coco, 14 Thụy Khê, Tây Hồ, Hà Nội.
4. Thời gian dự kiến thực hiện dự án
Kể từ khi được phê duyệt đến hết tháng 6 năm 2026.
5. Tổng ngân sách dự án
420.000 EUR (tương đương 12.308.100.000 VNĐ hoặc 489.972 USD)1.
6. Địa điểm thực hiện dự án:
Dự án dự kiến được triển khai tại Hà Nội và toàn quốc;
II. BỐI CẢNH VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA DỰ ÁN
1. Sự phù hợp và các đóng góp của dự án vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, quy hoạch phát triển ngành, vùng và địa phương
1.1. Bối cảnh thế giới liên quan đến ngành hàng lúa gạo
Gạo hiện là nguồn lương thực chủ yếu của hơn 3,5 tỷ người trên toàn thế giới. Theo số liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO), tổng sản lượng gạo toàn cầu trong năm 2020 đạt khoảng 757 triệu tấn, trong đó khu vực châu Á chiếm đến 91% sản lượng, trong đó khoảng 80% lượng gạo trên thế giới được sản xuất thông qua hình thức canh tác lúa nước - một phương pháp tiêu tốn đáng kể tài nguyên nước và lao động thủ công. Đáng chú ý, phần lớn hoạt động sản xuất gạo được thực hiện bởi các hộ nông dân quy mô nhỏ, với mức độ cơ giới hóa thấp. Trong bối cảnh đó, phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động canh tác lúa song lại thường bị hạn chế quyền tham gia vào các quyết định đầu tư cũng như tiếp cận thông tin, kiến thức và các chương trình đào tạo về kỹ thuật nông nghiệp hiện đại. Sự thiếu vắng đại diện của phụ nữ trong quá trình ra quyết định ở cấp cộng đồng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, qua đó làm giảm cơ hội của họ trong việc tiếp cận các phương pháp canh tác tiên tiến và tận dụng các cơ hội phát triển nông nghiệp bền vững.
Về môi trường, khí mê-tan (CH4) tác nhân gây hiệu ứng nhà kính lớn thứ hai sau các-bon dioxide (CO2), đóng vai trò quan trọng trong quá trình biến đổi khí hậu toàn cầu. Mặc dù tồn tại trong khí quyển với thời gian ngắn hơn CO2 nhưng CH4 có khả năng gây nóng lên toàn cầu cao gấp 28 lần so với CO2 tính trên đơn vị khối lượng. Khí CH4 hình thành chủ yếu trong điều kiện yếm khí khi vật chất hữu cơ phân hủy, một quá trình phổ biến trong canh tác lúa nước. Theo đó, hoạt động canh tác lúa nước đóng góp khoảng 10% đến 17% tổng lượng CH4 phát thải, trở thành một trong những nguồn phát thải đáng kể. Đồng thời, biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất lúa, thông qua các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa thất thường, hạn hán kéo dài và nhiệt độ tăng cao, nước biển dâng gây xâm nhập mặn ở vùng đồng bằng ven biển. Các mô hình khí hậu dự báo rằng điều kiện trồng lúa trên toàn cầu sẽ tiếp tục xấu đi nếu không có các biện pháp thích ứng phù hợp.
Trước những thách thức nêu trên, các nghiên cứu gần đây đã tập trung vào việc phát triển và áp dụng các phương pháp canh tác lúa thích ứng với khí hậu, hướng đến mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính và gia tăng khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu. Một phương pháp tiêu biểu là “Tưới ngập - khô xen kẽ” (Alternate Wetting and Drying - AWD), phương pháp này đã được chứng minh có hiệu quả rõ rệt trong việc giảm phát thải khí nhà kính, đặc biệt là CH4, và đã được một số tiêu chuẩn quốc tế công nhận. Ngoài AWD, nhiều phương pháp canh tác và công nghệ sau thu hoạch thân thiện với khí hậu (tái sử dụng rơm rạ...) cũng đang được phát triển. Tuy nhiên, phần lớn các phương pháp này vẫn chưa được tích hợp vào các cơ chế tín chỉ các-bon chính thức, dẫn đến tiềm năng giảm phát thải chưa được chuyển đổi thành giá trị kinh tế thông qua thị trường tín chỉ các-bon. Một rào cản lớn hiện nay là thiếu kiến thức và kỹ năng trong việc triển khai các phương pháp canh tác thân thiện với khí hậu ở cấp độ nông hộ quy mô nhỏ cũng như việc tận dụng các lợi ích kinh tế từ hệ thống tín chỉ các-bon. Thêm vào đó, các cơ chế điều tiết và hỗ trợ thị trường tín chỉ các-bon ở cấp quốc gia vẫn còn chưa đầy đủ. Cho đến nay, việc chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm chủ yếu diễn ra trong khuôn khổ các dự án phát triển hoặc giữa các chuyên gia, thay vì hình thành những mối quan hệ hợp tác thực tiễn và có hệ thống giữa các quốc gia nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi của các nông hộ nhỏ một cách bền vững;
1.2. Bối cảnh ngành hàng lúa gạo Việt Nam
Đối với Việt Nam, lúa gạo có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Sản xuất lúa gạo không những đóng góp vào đảm bảo an ninh lương thực mà còn hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Ước tính sản lượng lúa gạo trung bình một năm của Việt Nam khoảng 26-28 triệu tấn gạo, trong đó tiêu thụ nội địa chiếm khoảng 70-75% tổng sản lượng gạo hàng năm và Việt Nam luôn là một trong những quốc gia có lượng gạo xuất khẩu lớn nhất thế giới. Trong những năm qua, ngành lúa gạo đã không ngừng phát triển với những chuyển biến tích cực trong tất cả các khâu từ sản xuất đến thương mại. Trong sản xuất, mặc dù diện tích lúa giảm dần nhưng nhờ có việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật như sử dụng các loại giống xác nhận, áp dụng các quy trình canh tác bền vững như 1 phải 5 giảm (1P5G), 3 giảm 3 tăng (3G3T), tưới ngập khô xen kẽ (AWD) mà năng suất lúa gạo vẫn ổn định đồng thời có sự cải thiện về chất lượng. Về chế biến, nhiều doanh nghiệp đã quan tâm đầu tư công nghệ hiện đại nhằm giảm bớt tỷ lệ hao hụt. Về thương mại, cơ cấu sản phẩm xuất khẩu cũng dần chuyển dịch sang các loại gạo thơm và chất lượng cao cũng như có những tín hiệu tích cực về giá bán.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, ngành hàng lúa gạo hiện nay vẫn còn tồn tại những hạn chế cần được khắc phục nhằm hướng tới sản xuất bền vững và hiệu quả. Thu nhập của người nông dân trồng lúa còn thấp do quy mô sản xuất nhỏ lẻ, và một phần do chất lượng chưa đồng đều, chưa phát huy các giá trị tiềm năng của sản phẩm lúa gạo. Ngành lúa gạo còn thiếu các vùng chuyên canh lúa quy mô lớn có sự liên kết, hợp tác giữa người trồng lúa với hợp tác xã, doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nhiều nơi còn áp dụng các biện pháp canh tác thiếu bền vững như vẫn sử dụng nhiều phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và tài nguyên nước, gây nguy cơ suy giảm tài nguyên, lãng phí đầu vào và đặc biệt là gây ảnh hưởng đến môi trường cũng như khiến cho quá trình biến đổi khí hậu xảy ra nhanh hơn khi lượng phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp của Việt Nam chiếm 18% tổng lượng phát thải cả nước, riêng lượng phát thải từ trồng lúa chiếm đến 48% phát thải từ nông nghiệp. Trong những năm gần đây, nhiều chương trình, dự án, mô hình sản xuất lúa tiên tiến đã được các tỉnh đầu tư, hợp tác với các tổ chức, các bộ ban ngành nhằm thúc đẩy hệ thống sản xuất lúa gạo bền vững qua đó tạo thu nhập cho người dân cũng như tăng khả năng cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới thông qua việc cắt giảm khí nhà kính, cải thiện hiệu quả sử dụng tài nguyên năng lượng, áp dụng cải tiến khoa học kỹ thuật và tăng cường chống chịu và đa dạng hóa sản xuất. Việc cải thiện quản lý nước và tối ưu hóa sử dụng nguyên liệu đầu vào như giống, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật có thể giúp người nông dân duy trì hoặc tăng sản lượng từ 5%-10% đồng thời giảm chi phí đầu vào từ 20%-30%, từ đó tăng lợi nhuận ròng ở mức khoảng 25%. Quan trọng hơn, những kỹ thuật cải tiến này cũng sẽ giúp cắt giảm phát thải khí nhà kính tới 30%, từ đó đóng góp chung vào chương trình mục tiêu quốc gia cũng thực hiện cam kết phấn đấu đạt phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của Việt Nam tại Hội nghị COP26. Những thành công này sẽ là tiền đề quan trọng để xây dựng thành công vùng lúa chất lượng cao, giảm phát thải, cũng như phát triển sản xuất lúa gạo theo hướng hiệu quả và bền vững.
1.3. Đóng góp của dự án vào định hướng chiến lược về hội nhập quốc tế và thúc đẩy hợp tác Nam - Nam
Hợp tác Nam-Nam (SSC) là hợp tác kỹ thuật giữa các quốc gia đang phát triển, nhằm thúc đẩy kết nối, chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng và các phương pháp tốt nhất. Điều này cho phép các quốc gia đang đối mặt với những thách thức tương tự có thể học hỏi lẫn nhau và áp dụng các giải pháp đổi mới phù hợp với bối cảnh của mình. Sự hợp tác này giúp các quốc gia tận dụng kinh nghiệm và nguồn lực của chính mình để vượt qua thách thức.
Trong những thập kỷ qua, Việt Nam đã tích cực tham gia hội nhập kinh tế ở cả cấp khu vực và toàn cầu. Hiện nay, tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam tiếp tục được triển khai tích cực trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động. Năm 2021, Đại hội Đảng lần thứ XIII đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030. Chiến lược đã nhấn mạnh việc “tận dụng tối đa các cơ hội từ quá trình hội nhập mang lại, nhất là các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; chú trọng nâng cao năng lực hội nhập”. Đặc biệt, Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị đã xác định hội nhập quốc tế là chiến lược quan trọng, chuyển từ tiếp nhận sang đóng góp, từ hội nhập sâu rộng sang hội nhập toàn diện, nhằm nâng cao vị thế chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam trên trường quốc tế.
Đặc biệt, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành Quyết định số 3786/QĐ-BNNMT ngày 16/9/2025 thành lập Nhóm công tác Hợp tác Nam - Nam trong lĩnh vực Nông nghiệp để thực hiện chiến lược phát triển, mở rộng quan hệ hợp tác về nông nghiệp sang thị trường Châu Phi.
Với bối cảnh nói trên, Việt Nam tham gia thực hiện Dự án toàn cầu “Giảm phát thải khí nhà kính và tăng giá trị cho nông dân quy mô nhỏ tại Ấn Độ, Nigeria và trên toàn cầu” (còn gọi tắt là Dự án CORE) là rất phù hợp và đóng góp thiết thực vào định hướng chiến lược về hội nhập quốc tế, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia và quy hoạch phát triển ngành hàng lúa gạo, cụ thể như sau:
- Phù hợp với định hướng Nghị quyết số 19-NQ/TW năm 2022 do Ban Chấp hành Trung ương Đảng ban hành về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Nghị quyết này đặt mục tiêu nâng cao trình độ, đời sống vật chất và tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn; phát triển nền nông nghiệp hiện đại, bền vững, hiệu quả; đảm bảo an ninh lương thực quốc gia; thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phù hợp với định hướng Nghị quyết 59-NQ/TW năm 2025 của Bộ Chính trị đã xác định hội nhập quốc tế là chiến lược quan trọng, chuyển từ tiếp nhận sang đóng góp, từ hội nhập sâu rộng sang hội nhập toàn diện, nhằm nâng cao vị thế chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Góp phần thực hiện các cam kết của Việt Nam trong Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, được ban hành theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ. Dự án CORE Việt Nam sẽ hỗ trợ trực tiếp cho việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, đặc biệt là các Mục tiêu 1 (Xóa nghèo), 2 (Xóa đói), 4 (Giáo dục chất lượng), 11 (Phát triển đô thị và nông thôn bền vững) và 13 (Ứng phó với biến đổi khí hậu).
- Góp phần vào thực hiện Nghị định số 119/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn, trong đó hỗ trợ Bộ NN và MT rà soát tổng hợp các báo cáo giảm nhẹ khí phát thải nhà kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở, xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ khí phát thải nhà kính. Dự án góp phần thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, giảm phát thải khí nhà kính, phù hợp với cam kết giảm 30% phát thải khí metan (CH4 ) vào năm 2030 của Việt Nam tại COP26, đồng thời hỗ trợ tăng lợi nhuận và cải thiện đời sống cho nông dân quy mô nhỏ, phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội như tăng trưởng GDP, nâng cao năng suất lao động và giảm tiêu hao năng lượng trên đơn vị GDP trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2021-2030; Việc áp dụng kỹ thuật sản xuất lúa gạo giảm phát thải, giảm chi phí đầu vào và tăng lợi nhuận cho nông dân góp phần thúc đẩy chuyển đổi nông nghiệp theo hướng bền vững, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, phù hợp với quan điểm phát triển nông nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và bền vững trong Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Góp phần thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 27/11/2023 theo Quyết định số 1490/QĐ-TTg. Đề án có những mục tiêu quan trọng như hình thành 180.000 héc-ta vùng chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp, giảm lượng giống gieo sạ xuống 80-100 kg/héc-ta, giảm 20% lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, giảm 20% lượng nước tưới so với canh tác truyền thống, 100% diện tích áp dụng ít nhất một quy trình canh tác bền vững và có liên kết giữa doanh nghiệp với tổ hợp tác. Đề án góp phần hình thành vùng nguyên liệu tập trung quy mô lớn ổn định lâu dài, đảm bảo chất lượng, quy trình sản xuất hiện đại, đồng bộ, đáp ứng mục tiêu nâng cao giá trị chuỗi sản xuất lúa gạo, cải thiện thu nhập cho người nông dân, đảm bảo an ninh lương thực và phục vụ chế biến, xuất khẩu gạo đạt hiệu quả cao, giảm phát thải khí nhà kính và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thêm vào đó, Đề án “Phát triển 1 triệu hecta lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” đang xây dựng các quy trình MRV để đo đạc, báo cáo và thẩm định khí GHG trong canh tác lúa gạo của Việt Nam phù hợp với hệ thống đo lường và kiểm đếm khí GHG theo các tiêu chuẩn và chứng nhận quốc tế. Thông qua các hoạt động của dự án CORE Việt Nam về trao đổi các kinh nghiệm thực tế ở các nước sản xuất lúa gạo trong khu vực Châu Á và Châu Phi về các hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định MRV đang được thử nghiệm, định hướng phát triển xanh, phát thải thấp của ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam sẽ được củng cố và hướng đi phù hợp với xu hướng của thế giới và định hướng của Chính phủ.
2. Mối quan hệ của dự án CORE toàn cầu với dự án CORE - hợp phần Việt Nam và các chương trình, dự án khác tại Việt Nam
2.1. Mối quan hệ của dự án CORE toàn cầu với dự án CORE - hợp phần Việt Nam.
Dự án toàn cầu “Giảm phát thải khí nhà kính và tăng giá trị cho nông dân quy mô nhỏ tại Ấn Độ, Nigeria và trên toàn cầu” được tài trợ bởi Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ) thông qua Quỹ Thúc đẩy Đổi mới trong Ngành Thực phẩm và Nông nghiệp (i4Ag)..
Dự án nhằm tạo ra các điều kiện và cơ chế để nông dân quy mô nhỏ có thể hưởng lợi từ việc giảm phát thải khí nhà kính (GHG) trong chuỗi giá trị lúa gạo, thông qua việc áp dụng các công nghệ và biện pháp canh tác phù hợp với khí hậu trong quá trình trồng trọt và xử lý sau thu hoạch, đồng thời lồng ghép cách tiếp cận thúc đẩy bình đẳng giới. Các kết quả chính của dự án gồm:
Kết quả đầu ra 1 nhằm cải thiện các điều kiện để áp dụng các công nghệ và thực hành phù hợp với khí hậu và giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác lúa của nông hộ quy mô nhỏ.
Kết quả đầu ra 2 nhằm triển khai thí điểm và nhân rộng các phương pháp đo đếm hạn ngạch phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa gạo;
Kết quả đầu ra 3 nhằm góp phần tăng cường trao đổi thông tin giữa các bên liên quan về việc nông dân quy mô nhỏ hưởng lợi từ hạn ngạch phát thải.
Kết quả đầu ra 4 nhằm tăng cường chia sẻ kiến thức và trao đổi kinh nghiệm về sản xuất nông nghiệp giảm phát thải giữa các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, đặc biệt về chủ đề giảm phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo.
Việt Nam sẽ hỗ trợ thực hiện Kết quả đầu ra 4 nhằm mục tiêu là thiết lập và củng cố các cơ chế trao đổi thông tin (áp dụng công nghệ số và bình đẳng giới) giữa các quốc gia tham gia dự án CORE toàn cầu phục vụ cho việc quản lý và chuyển giao tri thức; Kết nối các quan hệ hợp tác học hỏi giữa các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, cũng như xây dựng và duy trì một mạng lưới gồm các chuyên gia, những người có ảnh hưởng và có sức lan tỏa trong cộng đồng; Các bên liên quan từ cả khối công và tư nhân hoạt động trong chuỗi giá trị lúa gạo tại Ấn Độ, Nigeria, Việt Nam và Thái Lan sẽ được kết nối để trao đổi chuyên môn; Lồng ghép một cách có hệ thống và nhất quán sự tham gia của nông hộ quy mô nhỏ trong chuỗi giá trị lúa gạo của từng quốc gia thông qua các hình thức trao đổi và học hỏi khác nhau.
2.2. Mối quan hệ với các chương trình, dự án khác nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề có liên quan.
Dự án CORE toàn cầu và dự án CORE - hợp phần Việt Nam liên quan đến các chương trình, dự án khác tại Việt Nam nhằm giải quyết các vấn đề chung, cụ thể như sau:
a) Dự án Phát triển chuỗi giá trị cho các hộ sản xuất nhỏ theo định hướng thị trường (MSVC) và Sáng kiến phát triển sản xuất lúa gạo khu vực Châu Á - Giai đoạn 2 (BRIA 2) từ năm 2018-2020
Mục tiêu tổng thể: Nâng cao sinh kế bền vững và năng lực cạnh tranh cho các hộ sản xuất lúa quy mô nhỏ tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thông qua việc tăng cường hội nhập vào chuỗi giá trị lúa gạo định hướng thị trường, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng, bền vững và truy xuất nguồn gốc quốc tế.
Đối tác thực hiện: Dự án được triển khai với sự hợp tác chặt chẽ giữa GIZ, Tập đoàn OLAM và các đối tác chiến lược tại Việt Nam, bao gồm cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tổ chức nông dân và các bên liên quan trong chuỗi giá trị.
Cách tiếp cận và phương thức can thiệp: Dự án áp dụng phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị toàn diện, bao gồm: Tăng cường năng lực sản xuất: Cải thiện kỹ thuật canh tác, quản lý đồng ruộng, áp dụng các quy trình sản xuất tốt (GAP), tối ưu hóa công nghệ sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm tổn thất và phát thải khí nhà kính; Thúc đẩy tiêu chuẩn và truy xuất nguồn gốc: Hỗ trợ áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế về an toàn thực phẩm, bền vững và truy xuất nguồn gốc, tạo điều kiện cho sản phẩm tiếp cận các thị trường cao cấp trong và ngoài nước; Phát triển tổ chức nông dân: Tăng cường năng lực quản lý, điều hành và đại diện quyền lợi của các tổ chức nông dân, hợp tác xã nhằm nâng cao sức mạnh đàm phán, khả năng tiếp cận dịch vụ đầu vào, tài chính, và cơ hội thị trường; Thiết lập mối liên kết bền vững trong chuỗi giá trị: Xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác chiến lược giữa nông dân, doanh nghiệp thu mua, chế biến và phân phối; thúc đẩy hình thành các mô hình hợp tác công-tư PPP nhằm đảm bảo sự tham gia bình đẳng và phân chia lợi ích hợp lý giữa các bên liên quan.
b) Dự án “Các Trung tâm đổi mới sáng tạo Xanh-GIC” từ 2021-2025
Dự án GIC là một phần của dự án toàn cầu do GIZ triển khai tại 16 quốc gia, trong đó Việt Nam thực hiện tại 6 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng) giai đoạn 2021-2025. Dự án do GIZ và Cục Kinh tế Hợp tác & Phát triển Nông thôn phối hợp triển khai nhằm thúc đẩy các mô hình canh tác sáng tạo trong chuỗi giá trị lúa gạo và xoài, góp phần phát triển nông thôn bền vững. Dự án đã đạt được nhiều kết quả tích cực về các sáng kiến đổi mới trong ngành hàng lúa gạo và được các bên liên quan đánh giá cao và hiện các sáng kiến này đang tiếp tục được triển khai nhân rộng bởi các chương trình, dự án khác. Một số sáng kiến dưới đây sẽ tiếp tục được chia sẻ nhân rộng trong dự án CORE như Tiêu chuẩn SRP giúp canh tác lúa bền vững và phát thải thấp, thân thiện môi trường; Kinh tế tuần hoàn trong xử lý rơm rạ, thay vì đốt, rơm được dùng làm phân hữu cơ, thức ăn chăn nuôi, nhiên liệu sinh học; Tưới ướt khô xen kẽ (AWD) giảm sử dụng nước và phát thải khí nhà kính; Theo dõi khí nhà kính (GHG) qua đo lường và báo cáo lượng khí thải trong nông nghiệp; Quản lý dịch hại tổng hợp, đảm bảo dư lượng thuốc BVTV trong giới hạn cho phép; Mô hình lúa - tôm hữu cơ, tối ưu tài nguyên, thân thiện với môi trường;
3. Sự cần thiết của dự án
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí hậu, trong đó khu vực nông nghiệp, đặc biệt là ngành hàng lúa gạo vốn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, vừa là đối tượng dễ bị tổn thương, vừa là nguồn phát thải khí nhà kính đáng kể, đặc biệt là khí metan (CH4). Trong bối cảnh quốc tế và trong nước ngày càng quan tâm đến việc giảm phát thải, phát triển bền vững và tăng trưởng xanh, việc triển khai Dự án CORE tại Việt Nam là hết sức cần thiết, vì các lý do sau:
- Hỗ trợ Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế và đẩy mạnh hợp tác Nam -Nam: Hội nhập quốc tế là chiến lược quan trọng, chuyển từ tiếp nhận sang đóng góp, từ hội nhập sâu rộng sang hội nhập toàn diện, nhằm nâng cao vị thế chính trị, kinh tế và văn hóa của Việt Nam trên trường quốc tế.
- Góp phần giảm phát thải khí nhà kính từ sản xuất lúa: Lượng phát thải từ trồng lúa nước chiếm đến 48% phát thải khí metan từ lĩnh vực nông nghiệp tại Việt Nam. Việc áp dụng các biện pháp canh tác thông minh theo hướng tiết kiệm nước, giảm sử dụng phân bón hóa học và quản lý đất hiệu quả sẽ góp phần đáng kể vào việc cắt giảm phát thải.
- Hỗ trợ nông dân quy mô nhỏ tăng thu nhập thông qua tiếp cận thị trường các-bon: Việt Nam tham gia vào dự án CORE toàn cầu sẽ mở ra cơ hội quý giá để học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia đi trước trong việc đưa nông dân tiếp cận thị trường tín chỉ các-bon tự nguyện - một lĩnh vực còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Thông qua việc ghi nhận và chứng nhận lượng khí thải giảm được trong quá trình canh tác, nông dân có thể nhận được khoản bù đắp tài chính (các-bon credits). Việc tiếp cận thị trường này không chỉ giúp tăng thu nhập mà còn tạo động lực để nông dân duy trì và mở rộng các thực hành canh tác bền vững.
4. Nhu cầu hỗ trợ kỹ thuật bằng vốn ODA không hoàn lại
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Assistance) đã góp phần quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân, đóng góp đáng kể vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế; đẩy mạnh đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, góp phần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; thúc đẩy quá trình chuyển giao công nghệ, tiếp thu khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển trong giai đoạn 1993-2020. Một phần quan trọng nguồn vốn ODA (nhất là vốn ODA không hoàn lại) và vốn vay ưu đãi được sử dụng để hỗ trợ giảm nghèo bền vững, phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, tạo lập sinh kế cho người nghèo ở nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số. Riêng trong giai đoạn 2011-2020, tỉ lệ vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo chiếm khoảng 10,2 % tổng vốn ODA đã giải ngân.
Với sự tăng trưởng nhanh về quy mô nền kinh tế và cải thiện thu nhập trên đầu người, Việt Nam hiện là quốc gia thu nhập trung bình, do đó chính sách viện trợ ODA và vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ quốc tế cho Việt Nam đang chuyển đổi mạnh mẽ, từ viện trợ phát triển sang quan hệ hợp tác đối tác. Trong khi nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt trong nông nghiệp, vẫn rất lớn do yêu cầu ngày càng cao từ các thị trường như Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ, Nhật Bản... thì nguồn lực ngân sách nhà nước lại hạn chế và số lượng dự án và giá trị nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi cho ngành nông nghiệp đang giảm đi rõ rệt.
Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội nghị toàn thể Chương trình hỗ trợ quốc tế (ISG) với chủ đề “Diễn đàn đầu tư nước ngoài (ODA) vào nông nghiệp” ngày 6/12/2024, nhu cầu vốn ODA cho đầu tư công của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn 2026-2030 là khoảng 2,16 tỷ USD. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (nay là Bộ Nông nghiệp và Môi trường) đã đề ra Chiến lược Phát triển nông nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, với mục tiêu xây dựng một nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa theo hướng hiện đại, chất lượng cao, bền vững và có sức cạnh tranh cao; định hướng phát triển nông nghiệp xanh theo hướng sinh thái, hữu cơ và tuần hoàn, giảm phát thải các-bon để bảo vệ môi trường, thích ứng biến đổi khí hậu... Vì vậy, nhu cầu hợp tác quốc tế cho đầu tư phát triển giai đoạn tới là rất lớn và đa dạng, không chỉ về vốn mà còn về trao đổi và chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm. Với chiến lược này, các chương trình/dự án kỹ thuật sử dụng vốn ODA không hoàn lại như dự án CORE đóng vai trò vô cùng quan trọng, vừa hỗ trợ Việt Nam thực hiện cam kết quốc tế về giảm phát thải, vừa cải thiện sinh kế người dân và phát triển chuỗi ngành hàng nông sản bền vững. Đây là lĩnh vực ưu tiên cần được hỗ trợ bằng nguồn vốn ODA, đặc biệt là vốn không hoàn lại.
III. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020;
- Cam kết đóng góp do quốc gia tự quyết định NDC (bản cập nhật năm 2022)
- Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ về việc Quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn;
- Nghị định số 119/2025/NĐ-CP ngày 9/6/2025 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 07/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ôzôn.
- Nghị định 242/2021/NĐ-CP ngày 10/9/2025 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài.
- Quyết định 300/2023/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia chuyển đổi hệ thống lương thực thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững ở Việt Nam đến năm 2030.
- Quyết định số 1658/2021/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
- Quyết định số 896 QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu giai đoạn đến năm 2050.
- Quyết định số 882/2022/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định số 01/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành danh mục lĩnh vực, cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính.
- Quyết định 942/QĐ-TTg ngày 5/8/2022 của Thủ Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động giảm phát thải khí mê-tan đến năm 2030;
- Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 02/03/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình tổng thể phát triển nông nghiệp bền vững thích ứng biến đổi khí hậu đến năm 2030 tầm nhìn 2045 tại ĐBSCL.
- Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng biến đổi khí hậu.
- Quyết định số 3444/QĐ-BNN-KH ngày 12/9/2022 Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt Kế hoạch hành động của Bộ thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030.
- Quyết định 1693/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/4/2023) của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Kế hoạch giảm nhẹ phát thải KNK (bao gồm kế hoạch giảm nhẹ phát thải khí mê-tan) ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
- Quyết định số 2855/QĐ-BNNMT ngày 25/7/2025 của Bộ Nông nghiệp Môi trường về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Nông nghiệp và Môi trường,
- Cam kết tham gia Sáng kiến giảm phát thải khí mê-tan toàn cầu và phấn đấu đạt mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị các Bên tham gia Công ước Khung UNFCCC lần thứ 26.
- Thông tư số 01/2022/TT-BTNMT ngày 07/01/2022 của Bộ TNMT Quy định chi tiết thi hành Luật Bảo vệ Môi trường về ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Công văn số 1163/ BTNMT-BĐKH ngày 08/3/2022 về việc triển khai thực hiện các quy định pháp luật về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính.
- Cam kết đóng góp do quốc gia tự quyết định NDC (cập nhật năm 2020).
2. Tính phù hợp của mục tiêu dự án với chính sách và định hướng ưu tiên của nhà tài trợ
Cộng hòa Liên bang Đức là một trong những quốc gia viện trợ ODA nhiều và thường xuyên cho Việt Nam thông qua hợp tác kỹ thuật và hợp tác tài chính. Ngoài các hình thức thực hiện chương trình và dự án song phương truyền thống với đối tác chính là Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển (BMZ), Chính phủ Đức đã cam kết hỗ trợ Việt Nam thông qua một số chương trình hợp tác khác như vốn không hoàn lại từ Quỹ Năng lượng và Khí hậu (EKF), Quỹ Khí hậu xanh (GCF) và các khoản vay phát triển thuộc Chương trình Sáng kiến về khí hậu và bảo vệ Môi trường (IKU).
Kể từ năm 2013, hai bên đã cùng thống nhất thay đổi các lĩnh vực ưu tiên hợp tác ODA sang 03 lĩnh vực chính trên cơ sở thế mạnh của hai bên, đó là: (i) Năng lượng; (ii) Đào tạo nghề gắn với phát triển kinh tế bền vững và (iii) Chính sách môi trường và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.
3. Các điều kiện cung cấp vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài và khả năng đáp ứng của phía Việt Nam
Tất cả các khoản giải ngân sẽ được thực hiện phù hợp với Hướng dẫn của chính phủ CHLB Đức trong việc thực hiện các chương trình/ dự án Hợp tác Kỹ thuật Đức - Việt.
Bộ NN&MT là một trong những cơ quan Chính phủ đã từng tiếp nhận và thực hiện các dự án ODA.
Viện Khoa học và Nông nghiệp Việt Nam là đơn vị thuộc quản lý trực tiếp của Bộ NN&MT, có chức năng trợ giúp Bộ trong việc quản lý và triển khai, thực hiện các dự án khoa học và hợp tác quốc tế. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) là cơ quan nghiên cứu và phát triển (R&D) khoa học hàng đầu trong lĩnh vực trồng trọt, và đã có nhiều kinh nghiệm trong nghiên cứu chuyên sâu về giảm phát thải khí nhà kính trong canh tác lúa thông qua các chương trình, dự án hợp tác với các nước trong khu vực về lĩnh vực này. Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam còn có các đơn vị thành viên có thể tham gia triển khai thực hiện các hoạt động liên quan tại các vùng dự án. Do vậy, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có đầy đủ năng lực thực hiện vai trò Chủ trì thực hiện dự án CORE - hợp phần Việt Nam.
IV. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
Dự án được đề xuất là một phần của Dự án CORE toàn cầu mà Chính phủ Đức, thông qua Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ), đã cam kết hỗ trợ kỹ thuật cho 4 quốc gia trong đó có Việt Nam.
Ở cấp độ toàn cầu, mục tiêu của Dự án CORE là tạo ra các điều kiện và cơ chế để nông dân quy mô nhỏ có thể hưởng lợi từ việc giảm phát thải khí nhà kính (GHG) trong chuỗi giá trị lúa gạo, thông qua việc áp dụng các công nghệ và biện pháp canh tác phù hợp với khí hậu trong quá trình trồng trọt và xử lý sau thu hoạch, đồng thời lồng ghép cách tiếp cận thúc đẩy bình đẳng giới.
Ở cấp quốc gia, Việt Nam sẽ tham gia thực hiện các hoạt động dự án CORE để đóng góp cho “Kết quả đầu ra số 4” nhằm tăng cường chia sẻ kiến thức toàn cầu và trao đổi kinh nghiệm giữa các nước đang phát triển ở châu Á và châu Phi, đặc biệt về nội dung giảm phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa gạo. Cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung:
Thiết lập và tăng cường cơ chế trao đổi kiến thức và kinh nghiệm giữa các quốc gia châu Á và châu Phi, có ứng dụng công nghệ số và lồng ghép giới, nhằm quản lý và chuyển giao tri thức trong lĩnh vực giảm phát thải khí nhà kính trong ngành lúa gạo;
2. Các mục tiêu cụ thể:
- Thúc đẩy hợp tác Nam - Nam trong lĩnh vực nông nghiệp thông qua hỗ trợ xây dựng kế hoạch hành động quốc gia về hợp tác Nam-Nam và tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm về phát triển ngành hàng lúa gạo giảm phát thải giữa các quốc gia châu Á và châu Phi.
- Thúc đẩy hợp tác công - tư (PPP) nhằm ứng dụng các giải pháp giảm phát thải trong ngành sản xuất lúa gạo, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất lúa giảm phát thải, thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo giảm phát thải.
- Phát triển và duy trì nền tảng học tập số (digital learning-platform) phục vụ trao đổi kiến thức và đào tạo cả trong nước và quốc tế về sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải thông qua xây dựng thư viện khóa học trực tuyến, sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có và kết nối mạng lưới chuyên gia trong ngành hàng lúa gạo.
3. Các chỉ số đo lường mục tiêu Dự án
Chỉ số liên quan đến Mục tiêu 1:
- Bản kế hoạch hành động quốc gia về hợp tác Nam - Nam trong lĩnh vực nông nghiệp được xây dựng, tập trung ưu tiên ngành hàng lúa gạo;
- Tổ chức được một chuyến tham quan chia sẻ kinh nghiệm liên vùng cho các quốc gia đối tác trong dự án CORE toàn cầu đến Việt Nam để trao đổi về phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững và giảm phát thải.
Chỉ số liên quan đến mục tiêu 2
- 01 mô hình hợp tác công - tư trong sản xuất lúa gạo ứng dụng các giải pháp giảm phát thải, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất lúa giảm phát thải, thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo giảm phát thải được triển khai thành công.
- Bài học kinh nghiệm từ mô hình hợp tác công-tư được tài liệu hóa và sẵn sàng cho việc chia sẻ, nhân rộng;
Chỉ số liên quan đến mục tiêu 3
- Khóa học trực tuyến cho 03 chủ đề học tập về sản xuất lúa gạo bền vững và giảm phát thải được xây dựng (ngôn ngữ Anh/Việt/Pháp) sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có.
V. MÔ TẢ DỰ ÁN
Dự án CORE - Hợp phần Việt Nam dự kiến gồm các hoạt động và các kết quả dự kiến như sau:
Hoạt động 1. Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về Hợp tác Nam- Nam trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó ưu tiên tập trung vào ngành hàng lúa gạo và củng cố Nhóm công tác Nam - Nam của Bộ NN&MT.
Kết quả dự kiến:
- Báo cáo nghiên cứu đánh giá và phân tích bao gồm i) Hiện trạng các chương trình/dự án mà Việt Nam đang hỗ trợ các quốc gia Châu Phi về phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Đánh giá mức độ hiểu biết của các quốc gia Châu Phi về sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, giảm phát thải; iii) Đề xuất các khuyến nghị để cải thiện chất lượng và hiệu quả các chương trình hỗ trợ Châu Phi và lồng ghép trong Kế hoạch hành động của Bộ NN&MT về Hợp tác Nam - Nam;
- Báo cáo nghiên cứu phân tích i) Các khó khăn, thách thức của các quốc gia Châu Phi trong phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Nhu cầu Hợp tác Nam - Nam trong phát triển ngành hàng lúa gạo của các quốc gia Châu Phi; iii) Đưa ra được các hoạt động đề xuất trong Kế hoạch hành động về hợp tác Nam- Nam của Bộ NN&MT.
- Báo cáo nghiên cứu: i) đánh giá thực trạng về áp dụng các giải pháp giảm phát thải các-bon; Áp dụng khung/hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) trong sản xuất lúa gạo tại Việt Nam; ii) Các nội dung ưu tiên, tiềm năng phục vụ trao đổi/học hỏi với các quốc gia trong hợp tác Nam - Nam; iii) Khuyến nghị về chính sách để tiếp tục thực hành và nhân rộng các giải pháp giảm phát thải và hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định MRV trong ngành hàng lúa gạo;
- Cơ chế quản lý các dự án hợp tác Nam - Nam và hợp tác ba bên được xây dựng và lồng ghép vào kế hoạch hành động về Hợp tác Nam - Nam của Bộ NN&MT; Quy chế hoạt động của nhóm công tác Nam -Nam của Bộ NN&MT được ban hành.
Hoạt động 2. Triển khai mô hình hợp tác với khối tư nhân thúc sản xuất lúa bền vững và giảm phát thải (đào tạo và thử nghiệm mô hình sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải, thí điểm sử dụng hệ thống đo đạc, báo cáo và thẩm định MRV)
Kết quả dự kiến:
- 01 mô hình hợp tác công - tư (PPP) trong sản xuất lúa gạo bền vững, ứng dụng các giải pháp giảm phát thải, nâng cao năng lực tổ chức sản xuất lúa gạo giảm phát thải, thúc đẩy phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ lúa gạo giảm phát thải được triển khai thành công.
- Các bài học kinh nghiệm được tài liệu hóa phục vụ nhân rộng mô hình và chia sẻ thông tin.
Hoạt động 3. Tổ chức chuyến tham quan học tập cho các quốc gia đối tác CORE đến Việt Nam để chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm trong phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững và giảm phát thải;
Kết quả dự kiến:
- Tổ chức thành công chuyến tham gia học tập cho các quốc gia đối tác dự án CORE toàn cầu (Nigeria, Ấn Độ, Thái Lan) đến Việt Nam, và các chủ đề dưới đây được trao đổi, chia sẻ trong chuyến tham quan học tập: i) Chính sách về tín chỉ các-bon, MRV trong ngành lúa gạo tại Việt Nam; ii) Trao đổi, thảo luận về khả năng hợp tác với các quốc gia trong việc cung cấp các dịch vụ đào tạo về sản xuất lúa gạo bền vững và giảm phát thải; iii) Kế hoạch các bước tiếp theo về trao đổi/học hỏi/chia sẻ kinh nghiệm giữa Việt Nam với các quốc gia khác (đặc biệt là các quốc gia châu Phi).
Hoạt động 4. Tham gia sự kiện khu vực chia sẻ về MRV và nông nghiệp giảm phát thải trong ngành lúa gạo: Khung chính sách/môi trường hỗ trợ bởi Bộ NN&MT; Thử nghiệm MRV bởi tất cả các bên liên quan tại Việt Nam, hướng tới tín chỉ các-bon tại Việt Nam và các quốc gia khác (Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria)
Kết quả dự kiến:
- Kinh nghiệm về khung chính sách về tín chỉ các-bon trên lúa gạo của các nước Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria và Việt Nam được chia sẻ, phân tích.
- Các phương pháp luận đo lường kiểm đếm MRV khí thải nhà kính trong sản xuất lúa gạo được chia sẻ và học tập.
Hoạt động 5. Xây dựng thư viện các khóa học trực tuyến cho 03 chủ đề học tập về sản xuất lúa gạo bền vững và giảm phát thải (ngôn ngữ Anh/Việt/Pháp) sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có.
Kết quả dự kiến:
Một số chủ đề quan trọng trong canh tác lúa bền vững và giảm phát thải (ví dụ Các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, phương pháp luận MRV) được xây dựng thành tài liệu đào tạo trực tuyến phục vụ trao đổi kiến thức và đào tạo cả trong nước và quốc tế.
VI. ĐỐI TƯỢNG THỤ HƯỞNG
1. Đối tượng thụ hưởng trực tiếp
- Các nông hộ sản xuất lúa quy mô nhỏ, hợp tác xã sản xuất lúa ở các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long sẽ được tiếp cận các biện pháp canh tác giảm phát thải, hệ thống MRV và áp dụng các biện pháp canh tác cải tiến.
- Các doanh nghiệp trong chuỗi giá trị lúa gạo ở khu vực sông Mê kông, doanh nghiệp cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón và dịch vụ bảo vệ thực vật), doanh nghiệp thu mua, chế biến xuất khẩu lúa gạo; Các công ty cung cấp giải pháp dịch vụ công nghệ, cơ giới hóa; Doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ/công nghệ sau thu hoạch (tái sử dụng rơm, trấu; ép dầu từ cám và chế biến thức ăn từ nguồn phụ phẩm xay xát lúa gạo...).
2. Đối tượng thụ hưởng gián tiếp
- Các chuyên gia, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, cán bộ khuyến nông, khuyến nông cộng đồng, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp công nghệ, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, doanh nghiệp nông nghiệp, tổ chức tài chính và các bên liên quan trong chuỗi giá trị lúa gạo sẽ hưởng lợi gián tiếp từ dự án thông qua các hoạt động tăng cường năng lực, chia sẻ tri thức và hợp tác mạng lưới.
- Cơ quan chủ quản Bộ NN&MT và các đơn vị chuyên ngành sẽ có các khuyến nghị về chính sách và kỹ thuật thực tiễn giúp Chính phủ Việt Nam thực hiện cam kết về cắt giảm khí phát thải nhà kính, thích ứng với biến đổi khí hậu COP 26 và NetZero của Việt Nam, đặc biệt là cam kết tăng cường Hợp tác Nam - Nam với các nước trong khu vực ASEAN và Châu Phi.
3. Quyền lợi và nghĩa vụ của Việt Nam khi tham gia Dự án
3.1. Quyền lợi
Việt Nam tham gia thực hiện dự án sẽ góp phần thực hiện được mục tiêu của một số chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cấp khu vực, cấp quốc gia như:
- Chương trình nghị sự 2030 đã được ban hành tại Quyết định 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 ban hành Kế hoạch hành động Quốc gia thực hiện Chương trình Nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững, trong đó chỉ rõ các định hướng chiến lược cho thực hiện 17 mục tiêu phát triển bền vững tại Việt Nam. Việc thực hiện dự án này sẽ góp phần giải quyết 05 mục tiêu (Mục tiêu 1, 2, 4, 11 và 13) trong 17 mục tiêu thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững;
- Cam kết của Việt Nam Quyết định số 150/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa đồng thời phát triển nông nghiệp dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững và sức cạnh tranh cao thuộc nhóm dẫn đầu trong khu vực và trên thế giới, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia, góp phần quan trọng trong việc ổn định kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ Môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thực hiện có hiệu quả các cam kết quốc tế về giảm phát thải khí nhà kính.
- Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 7/01/2022 của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.
- Nghị định số 119/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-zôn trong đó hỗ trợ Bộ NN và MT rà soát tổng hợp các báo cáo giảm nhẹ khí phát thải nhà kính cấp lĩnh vực và cấp cơ sở, xây dựng báo cáo tổng hợp giảm nhẹ khí phát thải nhà kính.
- Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta lúa chất lượng cao, phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” trong đó có nội dung xây dựng và thí điểm quy trình MRV nhằm đo lường và kiểm kê khí nhà kính (GHG) trong sản xuất lúa gạo, phù hợp với các tiêu chuẩn và chứng nhận quốc tế. Dự án CORE đóng vai trò hỗ trợ quan trọng thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn từ các quốc gia sản xuất lúa gạo tại châu Á và châu Phi về các mô hình MRV đang được thử nghiệm. Qua đó, định hướng phát triển xanh và phát thải thấp của ngành lúa gạo Việt Nam sẽ được củng cố, phù hợp với xu hướng toàn cầu và định hướng của Chính phủ.
3.2. Nghĩa vụ
Với vai trò là Cơ quan chủ quản Dự án, Bộ NN&MT sẽ thực hiện một số nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Chủ trì công tác quản lý và giám sát việc thực hiện dự án, với sự phối hợp và hỗ trợ kỹ thuật từ phía tổ chức GIZ, nhằm đảm bảo hiệu quả và tính bền vững của dự án;
- Huy động và đóng góp các nguồn lực sẵn có như nhân sự, văn phòng làm việc, trang thiết bị và cơ sở vật chất để cùng triển khai các hoạt động của dự án.
Dự án không yêu cầu nghĩa vụ đóng góp tài chính từ phía Việt Nam.
4. Tác động của dự án
Dự án khi được thực hiện sẽ hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách và cán bộ quản lý từ trung ương tới địa phương thúc đẩy hợp tác và hỗ trợ các nước đang sản xuất lúa gạo, đặc biệt là châu Phi, Đông Nam Á có điều kiện và mô hình hoạt động tương đồng với Việt Nam. Đóng góp tích cực vào hoạt động hỗ trợ của Việt Nam với nhiệm vụ và vai trò chính của Bộ NN&MT trong thúc đẩy hợp tác Nam-Nam với các nước châu Phi.
Tác động trực tiếp đến các tác nhân trong chuỗi giá trị lúa gạo, các hoạt động của dự án hỗ trợ chương trình chuyển đổi canh tác lúa gạo hiện nay sang canh tác lúa gạo giảm phát thải, để hướng tới hình thành tín chỉ các-bon trong canh tác lúa gạo của Việt Nam. Thực hiện các mục tiêu giảm nhẹ phát thải KNK của Việt Nam tại COP26 (2021) có tác động trực tiếp đến ngành nông nghiệp bao gồm: Cam kết về Phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050; Cam kết tham gia sáng kiến Giảm phát thải khí mê-tan toàn cầu...
5. Sự phù hợp của mục tiêu dự án với chức năng, nhiệm vụ của Bộ NN&MT và đánh giá khả năng đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ khi Việt Nam tham gia dự án khu vực
Bộ NN&MT hiện đang triển khai nhiều chính sách và chương trình phù hợp với mục tiêu của dự án, thể hiện rõ vai trò và năng lực đảm nhiệm vai trò cơ quan chủ quản, cụ thể:
- Bộ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chuyển đổi hệ thống lương thực, thực phẩm minh bạch, trách nhiệm và bền vững đến năm 2030, phù hợp với định hướng phát triển nông nghiệp bền vững và giảm phát thải.
- Bộ đang thực hiện Đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030” (Quyết định số 1490/QĐ-TTg ngày 27/11/2023). Đề án này đặt trọng tâm vào phát triển mô hình canh tác lúa tuần hoàn, phát thải thấp, thân thiện môi trường và hướng tới kiểm kê khí nhà kính trong sản xuất lúa gạo.
- Bộ đang xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá (GSĐG) kết quả thực hiện các mục tiêu tăng trưởng xanh trong lĩnh vực nông nghiệp, trên cơ sở Bộ chỉ tiêu thống kê tăng trưởng xanh do Bộ KH&ĐT ban hành tại Thông tư số 10/2023/TT- BKHĐT ngày 01/11/2023. Hệ thống này đang được tích hợp với hệ thống GSĐG ngành nông nghiệp.
- Bộ cũng là đơn vị đầu mối triển khai Nghị định số 06/2022/NĐ-CP ngày 7/01/2022 và Nghị định số 119/2025/NĐ-CP của Chính phủ về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn. Bộ chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra, đo đạc, báo cáo, thẩm định việc giảm phát thải khí nhà kính và xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia liên quan.
Vì những lý do đặc thù trên, việc triển khai dự án là phù hợp, khả thi và có cơ sở pháp lý để giao Bộ NN&MT là cơ quan phù hợp nhất làm chủ quản dự án./.
VII. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
1. Kế hoạch triển khai các hành động thực hiện trước: KHÔNG CÓ
2. Kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết thực hiện dự án cho năm đầu tiên
Kế hoạch tổng thể thực hiện dự án được triển khai sau khi văn kiện dự án được chính thức phê duyệt, theo đó hàng năm, Cơ quan Chủ quản dự án phê duyệt kế hoạch thực hiện trên cơ sở phối hợp với GIZ và các bên có liên quan.
Bảng 1. Kế hoạch dự án tổng thể dự kiến thực hiện tại Việt Nam
| Mã HĐ | Nội dung hoạt động | Nơi thực hiện | Thời gian thực hiện | Đơn vị thực hiện, giám sát | Sản phẩm đầu ra |
| HĐ 1 | Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về Hợp tác Nam-Nam trong lĩnh vực nông nghiệp (tập trung vào ngành hàng lúa gạo) và củng cố Nhóm công tác Nam - Nam của Bộ NN&MT |
|
|
| Kế hoạch hành động của Bộ NN&MT về Hợp tác Nam - Nam tập trung ưu tiên ngành hàng lúa gạo được xây dựng có tính thiết thực, khả thi; Nhóm công tác Nam - Nam của Bộ NN&MT được củng cố, có quy chế hoạt động rõ ràng và đi vào hoạt động. |
| 1.1 | Đánh giá i) Hiện trạng các chương trình/dự án mà Việt Nam đang hỗ trợ các quốc gia Châu Phi về phát triển ngành hàng lúa gạo; và ii) Đánh giá mức độ hiểu biết của các quốc gia Châu Phi về sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, giảm phát thải; | Hà Nội và 1 số quốc gia châu Phi (online) | Quý IV/2025 | VAAS, GIZ | Báo cáo nghiên cứu đánh giá và phân tích bao gồm: i) Hiện trạng các chương trình/dự án mà Việt Nam đang hỗ trợ các quốc gia Châu Phi về phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Đánh giá mức độ hiểu biết của các quốc gia Châu Phi về sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, giảm phát thải; iii) Đề xuất các khuyến nghị để cải thiện chất lượng và hiệu quả các chương trình hỗ trợ Châu Phi và lồng ghép trong Kế hoạch hành động của Bộ NN&MT về Hợp tác Nam - Nam; |
| 1.2 | Đánh giá các khó khăn, thách thức của các quốc gia Châu Phi trong phát triển ngành hàng lúa gạo và xác định nhu cầu Hợp tác Nam - Nam trong phát triển ngành hàng lúa gạo; | Hà Nội và 1 số quốc gia châu Phi (online) | Quý IV/2025-Quý I/2026 | VAAS, GIZ | Báo cáo nghiên cứu phân tích: i) Các khó khăn, thách thức của các quốc gia Châu Phi trong phát triển ngành hàng lúa gạo; ii) Nhu cầu Hợp tác Nam - Nam trong phát triển ngành hàng lúa gạo của các quốc gia Châu Phi; và iii) Đưa ra được các hoạt động đề xuất trong Kế hoạch hành động về Hợp tác Nam- Nam của Bộ NN&MT |
| 1.3 | Đánh giá hiện trạng ở Việt Nam về thực hành các giải pháp giảm phát thải các-bon; bù đắp các-bon; Khung đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) trong ngành lúa gạo; | Hà Nội và toàn quốc | Quý IV/2025-Quý I/2026 | VAAS, GIZ | Báo cáo nghiên cứu: i) đánh giá thực trạng về áp dụng các giải pháp giảm phát thải các-bon Áp dụng khung đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) trong ngành lúa gạo tại Việt Nam; ii) Các nội dung ưu tiên, tiềm năng phục vụ trao đổi/học hỏi với các quốc gia trong hợp tác Nam - Nam; iii) Khuyến nghị về chính sách để tiếp tục thực hành và nhân rộng các giải pháp giảm phát thải và MRV trong ngành hàng lúa gạo; |
| 1.4 | Xây dựng cơ chế quản lý các dự án Hợp tác Nam - Nam; Hợp tác 3 bên; Quy chế hoạt động nhóm công tác Nam – Nam | Hà Nội | Quý I/2026 | VAAS, GIZ | Cơ chế quản lý các dự án hợp tác Nam - Nam và hợp tác ba bên được xây dựng và lồng ghép vào kế hoạch hành động về Hợp tác Nam - Nam của Bộ NN&MT; Quy chế hoạt động của nhóm công tác Nam - Nam của Bộ NN&MT được ban hành; |
| HĐ 2 | Triển khai mô hình hợp tác với khối tư nhân (PPP) thúc đẩy sản xuất lúa bền vững và giảm phát thải | 1 số tỉnh canh tác lúa ĐBSCL | Quý IV/2025; Quý I,II/2026 | GIZ | Mô hình hợp tác với khối tư nhân trong sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải được triển khai thành công; Các bài học kinh nghiệm được tài liệu hóa phục vụ nhân rộng mô hình và chia sẻ; |
| HĐ 3 | Tổ chức chuyến tham quan học tập cho các quốc gia đối tác CORE đến Việt Nam để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững và giảm phát thải; | Việt Nam và 1 số tỉnh canh tác lúa ĐBSCL | Quý I,II/2026 | VAAS, GIZ | Tổ chức thành công chuyến tham quan học tập cho các quốc gia đối tác dự án CORE toàn cầu (Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria) đến Việt Nam để tìm hiểu về: i) Chính sách tín chỉ các-bon MRV trong ngành lúa gạo tại Việt Nam (kết hợp với hđ 2.2); ii) Trao đổi, thảo luận về khả năng hợp tác với các quốc gia trong việc cung cấp các dịch vụ đào tạo về SX lúa gạo bền vững và giảm phát thải; iii) Xác định kế hoạch các bước tiếp theo về trao đổi/học hỏi/chia sẻ kinh nghiệm giữa Việt Nam với các quốc gia khác (đặc biệt là các quốc gia Châu Phi) |
| HĐ 4 | Tham gia sự kiện khu vực chia sẻ về MRV và nông nghiệp giảm phát thải trong ngành lúa gạo: Khung chính sách/môi trường hỗ trợ bởi Bộ NN&MT; Thử nghiệm MRV bởi tất cả các bên liên quan tại Việt Nam, hướng tới tín chỉ các-bon tại Việt Nam và các quốc gia khác (Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria) | (được xác định sau) | Quý IV/2025; Quý I,II/2026 | VAAS, GIZ | (Phụ thuộc vào Kế hoạch dự án toàn cầu) Kinh nghiệm về khung chính sách về tín chỉ các-bon trên lúa gạo của các nước Thái Lan, Ấn Độ, Nigeria và Việt Nam được chia sẻ, phân tích. Các phương pháp luận đo lường kiểm đến MRV khí thải nhà kính trong sản xuất lúa gạo được chia sẻ và học tập. |
| HĐ 5 | Xây dựng các khóa học trực tuyến về canh tác lúa giảm phát thải (ngôn ngữ Anh/Pháp/Việt) sử dụng hạ tầng đào tạo hiện có. | Viện KHNN Việt Nam | Quý I,II/2026 | VAAS, GIZ, IMARD 1 | Một số chủ đề quan trọng trong canh tác lúa bền vững và giảm phát thải (ví dụ Các giải pháp kỹ thuật tiên tiến, phương pháp luận MRV) được xây dựng thành tài liệu đào tạo trực tuyến phục vụ trao đổi kiến thức và đào tạo cả trong nước và quốc tế; |
Bảng 2. Kế hoạch chi tiết thực hiện dự án năm đầu tiên (từ tháng 11-12/2025)
| STT | Nội dung hoạt động | 2025 | |||||||||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | ||
| HĐ 1 | Xây dựng Kế hoạch hành động quốc gia về Hợp tác Nam-Nam trong lĩnh vực nông nghiệp trong đó ưu tiên tập trung vào ngành hàng lúa gạo và củng cố lại Nhóm công tác Nam - Nam của Bộ NN&MT | ||||||||||||
| 1.1 | Đánh giá: i) Hiện trạng các chương trình/dự án mà Việt Nam đang hỗ trợ các quốc gia Châu Phi về phát triển ngành hàng lúa gạo; và ii) Đánh giá mức độ hiểu biết của các quốc gia Châu Phi về sản xuất lúa gạo đảm bảo an ninh lương thực, giảm phát thải; |
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
|
| 1.2 | Đánh giá các khó khăn, thách thức của các quốc gia Châu Phi trong phát triển ngành hàng lúa gạo và xác định nhu cầu Hợp tác Nam - Nam trong phát triển ngành hàng lúa gạo; |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| 1.3 | Đánh giá hiện trạng ở Việt Nam về thực hành các giải pháp giảm phát thải các-bon; bù đắp các-bon; Khung đo đạc, báo cáo và thẩm định (MRV) trong ngành lúa gạo; |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| 1.4 | Xây dựng cơ chế quản lý các dự án Hợp tác Nam - Nam; Hợp tác 3 bên; Quy chế hoạt động nhóm công tác Nam - Nam. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| HĐ 2 | Triển khai mô hình hợp tác với khối tư nhân (PPP) thúc đẩy sản xuất lúa bền vững và giảm phát thải (đào tạo và thử nghiệm mô hình sản xuất lúa gạo bền vững, giảm phát thải, thí điểm sử dụng hệ thống MRV) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X | X |
| HĐ 3 | (Công tác chuẩn bị) chuyến tham quan học tập cho các quốc gia đối tác CORE đến Việt Nam để trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong phát triển ngành hàng lúa gạo bền vững và giảm phát thải; |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| X |
|
3. Lập kế hoạch, giám sát và đánh giá dự án
Dự án sẽ thực hiện đánh giá và giám sát tuân thủ các quy định tại Nghị định 242/2025/NĐ-CP ký ngày 10/9/2025 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài và Quyết định số 2855/QĐ-BNNMT ký ngày 25/7/2025 ban hành quy chế quản lý và sử dụng vốn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ NN&MT.
Tại Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì thực hiện, quản lý, giám sát các hoạt động dự án với sự phối hợp của Tổ chức GIZ.
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Môi trường giao làm Chủ dự án, sẽ phối hợp với các cơ quan, đơn vị đối tác liên quan để thực hiện các hoạt động của dự án và thực hiện công tác giám sát, theo dõi, đánh giá các hoạt động dự án nhằm xác định tiến độ và chất lượng thực theo kế hoạch đã duyệt.
Dự án sẽ sử dụng “Khung đánh giá tác động” là hệ thống giám sát dựa trên kết quả đã được phê duyệt từ nhà tài trợ (BMZ). Căn cứ vào thực tế, đơn vị Chủ dự án có thể đề xuất điều chỉnh các chỉ số cũng như phương pháp tiếp cận với điều kiện có tham khảo ý kiến với nhóm thực hiện dự án của GIZ và được BMZ đồng thuận. Ngoài ra, dự án cũng sẽ tuân theo các quy định về giám sát và đánh giá dự án của Việt Nam và Cơ quan chủ quản dự án là Bộ NN&MT.
GIZ thực hiện đánh giá định kỳ dự án theo quy định của các dự án Hợp tác Phát triển Đức. Khoảng sáu tháng trước khi kết thúc dự án, dự kiến có đánh giá việc triển khai dự án có sự tham gia của các chuyên gia khu vực và/hoặc quốc tế để rút ra bài học và khuyến nghị cho giai đoạn thực hiện dự án tiếp theo.
Văn phòng Dự án CORE của GIZ tại Việt Nam sẽ phụ trách các hoạt động hàng ngày của dự án.
VIII. TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1. Tổ chức thực hiện dự án tại Việt Nam
Bộ NN&MT là Cơ quan chủ quản và chịu trách nhiệm trước Chính phủ Việt Nam. Bộ NN&MT giao Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là Chủ dự án. Chủ dự án sẽ chủ trì và phối hợp với các cục, vụ chuyên môn và các đơn vị liên quan tổ chức tiếp nhận, tổ chức thực hiện dự án, giám sát toàn bộ dự án và nghiệm thu dự án sau khi kết thúc.
Chủ Dự án sẽ chủ trì, giám sát và phối hợp với Tổ chức GIZ và các cơ quan liên quan thực hiện Dự án để bảo đảm:
(i) Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA phân bổ cho Dự án;
(ii) Đạt mục tiêu Dự án, kết quả, các chỉ số và đảm bảo tiến độ thời gian;
(iii) Phối hợp, điều phối hợp lý với các bên tham gia và các đối tác quốc gia và quốc tế;
(iv) Thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ theo qui định của pháp luật và các điều ước quốc tế về vốn ODA.
Dự án sẽ được thực hiện tuân thủ theo Nghị định 242/2025/NĐ-CP ngày 10/9/2025 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài; Quy chế, quy định của Bộ NN&MT về xây dựng, quản lý và thực hiện các Dự án ODA không hoàn lại, hoạt động sử dụng nguồn tài trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ và quy định của nhà tài trợ thông qua Tổ chức GIZ.
2. Quản lý dự án
2.1. Cơ chế thực hiện
Đơn vị Chủ dự án (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam- Bộ NN&MT) chịu trách nhiệm quản lý, giám sát, điều phối việc thực hiện dự án và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài.
GIZ chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng phần đóng góp ODA để triển khai các hoạt động thông qua thỏa thuận với các đơn vị thực hiện tại Việt Nam. Chủ dự án và GIZ chịu trách nhiệm đảm bảo việc triển khai kịp thời và có hiệu quả tất cả các hoạt động của dự án và hợp tác chặt chẽ với các cơ quan đối tác của Chính phủ và các bên có liên quan khác. Toàn bộ các hoạt động dự án đã được lập kế hoạch cũng như các hoạt động phát sinh trong quá trình triển khai phải được sự đồng thuận của Chủ dự án và GIZ trước khi thực hiện.
Bộ NN&MT là Cơ quan chủ quản dự án sẽ là cơ quan đối tác chính của Chính phủ, sẽ phối hợp chặt chẽ với GIZ và các cơ quan liên quan trong việc lập kế hoạch, tổ chức triển khai các hoạt động, phân bổ ngân sách và kết nối các kết quả của dự án vào các chương trình, kế hoạch phát triển của ngành nông nghiệp.
2.2. Trách nhiệm của Chủ dự án:
Bộ NN&MT giao Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam là Chủ dự án. Chủ dự án thực hiện các hoạt động theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao quy định tại điều 37 Nghị định 242/2025/NĐ-CP ngày 10/9/2025 và các quyết định có liên quan của Bộ trưởng Bộ NN&MT và phù hợp với quy định của nhà tài trợ.
Các đơn vị liên quan của dự án thuộc Bộ NN&MT theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chủ dự án để thực hiện các hoạt động cụ thể trong kế hoạch thực hiện dự án tại Việt Nam.
Để dự án hoạt động có hiệu quả, Chủ dự án có trách nhiệm sau:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan tham gia thực hiện Dự án dưới sự chỉ đạo của Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ NN&MT.
- Tổ chức rà soát và xem xét các hoạt động của dự án.
- Chủ động gắn kết và điều phối các hoạt động tham vấn liên ngành, liên lĩnh vực, liên vùng để đảm bảo đạt được mục tiêu dự án và chuyển giao các kết quả của dự án để huy động sự tham gia của khu vực tư nhân/ doanh nghiệp vào chuỗi giá trị.
- Tạo điều kiện cho các hoạt động tại cơ sở, địa phương: thư giới thiệu, các chuyến thăm cơ sở của cán bộ dự án quốc tế và quốc gia, cung cấp liên lạc thường xuyên giữa các cơ quan cần thiết cho việc thực hiện thuận lợi các hoạt động dự án trong thời gian triển khai dự án.
- Chịu trách nhiệm trước Bộ NN&MT để phối hợp GIZ tại Việt Nam theo dõi, đánh giá việc thực hiện các hoạt động dự án theo văn kiện dự án đã được Bộ NN&MT phê duyệt.
- Đơn vị Chủ dự án và GIZ tại Việt Nam sẽ cùng thống nhất về các Điều khoản tham chiếu (ToRs) và yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với các tư vấn ngắn hạn trong nước trước khi GIZ thực hiện các thủ tục tuyển dụng tư vấn.
- Phối hợp với GIZ tại Việt Nam giám sát quá trình thực hiện các gói tư vấn kỹ thuật nhằm đảm bảo các kết quả tư vấn đáp ứng yêu cầu đã nêu trong ToRs được phê duyệt.
- Phối hợp với GIZ tại Việt Nam tổng hợp toàn bộ các báo cáo kết quả triển khai dự án, sản phẩm dự án để nghiệm thu, bàn giao sử dụng và lưu giữ.
- Phối hợp GIZ tại Việt Nam tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát trong và ngoài nước cho các bên tham gia dự án các cấp.
2.3. Trách nhiệm của Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ)
Dự án CORE do Bộ Hợp tác Kinh tế và Phát triển Liên bang Đức (BMZ) tài trợ, ủy nhiệm cho Tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ) thực hiện Dự án tại Việt Nam. GIZ chịu trách nhiệm quản lý tài chính đối với phần vốn ODA thực hiện dự án theo quy định của Chính phủ Đức về các hoạt động hợp tác phát triển do Chính phủ Đức.
Phía GIZ tham gia quản lý dự án CORE bao gồm:
- Tại Việt Nam: Nhóm cán bộ tham gia dự án CORE tại Việt Nam (bao gồm 01 chuyên gia quốc tế làm Cố vấn trưởng dự án bán thời gian, 02 cán bộ kỹ thuật bán thời gian, cán bộ hành chính/tài chính do GIZ tuyển dụng) chịu trách nhiệm hỗ trợ, phối hợp với Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và các đơn vị có liên quan triển khai các hoạt động dự án, cụ thể:
(i) Phối hợp với Chủ dự án lập kế hoạch hoạt động tổng thể và hàng năm của Dự án;
(ii) Phối hợp với Chủ dự án tổ chức thực hiện Dự án theo kế hoạch được phê duyệt;
(iii) Lập các báo cáo định kỳ của Dự án;
(iv) Giám sát tiến độ thực hiện của Dự án theo thiết kế Dự án đã được phê duyệt và đề xuất điều chỉnh trong trường hợp cần thiết;
(v) Chịu trách nhiệm quản lý nguồn vốn ODA được phân bổ và chịu trách nhiệm giải trình trước Chính phủ Đức (thông qua BMZ). Kinh phí ODA này bao gồm tất cả các chi phí như: chi phí hoạt động (thuê chuyên gia, tập huấn, hội thảo, nghiên cứu, đánh giá ...), chi phí trang thiết bị, chi phí nâng cao trình độ nhân lực và các chi phí quản lý phần vốn ODA của dự án.
2.4 Cơ chế phối hợp tại Việt Nam
- Cơ quan chủ quản dự án là Bộ Nông nghiệp và Môi trường sẽ chịu trách nhiệm hoàn thiện thủ tục phê duyệt Dự án theo quy định của Chính phủ Việt Nam, chủ trì thực hiện, quản lý, giám sát các hoạt động của dự án với sự phối hợp của Tổ chức GIZ;
- Đơn vị Chủ Dự án là Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam sẽ thành lập Tổ công tác thực hiện Dự án, tham mưu giúp Viện trưởng chỉ đạo trực tiếp các công việc của Dự án, xây dựng kế hoạch chi tiết, điều phối toàn bộ các hoạt động của Dự án trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường nhằm phát huy tối đa hiệu quả của nguồn hỗ trợ;
- Vụ Hợp tác quốc tế: Do đây là Dự án khu vực và tính chất dự án nhằm thúc đẩy các hoạt động hợp tác Nam - Nam nên Vụ Hợp tác quốc tế là cơ quan đầu mối phía Việt Nam để điều phối chung các hoạt động dự án cấp khu vực và cấp quốc gia.
- Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ NN&MT như Cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Trung tâm Khuyến nông Quốc gia, các viện nghiên cứu, ... có vai trò phối hợp, hỗ trợ theo yêu cầu trong quá trình triển khai thực hiện dự án để đảm bảo đạt được các mục tiêu như thiết kế.
- Các đối tác tư nhân, hợp tác xã, nông dân được lựa chọn tham gia trong quá trình thực hiện dự án cần cam kết tuân thủ các quy định của dự án và có quyền lợi và nghĩa vụ được quy định cụ thể trong các Thỏa thuận tham gia dự án.
IX. TỔNG VỐN DỰ ÁN
1. Vốn viện trợ ODA không hoàn lại
Vốn ODA không hoàn lại của Chính phủ Đức (cho hợp phần thực hiện tại Việt Nam): 420.000 EUR (tương đương 12.308.100.000 VNĐ hoặc 489.972 USD).
(Tỉ giá quy đổi 1 EUR = 29.305 VNĐ; 1 USD= 25.120 VNĐ - theo Thông
báo số 11139/TB-KBNN ngày 30/09/2025 của Kho bạc nhà nước về tỷ giá hạch
toán ngoại tệ tháng 11/2025).
Bảng 3. Dự kiến phân bổ vốn ODA theo năm
| Năm | Đơn vị (EUR) | Đơn vị (USD) | Đơn vị (nghìn VNĐ) |
| 2025 | 120.000 | 139.992 | 3.516.600 |
| 2026 | 300.000 | 349.980 | 8.791.500 |
| Tổng vốn ODA | 420.000 | 489.972 | 12.308.100 |
Bảng 4. Dự kiến phân bổ vốn theo hạng mục chi phí
| STT | Hạng mục | Kinh phí (EUR) | Kinh phí (USD) | Kinh phí (nghìn VND) |
| 1 | Chi phí nhân sự (bao gồm cả chuyên gia trong nước và quốc tế) | 200.000 | 233.320 | 5.861.000 |
| 2 | Trang thiết bị làm việc | 30.000 | 34.998 | 879.150 |
| 3 | Chi phí trực tiếp (tập huấn, hội thảo, nghiên cứu, đánh giá ...) | 190.000 | 221.654 | 5.567.950 |
|
| Tổng cộng ODA | 420.000 | 489.972 | 12.308.100 |
2. Vốn đối ứng
Dự án CORE Việt Nam là dự án hỗ trợ kỹ thuật dùng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại và không yêu cầu vốn đối ứng bằng tài chính của phía Việt Nam
3. Cơ chế tài chính và quản lý tài sản dự án
Cơ chế tài chính đối với nguồn ODA không hoàn lại
Dự án CORE là dự án hỗ trợ kỹ thuật sử dụng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Đức ủy nhiệm cho GIZ để thực hiện. Việc chi tiêu, quản lý tài chính phần vốn ODA của Dự án do tổ chức GIZ trực tiếp quản lý và thực hiện theo quy chế quản lý dự án hợp tác kỹ thuật của Chính phủ Đức.
Quản lý tài sản
Việc quản lý tài sản hình thành từ Dự án sẽ được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 186/2025/NĐ-CP ngày 01/7/2025 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 242/2025/NĐ- CP của Chính phủ ngày 10/9/2025 về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi nước ngoài;
Toàn bộ kết quả dự án và tài sản hình thành của Dự án sẽ thuộc sở hữu của phía Việt Nam, theo như quy định tại Hiệp định khung giữa Chính phủ CHLB Đức và Chính phủ Việt Nam về Hợp tác kỹ thuật (1991). Quy định này cũng được nhấn mạnh trong Hướng dẫn của Chính phủ CHLB Đức trong việc quản lý thực hiện các chương trình/dự án Hợp tác kỹ thuật Đức - Việt, theo đó, sau khi dự án kết thúc, kết quả và tài sản dự án sẽ được bàn giao cho đơn vị Chủ dự án phía Việt Nam, kèm theo biên bản bàn giao chính thức được ký bởi cả hai cơ quan thực hiện của phía Đức và phía Việt Nam.
X. ĐIỀU KIỆN RÀNG BUỘC VỀ SỬ DỤNG VỐN ODA KHÔNG HOÀN LẠI CỦA NHÀ TÀI TRỢ NƯỚC NGOÀI (NẾU CÓ)
Đối với nguồn vốn ODA của dự án này do Chính phủ Đức ủy nhiệm cho GIZ để thực hiện. Không có điều kiện ràng buộc về sử dụng vốn ODA của nhà tài trợ nước ngoài.
_____________________________
1 Tỉ giá quy đổi 1 EUR = 29.305 VNĐ; 1 USD= 25.120 VNĐ - theo Thông báo số 11139/TB-KBNN ngày 31/10/2025 của Kho bạc nhà nước về tỷ giá hạch toán ngoại tệ tháng 11/2025).
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!