Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND Lai Châu ban hành quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 41/2022/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Giàng Páo Mỷ |
Ngày ban hành: | 20/09/2022 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
tải Nghị quyết 41/2022/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2022/NQ-HĐND | Lai Châu, ngày 20 tháng 9 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
Ban hành quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh
______________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Xét Tờ trình số 3234/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 411/BC-HĐND ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này quy định cơ chế lồng ghép nguồn Vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XV, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 20 tháng 9 năm 2022 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2022./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ LỒNG GHÉP NGUỒN VỐN GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIỮA CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN KHÁC GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Nghị quyết số 41/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc lồng ghép nguồn vốn
1. Tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt các chương trình mục tiêu quốc gia và các quy định khác của tỉnh liên quan đến nguồn vốn ngân sách địa phương để thực hiện lồng ghép.
2. Trên cùng một địa bàn cấp xã, huyện: Thực hiện lồng ghép bằng các dự án đầu tư; hoạt động, nội dung, mô hình cùng phạm vi, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau để thực hiện (ưu tiên đầu tư có trọng tâm, trọng điểm).
Trong dự án đầu tư, hoạt động, nội dung, mô hình: Trường hợp nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia không đảm bảo thì thực hiện lồng ghép bằng nhiều nguồn vốn để thực hiện (Quyết định đầu tư của dự án phải thể hiện được cơ cấu từng nguồn vốn để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định).
3. Đảm bảo không làm thay đổi các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án; không chồng chéo, dàn trải, lãng phí trong sử dụng nguồn vốn; nhằm đạt được các mục tiêu của Nghị quyết thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia đã đề ra. Dự án lồng ghép thực hiện trên địa bàn phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tập trung lồng ghép các nguồn vốn thực hiện nội dung, hoạt động trên địa bàn các huyện nghèo; xã, bản đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Quá trình lồng ghép nguồn vốn phải được thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn vốn.
6. Xác định rõ tỷ lệ huy động, đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng ghép; thống nhất định mức chi theo từng nội dung, hoạt động được lồng ghép; thống nhất quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp với thực tế tại địa phương.
7. Tăng cường phân cấp cho địa phương quản lý, phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, bảo đảm công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện. Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện lồng ghép các nguồn vốn.
Điều 4. Các nguồn vốn thực hiện lồng ghép
1. Nguồn vốn ngân sách trung ương, bao gồm: Nguồn vốn trung ương hỗ trợ trực tiếp cho các chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương; nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
2. Nguồn vốn ngân sách địa phương, bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách cấp huyện, cấp xã (nguồn cân đối ngân sách huyện; nguồn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện thực hiện các chính sách, các Đề án, Nghị quyết, kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh ban hành và các nguồn vốn hợp pháp khác).
3. Nguồn vốn huy động khác: Từ doanh nghiệp, Hợp tác xã, tổ chức, cộng đồng, cá nhân thông qua thu hút đầu tư; đóng góp bằng tiền, hiện vật; đóng góp tự nguyện (tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; nguồn vốn tín dụng;...
Điều 5. Nội dung lồng ghép nguồn vốn
1. Các dự án đầu tư: Lồng ghép các loại dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội gồm: Công trình giao thông; hạ tầng điện phục vụ dân sinh, sản xuất; công trình giáo dục; công trình y tế; công trình nước sinh hoạt; công trình thủy lợi; công trình văn hóa, thể thao; các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội khác.
2. Các nội dung, hoạt động
a) Lồng ghép nguồn vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia: Tập trung ưu tiên lồng ghép các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết chuỗi giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng; hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP; hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ gắn với lựa chọn đơn vị đặt hàng trong thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất; các nội dung, hoạt động khác.
b) Lồng ghép nguồn vốn thực hiện hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin, tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Lồng ghép nguồn vốn thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
3. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các nội dung khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 6. Thanh quyết toán nguồn vốn lồng ghép
1. Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, các văn bản hướng dẫn của Trung ương về thanh toán, quyết toán nguồn vốn từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn triển khai, thực hiện đảm bảo quy định hiện hành./.