Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5084:1990 Chè - Xác định tro tan trong nước và tro không tan trong nước
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5084:1990
Số hiệu: | TCVN 5084:1990 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Lĩnh vực: | Nông nghiệp-Lâm nghiệp | |
Ngày ban hành: | 01/01/1990 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
tải Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5084:1990
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 5084:1990
(ISO 1576-1975)
CHÈ XÁC ĐỊNH TRO TAN TRONG NƯỚC VÀ TRO KHÔNG TAN TRONG NƯỚC
Tea - Detemination of water - soluble ash and water insoluble ash
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định tro tan và tro không tan trong nước có trong chè.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ISO 1576 - 1975.
1. Định nghĩa
1.1. Tro tan trong nước là một phần của tro chung tan trong nước ở điều kiện xác định.
1.2. Tro không tan trong nước: phần còn lại của tro chung sau khi xử lý bằng nước ở điều kiện xác định.
2. Nguyên tắc
Hoà tan tro chung bằng nước nóng, lọc qua giấy lọc không tro, nung phần cặn còn lại để xác định tro không tan, lấy tro chung trừ tro không tan trong nước để tính ra tro tan trong nước.
3. Dụng cụ
Nếu không có qui định nào khác, sử dụng các dụng cụ và thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm và các dụng cụ sau đây:
Chén, dung tích chứa từ 50 đến 100 ml dùng để xác định tro chung;
Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ 525 ± 25oC;
Nồi cách hơi;
Giấy lọc không tàn;
Bình hút ẩm;
Cân phân tích.
4. Tiến hành thử
Dùng tro chung thu được từ phép xác định theo quy định hiện hành làm mẫu cân. Cho 20ml nước cất (hoặc nước có độ tinh khiết tương đương) và tro chung vào chén, đun nóng đến gần sôi và lọc qua giấy lọc. Rửa chén và giấy lọc bằng nước cất nóng (hoặc nước có chất lượng tương đương) cho đến khi tất cả nước lọc và nước rửa khoảng 60ml. Cho giấy lọc có cặn vào chén và làm bay hơi nước cẩn thận trên nồi cách thuỷ. Sau đó nung lò nung ở nhiệt độ 525 ± 25oC. Cho đến khi tro hoá hoàn toàn. Làm nguội trong bình hút ẩm và cân, nung tiếp trong lò 30 phút, làm nguội và cân. Lặp lại các thao tác trên (nếu thấy cần thiết) cho đến khi chênh lệch khối lượng giữa hai lần cân liên tiếp nhỏ hơn 0,001g. Ghi lại khối lượng nhỏ hơn.
Tiến hành hai phép xác định với cặn thu được trên hai phép xác định tro chung.
Giữ dịch lọc để xác định độ kiềm của tro tan trong nước theo TCVN 5085 - 90, giữ tro không tan trong nước để xác định tro không tan trong axit (khi có yêu cầu).
5. Xử lý kết quả.
5.1. Tro không tan trong nước
Phần trăm khối lượng của tro không tan trong nước có trong mẫu nghiền tính theo phần trăm chất khô (X1), tính theo công thức:
Trong đó:
mo - Lượng mẫu cân của của mẫu nghiền dùng để xác định tro chung, g;
m2 - Khối lượng của tro không tan trong nước, g;
Rs - Hàm lượng chất khô của mẫu nghiền, tính theo phần trăm khối lượng.
Lấy kết quả trung bình số học của hai phép xác định với điều kiện thoả mãn yêu cầu ở điều 5.4.
5.2. Tro tan trong nước
Phần trăm khối lượng của tro tan trong nước (X2) có trong mẫu, tính theo chất khô, theo công thức:
Trong đó:
mo, m2 , Rs có cùng ý nghĩa như điều 5.1
m1: khối lượng của tro chung, g.
5.3 Phần trăm của tro tan trong nước so với tro chung (X3) được tính theo công thức:
5.4 Độ lặp lại
Chênh lệch kết quả của hai phép xác định tiến hành song song hoặc liên tiếp nhanh do cùng một người phân tích không được vượt quá 0,2g của tro không tan trong nước trong 100g mẫu nghiền.
6. Báo cáo thử nghiệm:
Báo cáo thử cần chỉ ra phương pháp sử dụng và kết quả thu được. Cần đề cập đến mọi chi tiết thao tác mà không được qui định trong tiêu chuẩn này hoặc các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả thử.
Báo cáo cần đề cập đến tất cả các tình tiết cần thiết để nhận biết mẫu một cách đầy đủ.